Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 1

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT - LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2

I-/ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 2

1-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng. 2

2-/ Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. 3

3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp. 4

4-/ Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay. 5

4.1- Vai trò. 6

4.2- Ý nghĩa. 6

II-/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 7

1-/ Phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất 7

1.1- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 7

1.2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 8

2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp. 10

2.1- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 10

2.2- Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm. 11

2.3- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 12

2.4- Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 14

III-/ NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 14

1-/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản

phẩm công tác xây lắp. 14

1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: 14

1.2- Đối tượng tính giá thành. 15

1.3- Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm xây lắp. 15

2-/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

xây lắp. 16

2.1 - Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 16

2.2 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế

toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 17

3-/ Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp 21

3.1- Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán 22

3.2- Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương 22

3.3- Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán 22

4-/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 22

4.1- Phương pháp giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp) 23

4.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 24

4.3- Phương pháp tính giá thành theo định mức. 24

PHẦN THỨ HAI - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP 101 - CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 27

I-/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 27

1-/ Quá trình hình thành và phát triển. 27

2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty 29

3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các

xí nghiệp: 32

4-/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng số 1: 34

II-/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1. 38

1-/ Kế toán chi phí sản xuất. 38

1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 38

1.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 38

1.3- Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất. 40

1.4 - Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý. 63

2-/ Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty xây dựng số 1. 65

3-/ Phương pháp tính giá thành ở Công ty. 66

PHẦN THỨ BA - MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 68

I-/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 68

II-/ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 70

KẾT LUẬN 74

 

