Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3

1.1.1. Chi phí sản xuất 3

1.1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4

1.1.2. Giá thành sản phẩm. 7

1.1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm. 7

1.1.2.2. Phân loại giá thành. 8

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất giá thành sản phẩm. 8

1.1.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 9

1.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10

1.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 10

1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 10

1.2.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 19

1.2.2. Tính giá thành sản phẩm. 19

1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 19

1.2.2.2. Kỳ tính giá thành. 20

PHẦN 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ. 27

2.1. Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Hà. 27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 27

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 29

2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm 31

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. 35

2.1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty 35

2.1.4.2. Hệ thống TK sử dụng tại Công ty 36

2.2. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. 37

2.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất tại Công ty 37

2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 37

2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 38

2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 63

2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành. 63

2.2.4.2. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành. 63

2.2.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 63

PHẦN III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ. 65

3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. 65

3.1.1. Ưu điểm 65

3.1.2. Nhược điểm. 66

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành taị Công ty bánh kẹo Hải Hà. 68

KẾT LUẬN 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

 

 

 

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p ngoại như bánh Cracker, kẹo Caramen, kẹo cao su, kẹo Jelly Nhờ đó mà Công ty có một thị trường tương đối ổn định trong nước và bắt đầu hướng tới xuất khẩu. Có thể nói trong 40 năm qua, Công ty đã đạt nhiều thành công đáng tự hào, trong khi không ít các cơ sở xí nghiệp không trụ được đã bị giải thể. Khi xoá bỏ chế độ bao cấp thì Công ty bánh kẹo Hải Hà đã không ngừng phát triển và mở rộng quy mô sản xuất. Hải Hà đã tìm được những biện pháp hữu hiệu vượt qua biết bao khó khăn về vốn, về thị trường và những cơn lốc cạnh tranh hàng ngoại nhập, Công ty vẫn hoạt động liên tục và không ngừng phát triển. Quá trình phát triển và qua thực tế, chứng minh rằng Công ty Hải Hà đã và đang là một trong những Công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu trong cả nước. Công ty sản xuất kinh doanh với phương châm “chữ tín” là hàng đầu và như vậy Công ty đã tạo ra được lòng tin nơi người tiêu dùng đối với các sản phẩm của mình. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Với đặc điểm của một đơn vị vừa sản xuất, vừa hoạt động kinh doanh, Công ty bánh kẹo Hải Hà có bộ máy quản lý được tổ chức theo phương thức trực tuyến chức năng bao gồm Ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất. - Ban lãnh đạo gồm : + Tổng giám đốc là người có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Công ty, Bộ công nghiệp và Nhà nước. + Một phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách phòng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm, có nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản xuất. + Một phó tổng giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở Công ty đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở Công ty. - Các phòng ban trực thuộc bao gồm : + Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ tính toán đề ra các định mức tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu, nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới. + Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường, để ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ổn định. + Phòng tài vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thức giá trị để phản ánh chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, đánh giá kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. Phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm, phân phối nguồn thu nhập. Đồng thời cung cấp thông tin cho tổng giám đốc nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. + Phòng KCS có nhiệm vụ chính là kiểm tra chất lượng sản phẩm, ngoài ra còn cùng với phòng kỹ thuật tính toán đề ra các định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu. + Văn phòng và bảo vệ, làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định ra đường lối sắp xếp phân phối lại lao động một cách hợp lý. Xây dựng chế độ tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội Đảm bảo an toàn cho sản xuất và trật tự an ninh trong Công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát ở sơ đồ sau : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc điều hành TC Phóp tổng giám đốc SXKD Phòng tài vụ Phòng kinh doanh Văn phòng Phòng KCS Xí nghiệp kẹo cứng Xí nghiệp kẹo mềm Xí nghiệp bánh Phòng kỹ thuật Phòng bảo vệ Liên doanh Kotobuki Xí nghiệp phụ trợ NM bột dinh dưỡng Nam Định Nhà máy Việt Trì Liên doanh Miwon 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm * Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty bánh kẹo Hải Hà có 5 xí nghiệp thành viên : + Xí nghiệp bánh chuyên sản xuất các loại bánh quy và bánh kem xốp + Xí nghiệp kẹo, sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, sôcôla cứng, kẹo sôcôla mềm, kẹo tổng hợp, kẹo dứa, kẹo gôm + Xí nghiệp cơ khí hay còn gọi là xí nghiệp phụ trợ chuyên thực hiện sửa chữa lớn các máy móc thiết bị của Công ty, xí nghiệp này còn có thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ cắt giấy nhãn gói kẹo, cắt bìa, in hộp, lót kẹo + Nhà máy thực phẩm Việt Trì, chuyên sản xuất kẹo, glucoza, bao bì in + Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định, chuyên sản xuất bánh kem xốp và bột dinh dưỡng. Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại bánh kẹo, ở mỗi loại có đặc trưng riêng do thành phần cấu thành nên chúng không hoàn toàn giống nhau. Song do chúng có đặc thù chung nên được phân thành các nhóm sản phẩm như sản phẩm kẹo cứng, sản phẩm kẹo mềm, bánh bích quy, bánh kem xốp và chúng được sản xuất trên dây chuyền tương ứng. Như vậy, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng có sự tách biệt về mặt thời gian. * Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục khép kín, sản xuất mới mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá một phần thủ công. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất lại là bánh kẹo nên khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Vì vậy mà đặc điểm sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở dang. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được khái quát ở các sơ đồ : Sơ đồ 14 : Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp Nguyên liệu Nhào lộn Tạo hình Nướng bằng điện Làm nguội Tạo kem Phủ kẽm Máy cắt thanh Bao gói Sơ đồ 15 : Dây chuyền sản xuất bánh Cracker đóng túi Phun socola Nướng bằng điện Tạo hình Lên men Nhào trộn Nguyên liệu Làm nguội Sơ đồ 16 : Dây chuyền sản xuất bánh bích quy Máy cắt thanh đóng túi Làm nguội Nướng bằng điện tạo hình Nhào trộn Nguyên liệu Sơ đồ 17 : Dây chuyền sản xuất kẹo mềm Hoà đường nấu Làm nguội Quật kẹo Máy lăn côn Máy vuốt Máy gói Đóng túi to Cán kẹo Chặt miếng Sàng rung Gói tay Sơ đồ 18 : Dây chuyền sản xuất kẹo cứng Hoà đường nấu Làm nguội M. lăn côn vuốt kẹo Tạo nhân Bơm nhân Dập hình Sàng làm lạnh Gói tay Máy gói Đóng túi 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. 2.1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty Bộ máy kế toán của Công ty Bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Tức là công tác kế toán, thống kê, tài chính được hợp nhất trong một bộ máy chung được gọi là phòng tài vụ, ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung của Công ty. Phòng tài vụ (kế toán) gồm : 1 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ 1 Kế toán tổng hợp 1 kế toán tài sản cố định 1 kế toán tiền mặt 1 kế toán tiền gửi ngân hàng 1 kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ 1 kế toán chu phí và tính giá thành 1 kế toán tiêu thụ 1 thủ quỹ Bộ máy kế toán được khái quát ở sơ đồ sau : Sơ đồ 19 : Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán Kế toán TSCĐ Kế toán TM Kế toán CP và tính giá thành Kế toán tiền lương Kế toán VL và CCDC Kế toán NH Kế toán tiêu thụ Kế toán tổng hợp Kế toán các XN thành viên 2.1.4.2. Hệ thống TK sử dụng tại Công ty Công ty bánh kẹo Hải Hà sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở như sau : - Với sản phẩm chính : TK621 được mở chi tiết theo từng sản phẩm 621 : Kẹo cứng nhân dứa 621 - Kẹo sữa mềm - Với sản phẩm phụ : TK621 được mở chi tiết theo từng bộ phận sản xuất phụ. 621. Tổ rang xay càphê 621 - Tổ in hộp Ngoài ra với chi phí khoán trong chi phí sản xuất chung còn được mở chi tiết riêng để theo dõi về chi phí sản xuất chung đối với từng bộ phận sản xuất phụ. 627 - Tổ rang xay cà phê 627 - Tổ gia công túi Nam Định Để tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong kỳ, kế toán sử dụng TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoàn này được chi tiết như sau : - Với sản phẩm chính : TK154 được mở chi tiết theo từng sản phẩm : 154 : Kẹo cứng nhân dừa 154- Kẹo sữa mềm - Với sản phẩm phụ : TK 621 được mở chi tiết theo từng bộ phận sản xuất phụ : 154 -Tổ rang xay cà phê 154 - Tổ in hộp 2.2. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất tại Công ty Sản phẩm sản xuất của Công ty bao gồm nhiều loại bánh kẹo, ở mỗi loại có đặc trưng riêng do thành phần cấu thành nên chúng không hoàn toàn giống nhau. Song do chúng có đặc thù chung nên được phân thành các nhóm sản phẩm như sản phẩm kẹo cứng sản phẩm kẹo mềm, bánh bích quy, bánh kem xốp và chúng được sản xuấy trên dây chuyền tương ứng. Như vậy, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng có sự tách biệt về mặt thời gian. 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. * Với sản phẩm chính. Sản phẩm chính của Công ty bánh kẹo Hải Hà gồm bánh kẹo các loại. Vào một thời điểm thì trên mỗi dây chuyền chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Đặc điểm các quy trình sản xuất đều khép kín, kết thúc một ca máy thì sản phẩm hoàn thành và không có sản phẩm dở dang. Điều đó có nghĩa rằng : Chi phí NVLTT và chi phí NCTT sẽ hoàn toàn tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Riêng đối với chi phí NCTT sẽ hoàn toàn tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Riêng đối với chi phí SXC sẽ tập hợp theo từng xí nghiệp sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm. Vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm mà Công ty sản xuất. * Với sản phẩm phụ Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, ngoài hoạt động sản xuất sản phẩm chính là bánh và kẹo còn có những hoạt động sản xuất các sản phẩm phụ như cắt bìa, in hộp, rang xay cà phê Các hoạt động sản xuất phụ này được tiến hành ở các bộ phận sản xuất phụ. Ví dụ : Tổ rang xay các phê ở xí nghiệp kẹo Tổ gia công túi ở xí nghiệp Việt Trì, Nam Định. Các sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ được nhập kho trở thành nguyên vật liệu của Công ty phục vụ cho sản xuất chính. Mỗi bộ phận có thể được bán ra ngoài theo hợp đồng của khách hàng. Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm phụ là từng bộ phận sản xuất phụ. Về thực chất cũng là theo từng loại sản phẩm vì mỗi bộ phận sản xuất phụ chỉ sản xuất một loại sản phẩm. 2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Với sản phẩm chính Do đối tượng hạch toán CPSX sản phẩm chính là từng loại sản phẩm nên phương pháp hạch toán CPSX sản phẩm chính sẽ là phương pháp hạch toán chi phí theo từng loại sản phẩm. Với sản phẩm phụ Do đối tượng hạch toán CPSX sản xuất sản phẩm phụ là từng bộ phận sản xuất nên phương pháp hạch toán CPSX sản phẩm phụ sẽ là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất sản phẩm phụ. Ví dụ : Cuối tháng 7/2002 nhân viên thống kê của Xí nghiệp kẹo gửi lên các báo cáo trong đó có Báo cáo vật tư của “Cứng nhân dứa” (Xem biểu số 1). Biểu số 1 : Báo cáo vật tư xí nghiệp kẹo Tháng 7/2002 Kẹo cứng nhân dứa Sản lượng thực tế : 40000kg TT Tên vật tư Đơn vị VTSD ĐM TH CL 1 Đường kính Kg 19180 475 479,5 +4,5 2 Glucose 1 - 13480 335 337 +2 3 Glucose 2 - 1940 50 48,5 -1,5 4 Dầu Paraphin - 27,6 0,65 0,69 +0,04 5 Axit chanh - 54 1,3 1,35 +0,05 6 Dầu lạc - 16 0,4 0,4 - 7 Sáp thực vật - 10,4 0,3 0,26 -0,04 8 Tinh dầu dứa cứng - 63,2 1,6 1,58 -0,02 9 Hộp 490 in - 3720 95 93 -2 10 Nhãn dứa cứng - 860 22 21,1 -0,5 11 Túi dứa hoa quả cứng 1000 cái 1850 4,7 46,250 - 12 Băng dính vàng to Cuộn 78 1,8 1,95 0,15 13 Nhãn dán ngoài hộp 1000 cái 3,48 0,09 0,087 -0,003 14 PP cuộn 0,3 x 0,3 Kg 330 8,3 8,25 -0,05 Trong biểu số 1 : Cột vật tư sử dụng là số vật tư thực tế để sản xuất được 40000 kg kẹo cứng nhân dứa. Cột Đ.M là định mức về số lượng vật tư tính cho một tấn sản phẩm Cột T.H là cột thực hiện = vật tư sử dụng /sản lượng thực tế (tính bằng tấn) Cột C.L = Cột T.H - Cột Đ.M. Nếu tiết kiệm thì mang dấu (-). Nếu vượt định mức thì mang dấu (+). Sau khi đã đối chiếu tính đúng đắn của Báo cáo vật tư, kế toán nguyên vật liệu lập Sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm (xem biểu số 2). Chi phí nguyên vật liệu này được hạch toán theo định mức nguyên vật liệu đã xây dựng. Chi phí NVLTT sản xuất sản phẩm loại (i) = Sản lượng thực tế sản phẩm loại (i) x Đ.M NVL loại (j) cho một tấn sản phẩm loại (i) x Đơn giá NVL loại (j) Đơn giá xuất nguyên vật liệu được tính theo phương pháp bình quân gia quyền : Đơn giá bình quân của NVL (j) = Trị giá thực tế NVL (j) tồn đầu tháng + Trị giá thực tế NVL (i) nhập trong tháng Số lượng NVL (j) tồn đầu tháng + Số lượng NVL (j) nhập trong tháng Về thực chất sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm là cơ sở để tập hợp chi phí NVLTT cho từng sản phẩm đó. Ví dụ : Với loại kẹo cứng nhân dứa được sản xuất trong tháng 7/2002, kế toán nguyên vật liệu lập sổ này như sau : Biểu số 2 : Sổ chi phí nguyên vật liệu Tháng 7/2002 Sản phẩm : Kẹo cứng nhân dứa Sản lượng thực tế : 40000kg STT MVT Tên vật tư Số lượng Đơn giá Số tiền 1 2 Đường kính 19000 5600 106400000 2 G1 Glucose 1 13400 3200 42880000 3 G2 Glucose 2 2000 2700 5400000 4 F6 Dầu Paraphin 26 15500 403000 5 24 Axit chanh 52 25000 1300000 6 F5 Dầu lạc 16 13500 216000 7 F1 Sáp thực vật 12 75000 900000 8 47 Tinh dầu dứa cứng 64 134000 8576000 9 F115 Hộp 490 in 3800 3300 1254000 10 F36 Nhãn dứa cứng 880 87000 76560000 11 F144 Túi dứa hoa quả cứng 188000 