LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2
I Tổng quát về Công ty XD & PTNT8 2
1. Đặc Điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2
2.Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chính của công ty xây dựng & phát triển nông thôn 8: 4
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp: 5
4.Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 8
5. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 10
II. Các phần hành kế toán của công ty 12
1. Hoạch toán tài sản cố định 12
2. Hạch toán vật liệu công cụ, dụng cụ. 13
3. Hạch toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương. 14
4. Kế toán vốn bằng tiền 17
5. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 20
5.1. Hạch toán, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 20
5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp . 23
5.3. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 24
5.4 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán trong xây lắp. 26
5.5 Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 26
1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) 27
2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 28
3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ . 28
4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 29
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 30
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 30
I. Lý do chọn chuyên đề tốt nghiệp: 30
II. Những thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 31
1. Những thuận lợi 31
2. Khó khăn 32
III. Nội dung chuyên đề về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 33
1. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở côn ty xây dựng và phát triển nông thôn 8 33
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất phát sinh tại công ty 33
1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . 34
1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 . 35
2. Những hạn chế còn tồn tại và ý kiến khắc phục trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8. 56
KẾT LUẬN 62
67 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 853 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý, điều hành hoạt động của đội sản xuất, căn cứ phiếu xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất một lần có giá trị nhỏ cho hoạt động bộ phận sản xuất, đội sản xuất căn cứ vào phiếu xuất kho,ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 153- Công cụ dụng cụ.
_Khi xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 (1421-chi phí trả trước)
Có TK 153-Công cụ dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 (6273-Chi phí dụng cụ sản xuất )
Có TK 142(1421-Chi phí trả trước)
- Trích khấu hao tài sản cố định do đội sản xuất quản lý và sử dụng, ghi:
Nợ TK 627 (6274-Chi phí khấu hao tài sản cố định)
Có TK 214-Hao mòn tài sản cố định.
- Chi phí điện nước, điện thoại, nhà xưởng nhà kho, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài...thuộc đội sản xuất, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 (6277- Chi phí sản xuất chung thuê ngoài)
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111, 112,331...
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc tính dần số đã chi về chi phí sửa chữa tài sản cố định thuộc đội sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung:
+ Khi trích trước hoặc tính dần số chi phí sửa chữa tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 -Chi phí phải trả
Có TK 142-Chi phí trả trước
+ Khi chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh.
Trường hợp giao thầu sửa chữa
Nợ TK 142 hoặc TK 335
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112, 331...
Trường hợp tự sửa chữa
Nợ TK 142- Chi phí trả trước hoặc
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,331,334,338...
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào các đối tượng chịu chi phí liên quan (công trình, hạng mục công trình)
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí chung của đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết từng đối tượng, khoản mục chi phí sử dụng máy)
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi g và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường: Theo đơn vị thi công
Theo đơn đặt hàng
Theo công trình, hạng mục công trình
Tài khoản 154 thường được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp :
-Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công; Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết từng đối tượng)
Có TK 621,622,623,627
* Nếu doanh nghiệp xây lắp có nhà thầu phụ thì phải hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ
-Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao, nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Mở riêng một thẻ để theo dõi)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,...
-Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực hiện hoàn thành đưa đi tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 (Nếu tiêu thụ bàn giao ngay) hoặc
Nợ TK 155 (Nếu sản phẩm hoàn thành chờ tiêu thụ) hoặc
Nợ TK 336 (Nếu bàn giao sản phẩm hoàn thành cho đơn vị thầu chính)
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.3. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngoài các tài khoản giống như của phương pháp kê khai thường xuyên còn sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất .
Theo phương pháp này TK 631 dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong suốt kỳ hạch toán còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh của những sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đang sản xuất dở dang cuối kỳ
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-
+
=
Giá trị tồn đầu kỳ
Giá trị xuất
trong kỳ
Giá trị nhập trong kỳ
Giá trị tồn cuối kỳ
Chi phí vật liệu phản ánh trên TK 621 được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán. Cuối kỳ hạch toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng thứ vật liệu thực tế tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này và nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ để xác định số lượng và giá trị vật liệu xuất kho theo công thức:
Kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 611- Mua hàng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm xây lắp, ghi:
Nợ TK 631-Giá thành sản xuất
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
*Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cũng có các bước tương tự như hạch toán ở doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, điểm khác biệt là khi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kế toán không sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang mà sử dụng TK 632- Giá thành sản phẩm . Chỉ đến cuối kỳ, khi kết chuyển hết giá trị sản phẩm xây lắp hoàn thành đã bàn giao hoặc chờ bàn giao, giá trị dở dang còn lại mới được đưa vào bên nợ TK 154
5.4 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán trong xây lắp.
