MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Mục lục . .ii
Danh mục các bảng . .iv
Danh mục các mẫu biểu. . .v
Danh mục các sơ đồ . . vi
Danh mục các ký tự viết tắt .vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan tài liệu 4
2.1.1. Những vấn đề chung về quá trình bán hàng 4
2.1.2 Kế toán bán hàng 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1 Thu thập số liệu 20
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 21
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 22
3.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 22
3.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty GAET 27
3.1.3 Tình hình cơ bản của Công ty 31
3.2 Kết quả nghiên cứu 38
3.2.1 Tình hình bán hàng tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 38
3.2.2 Kế toán bán hàng tại công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng 42
3.3. Giải pháp đề xuất 63
3.3.1. Nhận xét chung về nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty GAET 63
3.3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty GAET 66
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
4.1. Kết luận 67
4.2. Kiến nghị 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng vật liệu nổ tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại TP Hồ Chí Minh.
- XN Lam Kinh, trụ sở tại Thọ Lâm - Thanh Hoá.
- XN T622, trụ sở tại thành phố Vinh - Nghệ An.
- XN 197, trụ sở tại Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.
- XN sản xuất kinh doanh tổng hợp, trụ sở Gia Lâm - Hà Nội.
- XN T608, trụ sở tại Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội.
- XN vật liệu nổ - có cùng trụ sở với công ty GAET.
- Trung tâm đào tạo nghề, xuất khẩu lao động - Gia Lâm - Hà Nội.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, đây là lĩnh vực kinh doanh mà doanh thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu toàn công ty. Mặt hàng này không những đáp ứng cho nhiệm vụ quốc phòng mà còn có khả năng đáp ứng cho một lượng khách hàng đông đảo có nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, công ty chỉ cung cấp cho những khách hàng được nhà nước cho phép sử dụng mặt hàng này. Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty có đủ khả năng và điều kiện cung cấp mặt hàng này, đó là Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng và Công ty Hoá dầu mỏ. Nhu cầu sử dụng mặt hàng này là rất lớn, chẳng hạn như: Tổng công ty Xi măng Việt Nam hay các công trình giao thông, họ sử dụng mặt hàng này để đánh đá làm đường, làm xi măng.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị cho Bộ giao thông vận tải, Bộ Tư lệnh phòng không, không quân, Bộ Tư lệnh công binh, Tăng thiết giáp, … và các thiết bị đặc biệt quan trọng phục vụ an ninh quốc phòng.
3.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc, là người điều hành và đại diện cho Công ty trước pháp luật về các hoạt động của Công ty. Đồng thời Giám đốc là người quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng định hướng của Nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc phụ trách các mảng hoạt động của công ty và các phòng ban có liên quan. Mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng.
Công ty tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
PGĐ
kiêm Bí thư Đảng uỷ
PGĐ phụ trách kinh doanh XNK
PGĐ kiêm GĐ xí nghiệp
PGĐ phụ trách chung khối cơ quan
PGĐ kiêm GĐ chi nhánh
Ban kỹ thuật an toàn
Phòng tổ chức lao động
Phòng kinh tế đối ngoại
Phòng kinh doanh nội địa
Phòng kế hoạch
Phòng hậu cần
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng chính trị
Phòng kinh doanh XNK
Các xí nghiệp trực thuộc
Trung tâm đào tạo nghề và XK LĐ
Xí nghiệp Lam Kinh
Xí nghiệp 197
Xí nghiệp vật liệu nổ
Xí nghiệp T608
Xí nghiệp T622
Xí nghiệp SXKD tổng hợp
Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty GAET
3.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty GAET
* Hình thức tổ chức Công tác kế toán
Công ty GAET có quy mô lớn và có các đơn vị trực thuộc ở nhiều nơi khác nhau, do giới hạn về thời gian và không gian nên công việc kế toán không thể hạch toán tập trung tại công ty được. Để công tác quản lý Tài chính - Kế toán có hiệu quả, công ty đã chọn hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
* Tổ chức bộ máy kế toán