130 24440000 12 F303 Băng dính vàng to 72 5400 388800 13 F58 Nhãn dán ngoài hộp 3600 12 43200 14 F64 PP cuộn 0,3 x 0,3 332 15000 4980000 Tổng cộng 285027000 Trong đó : Cột số lượng = Định mức* Sản lượng thực tế Tiền = Số lượng * Đơn giá Đơn giá do máy tính và tự động áp giá cho từng loại nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất. Toàn bộ chi phí trong sổ chi phí nguyên vật liệu này được hạch toán vào bảng tính giá thành sản phẩm sau : Nợ TK 621 (chi tiết theo từng loại sản phẩm) Có TK 152 Ví dụ : Tổng chi phí NVLTT cho sản phẩm kẹo cứng nhân dứa ở biểu số 2 là 285027000đ, kế toán chi phí và giá thành ghi vào bảng tính giá thành sản phẩm tại “cột” Nợ TK 621 đối ứng với có TK 152 “dòng” kẹo cứng nhân dứa” như sau : Nợ TK 621 - Kẹo cứng nhân dứa 285027000 Có TK 152 285027000 Khi đối chiếu với báo cáo vật tư về thực tế xuất dùng và định mức nguyên vật liệu, kế toán sẽ xác định được xí nghiệp sử dụng tiết kiệm được hay lãng phí nguyên vật liệu. - Nếu tiết kiệm thì phần nguyên vật liệu tiết kiệm được đơn vị sẽ được hưởng và Công ty mua lại của xí nghiệp (phần này đã ghi có ở bút toán trên) nên được hạch toán. Nợ TK 152 phần nguyên vật liệu tiết kiệm Có TK 336 (Chi tiết đơn vị sử dụng tiết kiệm) - Nếu đơn vị sử dụng quá định mức, khoản nguyên vật liệu vượt định mức coi như xí nghiệp vay của Công ty (khoản này thực tế đã sử dụng hết) và sẽ hạch toán. Nợ TK 136 (Chi tiết đơn vị sử dụng vượt định mức) Có TK 152 Phần nguyên vật liệu vượt định mức Song song với việc lập sổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, kế toán nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu xuất kho cho các mục đích khác nhau, riêng xuất cho sản xuất trực tiếp thì sẽ căn cứ vào định mức để vào sổ chi tiết xuât vật liệu cho tất cả các mục đích đó. Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết vật liệu sẽ được thể hiện ở Bên có bảng tổng hợp phát sinh TK 152 để dùng vào bảng kê 4 (biểu số 13), Nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 14, 15) và bảng tính giá thành (biểu số 17). Các thông tin liên quan đến khoản mục chi phí NVLTT sẽ được theo dõi trên sổ cái TK 621 (biểu số 4). Loại sổ này được mở vào cuối mỗi tháng căn cứ vào tổng phát sinh bên có TK 621 trên NKCT số 7, và chi tiết số phát sinh bên nợ đối ứng với các TK khác. Biểu số 3 : Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 111 - Tiền mặt 15200000 112 - Tiền gửi ngân hàng 65430000 136 - Phải thu nội bộ 9180000 138 - Phải thu khác 7953000 141 - Tạm ứng 5025000 142 - Chi phí trả trước 58631832 152 -Nguyên liệu, vật liệu 9724900 331 - Phải trả người bán 9606250000 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 150810000 336 - Phải trả nội bộ 1458200000 338 - Phải trả, phải nộp khác 3754000000 587580000 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7276450000 627 - Chi phí sản xuất chung 126061725 632 - Giá vốn hàng bán 698510000 641 - Chi phí bán hàng 82658500 642 - Chi phí quản lý 175500370 821 - Chi phí bất thường 2945854000 Tổng cộng 15064639900 11968379427 (*) Nợ TK 152 đối ứng với Có TK 152 xảy ra khi xuất kho bao bì đựng vật liệu sau đó lại được nhập vào kho vật liệu (Công ty coi bao bì là một loại nguyên vật liệu) b. Với sản phẩm phụ. Chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm phụ được hạch toán vào TK 621 - Chi tiết theo từng bộ phận sản xuất sản phẩm phụ, chi tiết tiểu khoản 6211 - Chi phí về nguyên vật liệu. Chi phí về công cụ dụng cụ cho sản xuất phụ loại phân bổ một lần tại Công ty bánh kẹo Hải Hà cũng được hạch toán vào TK 621 nhưng chi tiết tiểu khoản 6212- Chi phí về công cụ dụng cụ. Khoản mục chi phí này, kế toán ghi vào bảng tính giá thành sản phẩm theo bút toán : Chi phí về nguyên vật liệu Nợ TK 621 (6211) Có TK 152 - Chi tiết vật liệu Chi phí về công cụ dụng cụ Nợ TK 621 (6212) Có TK 153 - Chi tiết công cụ dụng cụ. Ví dụ : Trong tháng 03/2002 với tổ sản xuất phụ “Tổ rang xay cà phê” kế toán tính ra được chi phí về nguyên vật liệu là 30400đ và chi phí về công cụ dụng cụ là 16200đ, kế toán ghi các khoản này vào Sổ cái TK 621, Bảng kê số 4, Bảng tính giá thành sản phẩm như sau : Nợ TK 621 (6211 - Tổ rang xay cà phê) : 30400 Có TK 152 : 30400 Nợ TK 621 (6212 - Tổ rang xay cà phê) : 16200 Có TK 153 Biểu số 4 : sổ cái TK 621 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng với Nợ tài khoản này Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Cộng TK 152 7276450000 TK 153 39740000 Cộng số phát sinh Nợ 7316190000 Cộng số phát sinh Có 7316190000 Số dư cuối tháng Nợ : Có : 2.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. a. Với sản phẩm chính. Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : - Chi phí tiền lương - Các khoản trích theo lương Với các khoản chi phí NCTT, kế toán chỉ theo dõi số tổng cộng và chi trả cho toàn bộ xí nghiệp. Còn việc tính trả lương cho từng người của xí nghiệp sẽ do nhân viên thống kê theo dõi tiền lương tại xí nghiệp thực hiện dựa trên bảng chấm công, Sổ theo dõi lao động bảng kê sản phẩm hoàn thành và Bảng đơn giá lương khoán Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của toàn Công ty, kế toán theo dõi trên Bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Quá trình hạch toán chi phí NCTT như sau : * Hạch toán chi phí về lương. Khoản chi phí về “lương” tại Công ty bánh kẹo Hải Hà được hạch toán cho từng loại sản phẩm theo đơn giá tiền lương định mức đã được xây dựng cho từng loại sản phẩm đó và sản lượng thực tế của sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng trong kỳ. Cuối tháng, khi nhận được bảng quyết toán định mức lương của các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiến hành đối chiếu với Báo cáo kết quả sản xuất và định mức đã được xây dựng để xác định tính đúng đắn của Bảng quyết toán này. Mẫu quyết toán định mức lương thể hiện ở biểu số 5. Biểu số 5 : Bảng quyết toán định mức lương Tháng 07 năm 2002 Xí nghiệp kẹo TT Chủng loại sản phẩm SL (kg) G1 G2 G3 G4 G5 G6 Đ.G.L Lương (đ) 6 Kẹo cứng nhân cam 18500 55,34 850 18,5 9,5 8,7 5,3 947,34 17525790 7 Kẹo sữa mềm 25000 900 61,5 16 7,3 8,5 5 988,3 24957500 8 Kẹo cứng nhân dứa 40000 825 45,74 16,35 7,25 6,05 4,5 904,89 36195600 . Tổng cộng 635140 217598800 Trong đó : Cột Đ.G.L là đơn giá tiền lương định mức cho sản phẩm. Cột G1 là đơn giá lương công nhân sản xuất chính Cột G2 là đơn giá lương công nhân phục vụ Cột G3 là đơn giá lương lao động gián tiếp Cột G4 là đơn giá lương công nhân vệ sinh Cột G5 là đơn giá lương công nhân trực sớm Cột G6 là đơn giá lương công nhân dự phòng Đ.G.L = G1 + G2 + G3 + G4 + G5 + G6 Tất cả các đơn giá lương đều tính theo đồng/kh Cột lương là số tiền lương khoán cho từng loại sản phẩm trong kỳ. Lương = Sản lương * Đ.G.L Căn cứ vào bảng quyết toán định mức lương, kế toán tính và lập ra bảng thanh toán lương khoản cho từng xí nghiệp (biếu số 6) Biểu số 6 : Bảng thanh toán lương khoán Tháng 07 năm 2002 STT Chủng loại sản phẩm Sản lượng (kg) Đ.G.L (đ/kg) Lương (đ) . 