Theo phương pháp khoán: Chi phí xây lắp bên giao khoán là toàn bộ chi phí khoán (giá khoán) và chi phí chung (chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên toàn doanh nghiệp) phân bổ cho công trình, hạng mục công trình để từ đó xác định giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình bàn giao cho bên chủ đầu tư.
Chi phí sản xuất bên nhận khoán là toàn bộ chi phí liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhưng các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hai hình thức là hình thức khoán gọn công trình và hình thức khoán theo từng khoản mục.
Theo hình thức khoán gọn công trình, đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ công trình cho bên nhận khoán.Khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công... tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán. Nộp chi đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quỹ doanh nghiệp.
Theo hình thức khoán theo từng khoản mục công trình, đơn vị giao khoán sẽ giao khoán những khoản mục chi phí thoả thuận với bên nhận khoán. Vật liệu, nhân công sử dụng máy...Bên nhận khoán sẽ chi những khoản mục đó, bên giao khoán sẽ chịu trách nhiệm, chi phí và kế toán các khoản mục chi phí không giao khoán và giám sát về kỹ thuật, chất lượng công trình.
5.5 Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp phải được xác định cho từng đối tượng và theo từng kỳ tính giá.
*Đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản: là các hạng mục công trình, các công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Ngoài ra, trong các xí nghiệp xây lắp có tổl chức thêm phân xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp, đơn vị tính phải đảm bảo được sự thừa nhận trong nền kinh tế.
*Kỳ tính giá thành: là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà có thể tính giá thành theo tháng hay theo thời điểm mà sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành thường là khi mọi công việc trong đơn đặt hàng đã hoàn thành. Ngoài ra với các công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời gian công trình, hạng mục công trình đó được coi là hoàn thành, có giá trị sử dụng, được nghiệm thu, bàn giao hoặc khi công trình xây dựng đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế có ghi trong hợp đồng giao thầu.
*Phương pháp tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành; các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp tính giá thành thích hợp nhất.
Có 4 phương pháp tính giá thành chính thường được sử dụng :
1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính:
Giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình) .
Theo phương pháp này, có công thức tính:
Giá thành của từng hạng mục công trình
=
Tổng CP SX thực tế phát sinh
x
Hệ số của từng hạng mục công trình
Tổng hệ số của các hạng mục công trình
3.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ .
áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có hệ số giá.
Trong trường hợp này, kế toán phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn thường được phân bổ là giá thành dự toán hoặc giá thành kế hoạch
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Giá thành dự toán sản phẩm
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục
=
Giá thành kế hoạch của từng sản phẩm
x
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục
4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm của đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản phẩm của đơn đặt hàng đó.Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng kế toán mới tính giá thành sản xuất cho sản phẩm từng đơn đặt hàng.
Ngoài các phương pháp trên, phương pháp liên hợp cũng được sử dụng để tính giá sản phẩm xây lắp .
Phần II
Chuyên đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
I. Lý do chọn chuyên đề tốt nghiệp:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hầu hết các doanh nghiệp, hơn thế nữu doanh nghiệp xây dựng cơ bản với những đặc thù về mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức...Đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm nói riêng.
Nhận biết tầm quan trọng của việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khấu rất quan trọng, phức tạp đối với doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài này làm chuyên đề nghiên cứu của mình, để có thể hiểu rõ hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh thi công cho từng loại sản phẩm xây dựng riêng biệt, từng hạng mục trong một công trình sau đó sẽ tính giá thành cho tổng thể công trình.
Đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản được kế toán xác định có thể là sản phẩm hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước (có dự toán riêng) việc xác định đối tượng và kỳ giá đúng đắn, kịp thời sẽ đánh giá được chất lượng quản lý và thi công đồng thời tránh tình trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy, về cơ bản các phần hành kế toán trong đơn vị xây lắp vẫn được hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành như các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng phải đặc biệt quan tâm đến giá thành sản phẩm có thể phản ánh đúng đắn nhất, khách quan nhất không chỉ những chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó mà còn phản ánh được toàn bộ công tác tổ chức quản lý kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, đúng như chức năng của (giá thành sản phẩm).
II. Những thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
1. Những thuận lợi
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8, như tất cả các công ty thành lập trong cơ chế thị trường, phải tồn tại trong một thế cạnh tranh quyết liệt không chỉ giữa các công ty trong tổng công ty mà còn với các công ty nhà nước và tư nhân khác cùng ngành. Để tồn tại và phát triển, công ty rất coi trọng công tác hạch toán kế toán của mình. Chính vì vậy, bên cạnh một số khó khăn còn tồn tại công ty cũng có nhiều điểm tích cực cần phát huy.
- Về bộ máy kế toán .