Tại mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ máy kế toán riêng, gọi là Ban Tài chính - Kế toán, có nhiệm vụ hạch toán kế toán tại đơn vị mình, dưới sự lãnh đạo và giám sát trực tiếp của Giám đốc các đơn vị thành viên và của phòng Tài chính - Kế toán công ty. Việc hạch toán của các đơn vị này trên cơ sở nguồn vốn tự có và vốn huy động. Quá trình kinh doanh được hạch toán và xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận, … cụ thể. Định kỳ, bộ phận kế toán lập Báo cáo Tài chính gửi ra phòng Tài chính - Kế toán công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán của công ty có nhiệm vụ ngoài việc hạch toán hoạt động kinh doanh của công ty thì còn phải tổng hợp toàn bộ thông tin từ báo cáo của các đơn vị trực thuộc để tính kết quả kinh doanh chung của công ty để lập báo cáo tài chính. Đồng thời có trách nhiệm giúp Giám đốc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, cân đối nguồn vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, giám sát kiểm tra mọi hoạt động tài chính và các hoạt động khác để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Hiện tại phòng kế toán của công ty có 18 người. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, bộ máy kế toán của công ty được phân công như sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán ngân sách và bảo hiểm
Kế toán TM và thanh toán nội bộ
Kế toán lương
Kế toán KD vật liệu nổ (4 người)
Kế toán tổng hợp và TSCĐ
Kế toán công nợ
Kế toán ngân hàng (2 người)
Kế toán thuế
Kế toán XNK, XK LĐ và KD nội địa
Kế toán DA đầu tư kiêm kế toán kho
Thủ quỹ
Kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty GAET
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng Tài chính - Kế toán): là người chịu trách nhiệm chung, có trách nhiệm phân công công việc cho tất cả nhân viên kế toán trong phòng kế toán và là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện Chế độ Kế toán ở công ty.
- Kế toán tổng hợp (Phó phòng): là người chịu trách nhiệm thể chế hoá các quy định chung của Kế toán trưởng, trực tiếp giải quyết những thắc mắc, có trách nhiệm giải trình và giải quyết nợ nần, khiếu nại và đệ trình lên Kế toán trưởng duyệt. Cuối kỳ và cuối niên độ kế toán, tổng hợp các số liệu để lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp số liệu và các Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên. Bên cạnh đó, kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán TSCĐ, theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình tăng giảm tài sản cố định, tài sản lưu động phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty.
Các bộ phận kế toán còn lại làm việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
* Hình thức kế toán áp dụng:
Để phục vụ cho công tác quản lý phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt độg sản xuất kinh doanh của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập tài liệu và cung cấp thông tin, tại công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ kết hợp với sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để phục vụ cho công tác kế toán.
Hàng ngày, kế toán tiến hành thu thập các chứng từ gốc đã được kiểm tra và được phân loại. Căn cứ vào chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc) để tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ, thẻ kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nếu các nghiệp vụ có liên quan đến việc thu, chi tiền thì kế toán ghi vào sổ quỹ để theo dõi thu, chi trong công ty. Sau đó, định kỳ khoảng 5 ngày từ các CTGS, kế toán ghi vào sổ Đăng ký CTGS và vào các sổ TK chi tiết. Cuối tháng, căn cứ vào dòng tổng cộng trên các sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh TK, căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó khớp đúng số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối phát sinh TK để lập Báo cáo tài chính. Sau khi vào sổ thì chứng từ được lưu lại tại phòng lưu trữ để thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu khi cần.
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Chế độ kế toán của doanh nghiệp:
Hiện tại công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Kỳ kế toán: theo tháng.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: đường thẳng.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là theo khung giá của Nhà nước.
Đơn vị tiền tệ được sử dụn trong ghi chép kế toán là VNĐ.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ sang tiền VN là theo tỷ giá thực tế.
Phương pháp tính thuế GTGT là theo phương pháp khấu trừ.
3.1.3 Tình hình cơ bản của Công ty
3.1.3.1 Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty được thể hiện qua Bảng 1.
Qua bảng ta thấy tài sản ngắn hạn tăng 18,74% thấp hơn mức tăng của tổng tài sản, trong khi đó tài sản dài hạn tăng ở mức cao là 57,07%. Điều đó làm cho tổng tài sản năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 23,13%.
Trong năm 2009 tiền và các khoản tương đương tiền tăng 76,319,644,120 tương ứng 57,18%. Điều này có thể lý giải: thay bằng việc nợ lại nhà cung ứng Công ty sử dụng tiền mặt và tiền gửi để thanh toán chi phí mua hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất bán theo phương pháp thực tế đích danh cho mỗi lo hàng mua và sản xuất. Năm 2009 thời gian hàng hóa lưu lại kho của Công ty thường ngắn, hàng hóa tự sản xuất và mua tại nhà cung cấp được giao cho khách hàng nên hàng tồn kho giảm nhanh chóng chỉ bằng 1.80% so với năm 2008, điều này rất tốt.