6 Kẹo cứng nhân cam 18500 947,34 17525790 7 kẹo sữa mềm 25000 998,3 24957500 8 Kẹo cứng nhân dứa 40000 904,89 36195600 Cộng 635140 217598800 Ví dụ : Theo bảng quyết toán định mức lương và bảng thanh toán lương khoản thì khoản “lương”công ty phải trả cho xí nghiệp kẹo về sản phẩm kẹo cứng nhân dứa là 361956000đ khoản này sẽ được ghi vào cột “lương” dòng kẹo cứng nhân dứa theo bút toán. Nợ TK622 : Kẹo cứng nhân dứa 36195600 Có TK 334 36195600 Ngoài ra căn cứ vào mức phụ cấp của từng xí nghiệp do văn phòng theo dõi, tính toán và gửi lên phòng kế toán, kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức lương khoán sản phẩm. Phụ cấp phân bổ cho sản phẩm loại (i) = Tổng phụ cấp của XN sản xuất sản phẩm loại (i) x Chi phí lương khoán của SP loại (i) Tổng chi phí lương khoán của XN sản xuất sản phẩm loại (i) Ví dụ : Tháng 07/2002 văn phòng đã tính được tổng mức phụ cấp phải trả cho xí nghiệp kẹo là 26575000đ Tổng chi phí lương khoán của xí nghiệp kẹo là 217598800đ Chi phí lương khoán của sản phẩm kẹo cứng nhân dứa là 36195600đ Vậy theo công thức trên máy tính sẽ tính được khoản phụ cấp phân bổ cho kẹo cứng nhân dứa là 4420512đ. Kết quả này được ghi vào cột “phụ cấp” dòng “kẹo cứng nhân dứa” trong bảng phân bổ số 1 theo bút toán : Nợ TK 622 - Kẹo cứng nhân dứa 4420512 Có TK 334 4420512 - Các khoản khác là những chi phí trả cho công nhân (ngoài hai khoản lương và phụ cấp đã nêu ở trên) như tiền thưởng năng suất, tiền lĩnh ngày lễ, tết. Căn cứ vào báo cáo tập hợp các khoản khác của từng xí nghiệp, hoặc quyết định của Ban giám đốc công ty.kế toán sẽ tập hợp các khoản này theo từng xí nghiệp rồi tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoán của các loại sản phẩm đó. Khoản khác phân bổ cho sản phẩm loại (i) = Tổng các khoản khác của XN sản xuất sản phẩm loại (i) x Chi phí lương khoán của SP loại (i) Tổng chi phí lương khoán của XN sản xuất sản phẩm loại (i) Ví dụ : Tháng 07/2002 tổng các khoản khác phải trả cho xí nghiệp kẹo là 92615100đ theo công thức trên máy tính sẽ phân bổ cho kẹo cứng nhân dứa được 15405737đ. Khoản này sẽ được ghi vào dòng “kẹo cứng nhân dứa” cột “khác ” trong bảng phân bổ số 1 (biểu số 7) Như vậy, tổng chi phí về lương sẽ bao gồm ba khoản :Lương, phụ cấp và khoản khác. Với kẹo cứng nhân dứa tổng chi phí về lương là 56021849đ, khoản chi phí này sẽ được ghi vào cột “tổng cộng 334” dòng “kẹo cứng nhân dứa” của bảng phân bổ số 1 theo bút toán : Nợ TK622 - Kẹo cứng nhân dứa 56021849 Có TK334 56021849 * Hạch toán các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất Theo chế độ hiện hành ngoài chi phí về tiền lương, Công ty còn phải trích vào chi phí NCTT các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo một tỷ lệ nhất định. BHXH được trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất BHYT được trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất KPCĐ được trích 2% tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất Tiền lương cơ bản được tính cho từng xí nghiệp căn cứ vào mức lương tối thiểu do nhà nước quy định và hệ số lương cấp bậc của công nhân sản xuất trong xí nghiệp đó. Trên cơ sở đó, kế toán sẽ phân bổ các khoản trích theo lương này cho từng loại sản phẩm theo chi phí lương khoán của công nhân trực tiếp sản xuất. Khoản trích BHXH, BHYT phân bổ cho từng sản phẩm loại (i) = Tổng BHXH, BHYT trích vào chi phí NCTT của XN sản xuất sản phẩm loại (i) x Chi phí lương khoán của SP loại (i) Tổng lương khoán của CNXN sản xuất sản phẩm loại (i) KPCĐ tính cho sản phẩm loại (i) = tiền lương thực tế sản phẩm loại (i)* 2% Ví dụ : Lương cơ bản của xí nghiệp kẹo trong tháng 07/2001 là 130869718đ Tổng chi phí lương khoán của xí nghiệp kẹo là 217598800đ Chi phí lương khoán của kẹo cứng nhân dứa là 36195600đ Tổng chi phí lương thực tế của công nhân sản xuất kẹo cứng nhân dứa là 56021849đ. Khi đó kế toán tính được Khoản trích BHXH vào chi phí NCTT của xí nghiệp kẹo là : 130869718 * 15% = 19630458đ BHXH phân bổ cho kẹo cứng nhân dứa máy tính sẽ tính được là 3265350đ số 3265350đ sẽ được ghi ở cột “BHXH” dòng “kẹo cứng nhân dứa” trong bảng phân bổ số 1 (biểu số 7). Khoản trích BHYT vào chi phí NCTT của xí nghiệp kẹo là 13086971

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6341.doc
Tài liệu liên quan