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình: Ztt = Gdti x H Trong đó: - H: là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H = - Gdt: là giá thành dự toán của hạng mục công trình i - TC: là tổng chi phí thực tế của hạng mục công trình. - TGdt: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình. 4.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình hạng mục công trình thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình, công trình đơn nguyên khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng hạng mục công trình, công trình đơn nguyên liên quan tới đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào hạng mục công trình, công trình đơn nguyên chúng cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 4.3- Phương pháp tính giá thành theo định mức. Gồm ba bước: Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành lên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình hạng mục công trình có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp. Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định mức chỉ cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ. Số thay đổi định mức = Định mức cũ - định mức mới Tóm lại, phải vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi trong quá trình thi công công trình hạng mục công trình. Tuỳ thuộc vào các khoản chi phí mà xác định được do thoát ly định mức. = - Sau khi xác định được giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính. = + + Áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất tính sử dụng hợp lý tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra giảm bớt được khối lượng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp xây lắp. 5-/ Sổ kế toán. 5.1 - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 5.2 - Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. - Nhật ký - Sổ Cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 5.3 - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Phần thứ hai Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - công ty xây dựng số 1 I-/ Đặc điểm chung của công ty xây dựng số 1 1-/ Quá trình hình thành và phát triển. Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội có trụ sở đóng tại 59 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng trong phạm vi cả nước. Công ty được thành lập ngày 7/7/1960 với tên gọi công ty kiến trúc khu nam Hà Nội trực thuộc Bộ Kiến Trúc (nay là Bộ Xây Dựng). Đến ngày 18/3/1977 công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời gian này là xây dựng các công trình phúc lợi như cung văn hoá hữu nghị Việt Xô. Trong thời gian này công ty đã được Nhà nước trao huân chương lao động hạng ba. Để phục vụ cho công tác xây dựng ngày càng phát triển của thủ đô ngày 31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà Nội được thành lập và từ đó đến nay công ty xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Công ty xây dựng số 1 bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có quy mô lớn. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của công ty, Tổng công ty, Bộ xây dựng lần lượt ra quyết định tách ba xí nghiệp thuộc công ty thành các công ty trực thuộc Tổng công ty. + Năm 1984 tách XN 104 trực thuộc công ty thành công ty xây dựng số 2. + Năm 1986 tách XN trực thuộc 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ + Năm 1992 tách XN hoàn thiện trực thuộc thành công ty xây dựng số 5. Là một đơn vị thành lập sớm, từ khi còn Bộ Kiến trúc lại được đóng trụ sở tại trung tâm thủ đô gần với cơ quan chủ quản nên có nhiều điều kiện để phát triển, có nhiều điều kiện để thi công các công trình lớn và được áp dụng sớm các thành tựu KHKT, công nghệ tiên tiến do đó công ty có đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Tuy nhiên công ty cũng gặp phải những khó khăn như thời bao cấp kéo dài, công ty không những chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên đông. Từ khi thành lập đến nay công ty thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, tạo được công ăn việc làm cho người lao động và đã giúp đời sống người lao động phần nào nâng cao. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn luôn là một đơn vị mạnh của Tổng công ty và đã nhận được nhiều huân huy chương của Nhà nước. - Ngày 21/8/1979 nhận huân chương lao động hạng 3. - Ngày 15/8/1983 nhận huân chương lao động hạng 2. - Ngày 17/11/1985 nhận huân chương lao động hạng 1. - Ngày 21/9/1994 theo quyết định 1219 công ty xây dựng số 1 được công nhận là doanh nghiệp hạng 1 của Bộ Xây dựng. Hiện nay công ty xây dựng số 1 đã có 16 xí nghiệp đội trực thuộc, trong đó xí nghiệp 101 là một trong những đơn vị mạnh nhất. Xí nghiệp 101 được thành lập từ năm 1978 có trụ sở đặt tại 59 Quang Trung-Hà Nội. Xí nghiệp 101 tiền thân là ban chủ nhiệm công trình dược phẩm 2,năm 1990 đổi tên là xí nghiệp dịch vụ xây dựng 101.Ngày 13 /7/1998 xí nghiệp 101 trực thuộc công ty xây dựng số 1 chính thức ra đời với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước. Xí nghiệp 101 đã đóng góp vào sự phát triển chung của công ty bằng các dự án lớn đạt chất lượng cao mà xí nghiệp đã thi công như :Viện kiểm soát nhân dân tối cao, Khách sạn quốc tế Tây Hồ(cao 20 tầng), Tháp trung tâm Hà Nội (cao 25 tầng)....Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công của Xí nghiệp nói riêng và của công ty nói chung như ngày hôm nay chính là sự nhạy bén với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến, hiện đại cùng với độ ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, lành nghề. Sau đây là một số chỉ tiêu của XNXD 101 đã đạt được trong hai năm gần đây. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA XNXD 101 Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 Dự kiến 2003 Giá trị tổng sản lượng 1000đ 160.273.000 108.896.252 111.500.000 Doanh thu tiêu thụ 1000đ 50.153.445 66.913.276 80.000.000 Lợi nhuận 1000đ 2.114.064 1.902.244 1.500.000 Tổng số lao động người 707 710 710 Thu nhập bình quân đồng 809.211 653.501 750.000 Nộp ngân sách 1000đ 2.960.052 3.115.684 8.445.000 ( Số liệu: phòng tài vụ – XNXD 101 – CTXD số 1) 2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty Hiện nay công ty gồm sáu xí nghiệp trực thuộc. Đây là một công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả. Từ trước 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện, trên cơ sở đó phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty. Từ 1/1/1995 đến nay công ty tổ chức hạch toán kế toán tập chung. Bộ phận kế toán xí nghiệp thu nhập xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết. Cuối tháng, xí nghiệp giao nộp chứng từ gốc về công ty để nạp về máy tính toàn bộ sổ sách tổng hợp. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc. - Đứng đầu công ty là giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đại diện pháp nhân của công ty trước pháp, luật đại diện quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty đồng thời cùng với trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kế hoạch tiếp thị và hai phó giám đốc kỹ thuật thi công cơ điện. Trong trường hợp giám đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của công ty. - Bí thư Đảng uỷ chủ tịch công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý các hoạt động có hiệu quả. - Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng. + Phòng kỹ thuật thi công cơ điện có nhiệm vụ giám sát chất lượng mỹ thuật, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn công ty. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lượng sửa chữa nâng cấp các công trình nội bộ. Theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị. Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới. Chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc. + Phòng Kế toán Tài chính Thống kê có bốn nhiệm vụ chính. Nhiệm vụ công tác Tài chính tham mưa cho lãnh đạo thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản,... thực hiện công tác đầu tư liên doanh, liên kết thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. Thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của Nhà nước. Nhiệm vụ công tác Thống kê. Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc (theo quy chế 189) và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán của công ty cho các đơn vị. Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát. + Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị với ba nhiệm vụ chính. Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Công tác vật tư gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu. Công tác tiếp thị: thường xuyên quan hệ cơ quan cấp trên các cơ quan hữu quan, khách hàng,... + Phòng quản lý khối lượng có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình. Lập tổng dự toán thi công các công trình. Phối hợp với phòng kế toán tài chính thống kê, phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết toán thu hồi vốn đối với A. + Phòng hành chính Y tế chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn thư và đời sống y tế. - Dưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động tiền lượng, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân ra thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá như tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động,... Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc điều hành xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mình. Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty XD số 1 GIÁM ĐỐC CÔNG TY KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ GIÁM ĐỐC KINH TẾ P. GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH TIẾP THỊ P.GĐ KỸ THUẬT PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ ĐẤU THẦU PHÒNG KỸ THUẬT XN XD 101 XNXD 102 XNXD 103 XNXD 105 XNXD 106 XNXL MỘC NỘI THẤT BAN CHỦ NHIỆM CÔNG TRÌNH P.GĐ DỰ ÁN XNXL ĐIỆN NƯỚC XD CÁC ĐỘI XÂY DỰNG TRỰC THUỘC CÔNG TY XN GIA CÔNG CƠ KHÍ Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng số 1 tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết giá cả thị trường,... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau: Mua vật tư, tổ chức nhân công Lập kế hoạch thi công Nhận thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao công trình 3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp: 3.1.Đặc điểm quy trình công nghệ: Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình thường như nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác nhau. 3.2.Cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp: Khi nhận thầu được một công trình, do Tổng công ty, công ty hay xí nghiệp tìm kiếm được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau: + Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán được duyệt. + Số còn lại công ty chi cho các khoản sau: Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức. Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty định mức cho xí nghiệp. Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ của xí nghiệp. + Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau. Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công, đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính. Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật tư, nhân công, tiến độ thi công. Cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang. + Trong tỷ lệ khoán nếu xí nghiệp có lãi được phân phối như sau: Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp. Xí nghiệp được sử dụng 75% lập quỹ khen thưởng. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán được hưởng 10%. + Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước công ty. Cơ chế khoán trên đã tác động tới công tác hạch toán kế toán nhất là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. 4-/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng số 1: Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã được nâng cấp lên nhiều lần và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng hoàn thiện. Phòng tài chính kế toán công ty có 11 người và được tổ chức theo sơ đồ sau trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc như sau: Sơ đồ phòng Tài chính kế toán của công ty xây dựng số 1 KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng kế toán và kế toán thuế Kế toán tổng hợp Phụ trách thống kê thu hồi vốn Kế toán thanh toán Kế toán lương và BHXH Kế toán TGNH Thủ quỹ Kế toán tài sản cố định Bộ phận kế toán các xí nghiệp Kế toán vật tư và các khoản phải trả Kế toán các khoản phải thu và doanh thu + Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán. + Phòng kế toán trưởng giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính. + Kế toán tổng hợp vật tư kiêm thủ quỷ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi sổ đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu. + Kế toán thống kê thu vốn căn cứ chứng từ báo cáo sản lượng của các xí nghiệp để thống kê toàn bộ sản lượng của công ty. Căn cứ vào quyết toán được A chấp nhận thanh toán, làm thủ tục thu vốn. + Kế toán ngân hàng và BHXH dựa vào chứng từ, giấy báo nợ có, bảng sao kê ngân hàng để ghi vào sổ nhật ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH thanh toán các khoản chế độ,... hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên. + Kế toán tài sản cố định chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng. + Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình sản xuất kinh doanh (hai người). + Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi (hai người). Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ Cái lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại công ty xây dựng số 1 Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Các bảng chi tiết số dư tài khoản bảng tổng hợp chi phí sản xuất Sổ cái Bảng nháp Các báo biểu kế toán tài chính Các báo biểu kế toán quản trị 1 1a 1b 2 4 5 6 7 8 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối kỳ (hoặc cuối tháng) Đối chiếu kiểm tra Trong đó: 1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được kế toán phân loại lập bảng chứng từ gốc cùng loại. 1a. Nhận được chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào Nhật ký chung. 1b. Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan. 2. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán tiến hành chuyển số liệu vào tài khoản liên quan. 3. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, kế toán tiến hành lập bảng chi tiết số dư các tài khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí. 4 - 5 Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. 6. Cuối tháng căn cứ vào các bảng chi tiết số dư tài khoản bảng tổng hợp chi phí lập báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thu chi. 7 - 8. Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và kế toán quản trị. II-/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP 101- CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1. 1-/ Kế toán chi phí sản xuất. 1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT. Trong bài viết này, em xin được trọn công trình:Trần Quang Khải là đối tượng tập hựp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đay là một trong nhũng công trình tiêu biểudo Xí nghiệp 101 thuộc Công ty xây dựng số 1 thi công. 1.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty xây dựng số 1 sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (hay HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như vật liệu, tiền lương...) của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí sử dụng máy thi công. Trong đó chi phí sản xuất chung lại được chia ra: + Chi phí nhân viên xí nghiệp. + Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ, đội. + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (hoặc HMC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0279.doc
Tài liệu liên quan