Các khoản nợ phải thu của khách hàng tăng 13,29%, việc khoản mục này tăng thường không tốt cho doanh nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khoản nợ phải thu càng lớn thể hiện Công ty chiếm dụng vốn càng nhiều.
Như vậy, việc hàng tồn kho giảm nhanh chóng kéo theo tài sản ngắn hạn chỉ tăng 18,74%.
Ngược lại với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn lại tăng ở mức cao đạt 57,07%. Tính đến năm 2009 tài sản dài hạn đạt 102,276,711,694 (đồng) tăng 57,07% so năm 2008. Nguyên nhân do Công ty đầu tư sửa chữa lớn dây truyền công nghệ đã cũ. Năm 2009 Công ty tiến hành đẩu tư vào công ty con, Công ty liên doanh, liên kết nên khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 95,85%.
Nguồn vốn của Công ty cũng tăng nhanh qua hai năm.
Trong đó nợ phải trả chỉ tăng hơn năm 2008 là 9,24%. Việc khoản nợ cao chưa thể khẳng định là không tốt. Năm 2009 Công ty đã thanh toán một số khoản nợ dài hạn làm cho nợ dài hạn giảm 19,22%.
Đối với khoản vốn chủ sở hữu, qua bảng ta thấy, vốn chủ sở hữu tăng ở mức cao là 82,90%. Nguyên nhân do vốn đầu tư của chủ sở hữu và quỹ đầu tư phát triển tăng nhanh điều này thể hiện dưới bảng, vốn chủ sở hữu tăng 77,21%. Công ty cũng tiến hành trích thêm các khoản kinh phí sự nghiệp, quỹ khen thưởng.
Như vậy, tình hình tài sản và nguồn vôn của Công ty đạt ở mức tốt, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Bảng 3.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2008 - 2009
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
+/-
%
A. Tài sản
568.492.396.167
700.002.564.906
131.510.168.739
123,13
I. TSNH
503.374.989.839
597.725.853.212
94.350.863.373
118,74
1. Tiền
133.479.524.347
209.799.168.467
76.319.644.120
157,18
3. Các khoản PT
332.657.416.028
376.881.152.398
44.223.736.370
113,29
4. Hàng tồn kho
30.468.524.790
547.677.940
-29.920.846.850
1,80
5. TSNH khác
6.769.524.674
10.497.854.407
3.728.329.733
155,08
II. TSDH
65.117.406.328
102.276.711.694
37.159.305.366
157,07
1. Các khoản phải thu dài hạn
32.558.703.164
51.138.355.847
18.579.652.683
157,07
2. TSCĐ
26.765.489.164
39.792.476.847
13.026.987.683
148,67
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5.793.214.000
11.345.879.000
5.552.665.000
195,85
B. Nguồn vốn
568.492.396.167
700.002.564.906
131.510.168.739
123,13
I. Nợ phải trả
461.293.777.230
503.933.296.468
42.639.519.238
109,24
1. Nợ ngắn hạn
440.497.234.795
487.134.754.794
46.637.519.999
110,59
2. Nợ dài hạn
20.796.542.435
16.798.541.674
-3.998.000.761
80,78
II. VCSH
107.198.618.937
196.069.268.438
88.870.649.501
182,90
1. VCSH
100.053.934.651
177.306.783.264
77.252.848.613
177,21
2. KP và quỹ khác
7.144.684.286
18.762.485.174
11.617.800.888
262,61
(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)
3.1.3.2 Tình hình lao động của Công ty GAET
Tính đến ngày 31/12/2009 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty GAET là 1885 người trong đó:
Số người có trình độ đại học là 338 người chiếm 17,93% tổng số cán bộ công nhân viên, số người có trình độ cao đẳng là 230 người chiếm 12,20% tổng số cán bộ công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 300 người chiếm 15,92% tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 1017 người chiếm 53,95%. Ngoài ra công ty còn ký thêm nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc.
Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học đại học, cao học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất thuốc nổ, công nhân kỹ thuật khoan mìn, lặn nổ mìn dưới nước, cán bộ chỉ huy, thủ kho vật liệu nổ công nghiệp, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty triệu tập. Như vậy các cán bộ công nhân viên trong Công ty đã được đào tạo cơ bản, tham gia thường xuyên những khoá bồi dưỡng về vật liệu nổ, hướng dẫn, bảo quản trọn gói khi vật liệu nổ được tiếp nhận, lưu trữ tại kho của khách hàng và làm tốt dịch vụ hậu mãi. Công ty luôn muốn khách hàng nhận được sự quan tâm chăm sóc tốt nhất, thể hiện được thiện chí hợp tác kinh doanh, cùng có lợi với khách hàng trong nước và quốc tế.
Bảng 3.2. Tình hình lao động của Công ty GAET
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
2008/2007
2009/2008
+/-
%
+/-
%
Theo tính chất lao động
1.736
100,00
1.826
100,00
1.885
100,00
90
105,18
59
103,23
Lao động trực tiếp
1.458
83,99
1.514
82,91
1.573
83,45
56
103,84
59
103,90
Lao động gián tiếp
278
16,01
312
17,09
312
16,55
34
112,23
0
100,00
Theo trình độ học vấn
1.736
100,00
1.826
100,00
1.885
100,00
90
105,18
59
103,23
Trình độ đại học, trên đại học
324
18,66
330
18,07
338
17,93
6
101,85
8
102,42
Trình độ cao đẳng
186
10,71
200
10,95
230
12,20
14
107,53
30
115,00
Trình độ trung cấp
254
14,63
278
15,22
300
15,92
24
109,45
22
107,91
Khác
972
55,99
1.018
55,75
1.017
53,95
46
104,43
-1
99,90
Tổng
1.736
100,00
1.826
100,00
1.885
100,00
90
105,18
59
103,23
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
3.1.3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua Bảng 3.
Năm 2009 các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đều tăng hơn năm trước, điển hình lợi nhuận sau thuế tăng 22,7%. Trong đó:
Do đặc thù sản phẩm sản xuất kinh doanh là vật liệu nổ, đây là mặt hàng không được bán tự do trên thị trường, thường được dùng trong ngành chuyên dụng và được kiểm soát rất chặt chẽ. Qua hai năm Công ty không có khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng 11,6%.
Giá vốn hàng bán có mức tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu, điều này dẫn đến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 đạt 271,605,621,907 tăng 21,2%. Điều này rất tốt.
Đối với các khoản về tài chính; Do năm 2009 Công ty trả nợ vay dài hạn nên chi phí lãi vay giảm đây là một nguyên nhân dẫn đến chi phi tài chính năm 2009 vẫn tăng nhưng ở mức thấp là 3,8%.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lí cũng tăng ở mức cao, điều này là không tốt, tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điều muốn tối thiểu hóa các khoan này, đặc biệt là chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2009 tăng 16,8%. Các khoản chi phí này tăng lớn dẫn đến lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh chỉ tăng hơn năm trước là 17.9%. Công ty cần xem xét đẻ giảm thiểu chi phí đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 48.431.602.486đ trong khi đó thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 chỉ còn 25% nên tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt 122,7% tăng hơn năm 2008 là 22,7%.
Như vậy có thể thấy Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tương đối cao.