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 có bộ máy kế toán rất gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Chỉ gồm có 3 người nhưng dưới sự quản lý của kế toán trưởng, mỗi nhân viên đều được giao những công việc phù hợp với chuyên môn và logic trong nghiệp vụ nên đã giảm được đáng kể những động tác thừa trong công việc. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung đảm bảo cho công tác kế toán được thống nhất trong toàn doanh nghiệp, có điều kiện để chuyên môn hoá công tác kế toán cho từng bộ phận đồng thời góp phần lớn trong việc cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời tình hình thực tế quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho công tác quản lý điều hành.
- Về hệ thống sổ sách:
Là một công ty có quy mô vừa, có địa bàn hoạt động rộng, phân tán và điều kiện kế toán thủ công; Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 đã chọn cho mình một phương pháp hạch toán sổ sách rất phù hợp là phương pháp "Chứng từ ghi sổ". Phương pháp "Chứng từ ghi sổ" có nhược điểm là việc ghi chép bị trùng lặp. Để khắc phục điều này, công ty đã biết kết hợp một số loại sổ chi tiết với nhau hoặc tạo ra các bảng kê để giảm bớt khối lượng ghi chép, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
- Về phương pháp tính lương nhân công:
Bộ phận hưởng lương theo thời gian của công ty ở mỗi công trường là rất ít, họ buộc phải làm hết sức mình để hoàn thành công việc phù hợp với tiến độ thi công ở công trường nên không mắc phải nhược điểm của cách tính lương này là ỷ lại, bộ phận hưởng lương theo sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn đã đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động do đó đã kích thích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động. Chính việc áp dụng hình thức tiền lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả lao động, từ đó tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
- Về phương pháp tính giá:
Việc áp dụng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng của công ty không những đảm bảo được nguyên tắc giá phí (giá trị căn cứ vào chi phí thực tế chi ra để xây dựng) và nguyên tắc khách quan (hạn chế tới mức thấp nhất việc phân bổ các chi phí và ghi chép sổ sách có Chứng từ kèm theo để kiểm tra) mà còn đảm bảo sự chính xác cao cho giá thành sản phẩm giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định xác thực và kịp thời.
- Cuối cùng, cũng cần đánh giá cao công tác kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn . Tổng công ty luôn làm tốt nhiệm vụ của mình đảm bảo cho Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 cũng như các công ty con khác luôn chấp hành đúng quy đinh của pháp luật, giảm nhẹ công việc cũng như chi phí cho cơ quan kiểm toán Nhà nước.
2. Khó khăn
Trong doanh ngiệp tất yếu không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định, đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đặc biệt là về một số chi tiết theo dõi chi phí sản xuất chung ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 8 hiện nay được tập hợp trực tiếp vào " bảng kê chi phí sản xuất" hàng tháng qua 4 cột:
Chi phí lương gián tiếp,chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Điều này không phản ánh được tổng giá trị khoản mục chi phí sản xuất chung.
Về công tác hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, thiệt hại công trình rất dễ xảy ra cả khi đang thi công hay khi công trình đã đưa vào sử dụng. Vì vậy kế toán khó khăn trong việc lập dự phòng, thiệt hại trong sản xuất.
III. Nội dung chuyên đề về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở côn ty xây dựng và phát triển nông thôn 8
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất phát sinh tại công ty
Là một công ty xây dựng, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 thực hiện kinh doanh theo mô hình khoán gọn, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy nhưng công ty không có xe, máy của mình mà phải thuê ngoài. áp dụng đúng quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998, công ty không sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài. Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty chỉ sử dụng 3 khoản mục chi phí :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung.
Do sử dụng phương pháp khoán gọn để hạch toán trong xây lắp, công ty thường hạch toán các khoản chi phí qua TK 1362-Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp .
Khi có hợp đồng giao nhận thầu về công ty, chỉ huy trưởng công trình được giao thầu có trách nhiệm huy động vốn qua hình thức vay vốn ở công ty. Công ty có trách nhiệm tạo nguồn vốn cho đội công trình căn cứ theo các hợp đồng xây dựng với bên A, giấy đề nghị vay vốn của đội công trình và các thủ tục yêu cầu của ngân hàng.
Khi giao vốn cho đội công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 1362-Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp .
Có TK 111,112 (Số tiền tạm ứng)
Khi hoá đơn chứng từ ở các đơn vị gửi về, kế toán công ty tập hợp và phân bổ cho các đối tượng sử dụng rồi ghi có TK 1362 chi tiết theo từng loại chi phí .
1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Do yêu cầu mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh, tăng giá trị tổng sản lượng và lợi nhuận, tạo việc làm đều đặn và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 không chỉ thực hiện các công trình đã thắng thầu trọn gói (chìa khoá trao tay) mà còn nhận thêm hoặc hoàn thiện một số công việc của các công trình khác. Vì vậy, tuỳ theo yêu cầu của từng hợp đồng đã ký với khách hàng thoả thuận sản phẩm là công trình hay hạng mục công trình từ đó xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Thông thường trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành, điêù này giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá đơn giản và thuận lợi.