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Chênh lệch
(+/-)
So sánh
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
874.652.448.647
976.452.146.784
101.799.698.137
11,6
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV
874.652.448.647
976.452.146.784
101.799.698.137
11,6
4. Giá vốn hàng bán
650.476.533.875
704.846.524.877
54.369.991.002
8,4
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV
224.175.914.772
271.605.621.907
47.429.707.135
21,2
6. Doanh thu hoạt động tài chính
3.746.524.847
4.576.214.684
829.689.837
22,1
7. Chi phí tài chính
15.876.245.634
16.475.682.144
599.436.510
3,8
- Trong đó: Chi phí lãi vay
13.468.723.487
12.486.524.764
-982.198.723
-7,3
8. Chi phí bán hàng
113.486.579.547
144.167.952.487
30.681.372.940
27,0
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
57.799.324.413
67.497.862.474
9.698.538.061
16,8
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
40.760.290.025
48.040.339.486
7.280.049.461
17,9
11. Thu nhập khác
447.466.254
498.752.647
51.286.393
11,5
12. Chi phí khác
104.786.487
107.489.647
2.703.160
2,6
13. Lợi nhuận khác
342.679.767
391.263.000
48.583.233
14,2
14. Lợi nhuận trước thuế
41.102.969.792
48.431.602.486
7.328.632.694
17,8
15. Thuế thu nhập
11.508.831.542
12.107.900.622
599.069.080
5,2
16. Lợi nhuận sau thuế
29.594.138.250
36.323.701.865
6.729.563.614
22,7
(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)
3.2 Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Tình hình bán hàng tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng
3.2.1.1 Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Hiện nay, công ty GAET không chỉ cung cấp vật liệu nổ cho nghành than mà còn cung cấp cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân có nhu cầu và có giấy phép sử dụng thuốc nổ. Như ta đã biết thuốc nổ là loại hàng hoá đặc biệt, đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối. Vì vậy sản xuất, tiêu thụ và sử dụng loại hàng hoá này phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty được quyền sản xuất và cung ứng thuốc nổ là công ty Vật liệu nổ công nghiệp và công ty GAET của bộ quốc phòng. Trong đó sản phẩm của công ty GAET đang chiếm ưu thế lớn trên thị trường. Thị phần của công ty không ngừng được nâng lên cao với khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, để có sức cạnh tranh lâu dài và ngày càng chiếm lĩnh thị trường thì đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao hơn nữa về mọi mặt.
Với đặc điểm riêng của mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và sản phẩm quốc phòng nên khách hàng của công ty thường là những doanh nghiệp lớn của nhà nước, các ngành kỹ thuật, các xí nghiệp quân đội. Công ty đã thực hiện ký kết nhiều hợp đồng mua bán thuốc nổ và phụ kiện nổ cho các đối tác trên phạm vi toàn quốc như: Tổng công ty Than Đông Bắc, công ty PT Vietmindo Energytama, công ty vàng Bồng Miêu, công ty vàng Phước Sơn, công ty Salamander, công ty TNHH Niken Bản Phúc… Bên cạnh đó, công ty còn cung ứng VLN công nghiệp phục vụ các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông vận tải của đất nước: Hồ Cửa Đạt, thuỷ điện Sơn La, Nậm Chiến, thuỷ điện Bản Vẽ, thuỷ điện Buôn kuốp, Buôn Tuasrah, Srêpôk 3, thuỷ điện Đồng Nai 3, thuỷ điện Đồng Nai 4, xây dựng hầm đèo Hải Vân, đường Hồ Chí Minh và nhiều công trình giao thông, xây dựng khác của đất nước…không chỉ vậy công ty hiện đang thực hiện cung cấp vật liệu nổ, dịch vụ vận chuyển lưu kho phục vụ cho công tác khoan, thăm dò dầu khí cho các đối tác dầu khí- một trong những đối tác lớn của xí nghiệp. Ngoài ra Công ty có khả năng cung cấp thuốc nổ và phụ kiện nổ ngoại mà hiện nay Việt Nam chưa sản xuất được theo yêu cầu của khách hàng đồng thời xuất khẩu VLN công nghiệp và liên doanh dịch vụ khoan nổ mìn với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
3.2.1.2 Đặc điểm sản phẩm của Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng
* Đặc điểm mặt hàng
Điểm nổi bật của sản phẩm của Công ty GAET đó là sản phẩm của công ty là loại hàng hóa đặc biệt. Nó không giống như những loại sản phẩm khác được bày bán và được sử dụng rộng rãi trên thị trường mà ở đây sản phẩm vật liệu nổ này chỉ được tiêu thụ bởi những tập thể và cá nhân được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Sản phẩm thuốc nổ là loại sản phẩm có đặc điểm kỹ thuật phức tạp và có tính chất nguy hiểm. Do vậy nó đòi hỏi các cán bộ kinh doanh cũng như các công nhân kỹ thuật lao động trực tiếp với sản phẩm này ngoài sự tuân thủ tuyệt đối các quy tắc an toàn trong lao động còn phải có trình độ kỹ thuật cao thì mới có thể cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho người sử dụng.
Điều kiện đối với khách hàng khi mua vật liệu nổ công nghiệp:
- Điều kiện cần:
Khách hàng, đối tác có thể mua Vật liệu nổ công nghiệp khi có đủ những giấy tờ sau:
1. Quyết định về việc cấp phép sử dụng Vật liệu nổ công nghiệp do đơn vị thuộc bộ QP (đối với doanh nghiệp quân đội) hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh nơi mà khách hàng, đối tác thi công cấp phép.
2. Giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do phòng cảnh sát quản lý hành chính về Trật tự xã hội thuộc công an tỉnh sở tại của khách hàng cấp.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy do phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc công an tỉnh sở tại của khách hàng cấp.
- Điều kiện đủ:
GAET có thể tiến hành bán thuốc nổ công nghiệp cho khách hàng khi có đủ những giấy tờ thuộc điều kiện cần, tuy nhiên để có thể thực hiện ký kết hợp đồng, giao hàng và chuyển tiền cũng như thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, yêu cầu khách hàng cần phải có thêm giấy tờ sau:
1. Giấy xác nhận đủ điều kiện đưa kho vào sử dụng.
2. Giấy xác nhận tình trạng kho.
Toàn công ty có 20% là kinh doanh thương mại, 80% là sản xuất. Hoạt động sản xuất diễn ra tại các xí nghiệp. Riêng tại khối cơ quan của công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng chỉ kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trong cả hai lĩnh vực nội thương và ngoại thương. Trong khuôn khổ bài viết này em chỉ đề cập đến tình hình bán hàng trong nước.
* Danh mục sản phẩm vật liệu nổ cung cấp của công ty được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 3.4. Danh mục sản phẩm vật liệu nổ của công ty
STT
Mặt hàng
Đơn vị tính
1
Thuốc nổ AFFO - 15 WR
Kg
2
Thuốc nổ nhũ tương
Kg
3
Thuốc nổ P113 - L
Kg
4
Thuốc nổ MN - 31
Kg
5
Mìn phá đá cỡ MPĐ - 31
Quả
6
Dây cháy chậm
Mét
7
Kíp nổ phi điện vi sai
Cái
8
Kíp nổ phi điện vi sai KVĐ - 8N
Cái
- Dịch vận tải VLN
Các loại sản phẩm thuốc nổ mà công ty kinh doanh đều là loại thuốc nổ có khả năng công phá rất mạnh. Do vậy việc bảo quản cũng như vận chuyển các loại thuốc nổ này trong quá trình tiêu thụ đòi hỏi độ an toàn rất cao.
3.2.1.3 Hình thức bán hàng và hình thức thanh toán
Để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín, giữ được khách hàng truyền thống, nâng cao sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác và các doanh nghiệp nước ngoài, thì công ty thường áp dụng nhiều phương thức và hình thức thanh toán khác nhau phù hợp với từng điều kiện của bạn hàng.
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của từng sản phẩm kinh doanh mà công ty sử dụng các phương thức bán hàng khác nhau. Tại công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng không sử dụng các hình thức bán hàng: bán giao tay ba, bán hàng gửi đại lý, bán hàng trả góp. Tại công ty chỉ sử dụng các hình thức bán hàng chỉ yếu là: bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp, bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng.
* Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng:
Đây là hình thức bán chủ yếu của công ty GAET. Công ty sau khi mua hàng (mua trong nước hoặc nhập khẩu), nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty.
* Trường hợp buôn qua kho:
Do đặc thù của công ty là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng thuốc nổ nên kho hàng của công ty được xây dựng hoặc thuê tại nhiều địa điểm khác nhau. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết, sau khi xuất kho hàng hoá công ty có thể giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của Công ty hoặc vận chuyển đến nơi khách hàng yêu cầu.
3.2.2 Kế toán bán hàng tại công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng
3.2.2.1. Hạch toán ban đầu
Việc hạch toán ban đầu tại công ty bao gồm việc xác định các chứng từ phù hợp cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng từ ban đầu có liên quan đến quá trình bán hàng phải phù hợp với quy định của Bộ tài chính, quy định trình tự luân chuyển chứng từ ban đầu từ các bộ phận lên phòng kế toán, quy định việc ghi chép chứng từ phải đầy đủ cả về nội dung và tính hợp pháp.
Chứng từ kế toán sử dụng: khi hạch toán bán hàng tại Công ty GAET thường bao gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi
Các TK tổng hợp chủ yếu sử dụng trong khâu bán hàng của công ty GAET là:
+ TK 156: Hàng hoá
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 511: Do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán bán hàng vật liệu nổ tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng.doc