Trong chuyên đề này, em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 qua cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình “Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam”. Công trình này được đấu thầu theo phương thức trọn gói. Kỳ tính giá được xác định theo thời gian cho từng hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thiện. Như vậy chi phí phát sinh cho mỗi hạng mục công trình là giá thành của hạng mục công trình đó. Do vậy, cuối kỳ không có giá trị sản phẩm dở dang .
1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 .
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của công trình (70%-75%).
Nguyên vật liệu sử dụng ở công trình Toà án tỉnh Hà Nam gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu tạo nên sản phẩm như gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép...
+ Nguyên vật liệu phụ: có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, phục vụ công tác quản lý như giẻ lau, sơn, xà phòng.
Các loại nguyên vật liệu chính, phụ khi tham gia vào quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí trong kỳ.
Công trường “Toà án tỉnh Hà Nam” tính giá xuất kho nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp thực tế đích danh.Khi xuất kho vật liệu, dụng cụ thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá nhập và xuất kho của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không bao gồm thuế GTGT.
Theo nguyên tắc, khi phát sinh nhu cầu vật liệu ở công trình, tổ trưởng các đội xây dựng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư sau khi được ký duyệt sẽ xuống kho vật tư để lĩnh. ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8, ngoài một lượng vật liệu nhất định để phòng thiếu hụt trong kho, công ty thường lợi dụng sự sẵn có của cơ chế thị trường để giảm thiểu chi phí bảo quản dự trữ bằng cách liên hệ trước với các cơ sở cung cấp vật liệu, khi cần mới nhập về và xuất ngay. Vì vậy, vật liệu xuất thường tính theo giá thực tế đích danh và sát với ngày nhập cũng như ngày xin lĩnh. Tuỳ thuộc vào tiến độ thi công ở công trường, tổ trưởng các đội xây dựng sẽ xác định thời điểm nhu cầu phát sinh nhu cầu vật liệu và lập "Phiếu xin lĩnh vật tư"
Phiếu xin lĩnh vật tư
Ngày 15 tháng 8 năm 2003
Lý do lĩnh: Thi công
Lĩnh tại kho: Công trường
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá)
Đơn vị tính
Số lượng xin lĩnh
Giá đơn vị (đồng)
Thành tiền
1.
2.
3.
Cáp PVC 3x50+1x35
Cáp PVC 3x25+1x26
Cáp PVC 3x6+1x4
m
m
m
50
25
60
90.000
70.000
20.000
4.500.000
1.750.000
1.200.000
Cộng
7.450.000
Tổng cộng bằng chữ: Bẩy triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người xin lĩnh Phụ trách bộ phận
(ký họ, tên) (ký họ, tên)
Khi "Phiếu xin lĩnh vật tư" được duyệt, thủ kho sẽ xuất kho vật liệu cho công trình và lập "Phiếu xuất kho"
Đơn vị: Công trường Mẫu số:
Toà án tỉnh Hà Nam
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 8 năm 2003
Họ tên người nhận hàng: Quyền Đình La Số:14
Lý do xuất kho: Thi công Nợ:
Xuất tại kho: Công trường. Có:
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành
tiền (VNĐ)
Theo
CT
Thực
xuất
1.
2.
3.
Cáp PVC 3x50+1x35
Cáp PVC 3x25+1x26
Cáp PVC 3x6+1x4
m
m
m
50
25
60
90.000
70.000
20.000
4.500.000
1.750.000
1.200.000
Cộng
7.450.000
Viết bằng chữ: Bốn triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 15 tháng 8 năm 2003
Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên)
Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Vì vậy, "Phiếu xuất kho" là chứng từ gốc để thủ kho lập thẻ kho và kế toán lập "Bảng kê xuất vật tư". Căn cứ vào "Phiếu xuất kho" đã lập ở trên, kế toán lập "Bảng kê xuất vật tư" như sau:
Bảng kê xuất vật tư
Công trình:Toà án tỉnh Hà Nam
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/12/2003
SHCT
Loại vật tư
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
13
14
9/8
15/8
Mang sang (31/5/2003)
Xi măng Bút Sơn
Sắt 6 LĐ
Gạch 2 lỗ Tuynel
Gạch 10 lỗ Tuynel
Cáp PVC 3x50+1x35
Cáp PVC 3x25+1x26
Tấn
Kg
Viên
Viên
m
m
15
1129
5000
1500
50
25
634.000
4.476
277
1.136
90.000
20.000
347.251.414
9.510.000
5.053.404
1.385.000
1.704.000
4.500.000
1.750.000
Cộng trang 2
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chỉ huy trưởng công tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT587.doc