MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 5
1 Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 5
1.2. Khái nhiệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 7
1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 11
1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 12
1.6. Nhiệm vụ của kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 13
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - đối tượng tính giá thành 13
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang 25
2.4. Tính giá thành sản phẩm 27
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26 BQP 35
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần 26 Bộ Quốc Phòng 35
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần 26 BQP 35
1.2. Chức năng nhiệm vụ 36
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 37
1.4. Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần 26 BQP 38
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán công ty 40
1.6. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 43
2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 26 Bộ Quốc Phòng 44
2.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 44
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần 26 45
2.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 47
2.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 54
2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 68
2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty cổ phần 26 Bộ Quốc phòng 78
3. Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty 78
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 78
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 26 – BỘ QUỐC PHÒNG 82
1. Nhận xét đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 26 Bộ Quốc phòng 82
1.1. Nhận xét chung 82
1.2. Nhận xét cụ thể về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 83
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 26 Bộ Quốc phòng 84
KẾT LUẬN 86
86 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần 26 - BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Công ty Cổ phần 26 BQP
Công ty cổ phần 26 BQP là doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Tổng cục Hậu cần BQP. Được thành lập theo Quyết định số 3614/ QĐ - QP ngày 16/12/ 2006 của Bộ trưởng Bộ quốc Phòng. Công ty cổ phần 26 có con dấu riêng và tư cách pháp nhân theo luật pháp của nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên Đơn vị: Công ty Cổ phần 26 - BQP
Tên giao dịch Quốc tế: 26 Joint stock company.
Trụ sở chính công ty: Khu công nghiệp Sài đồng, Phường Phúc đồng Long Biên Hà nội
Điện thoại: 048751460, fax: 04 8751460
Email: x26jschn@vnn.vn
Giấy phép kinh doanh số: 0103017307do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp ngày 15/5/2007
Mã số thuế: 1000108818
Tài khoản: 710 A - 00152 tại Ngân hàng Công thương, Quận Long Biên Hà nội.
Công ty được thành lập ngày 18/ 7/ 1978 tiền thân là mũ cứng của xí nghiệp 26. Nhiệm vụ của công ty là sản xuất các loại giầy vải, giày da, dép mũ cứng, gỗ, áo mưa, quốc hiệu, các loại may tạp trang phục quân đội đồng thời cũng sản xuất các mặt hàng tương tự phục vụ thị trường tiêu dùng bên ngoài.
Trải qua 31 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã có bước phát triển đáng kể, quy mô hoạt động ngày càng mở rộng.
Hiện nay công ty bao gồm 4 xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm trước công ty tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mình.
- Xí nghiệp 26-1 chuyên sản xuất hàng may mặc phục vụ quốc phòng và xuất khẩu mũ cứng, dép nhựa, lồng bàn nhựa
- Xí nghiệp 26-3 sản xuất các loại giày vải, giày da, các loại may tạp trang, dây lưng, dù da ngoại, bạt ni lông nhựa
- Xí nghiệp 26- 4 sản xuất đồ gỗ, bao bì cát tông, cơ khí.
- Xí nghiệp thương mại dịch vụ, tìm kiếm nguồn hàng tiêu thụ.
Hiện nay tổng số vốn kinh doanh của công ty khoảng 30,5 tỷ đồng trong đó vốn cố định khoảng 18 tỷ đồng, vốn lưu động là 12,5 tỷ đồng. Số công nhân viên trong xí nghiệp là 789 người trong đó nhân viên quản lý là 20, công nhân biên chế là 450 và 319 người là lao động hợp đồng.
Công ty luôn chú trọng đến vấn đề nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng nâng cao. Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người là 2200000. Tất cả những bước phát triển đó là kết quả của sự chỉ đạo sáng suốt của lãnh đạo công ty, lãnh đạo và sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Chức năng nhiệm vụ
- Chức năng kinh doanh:
+ Kinh doanh các mặt hàng dệt may, các sản phẩm từ da, cao su, nhựa kim khí, bao bì
+ Xuất nhập khẩu sản phẩm, vật tư thiết bị phục vụ sản xuất của công ty và các sản phẩm do công ty sản xuất ra.
+ Cho thuê văn phòng
+ Kinh doanh, mua bán hàng tồn đọng, thanh lí, các mặt hàng bảo hộ LĐ.
- Nhiệm vụ quyền hạn của công ty:
+ Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đầu tư, thực hiện chiến lược phát triển , tố chức bộ máy, sản xuất kinh doanh của công ty về ngành nghề, sản xuất thị trường , tuân thủ các quy định và phù hợp với định hướng quy định của tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng,và pháp luật của Nhà nước, phù hộp với quy mô, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Được trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế, làm dịch vụ trong và ngoài nước theo pháp luật của nhà nước và quy định của Bộ Quốc Phòng, điều lệ công ty.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tài sản của Nhà nước và của các Cổ đông. Bảo toàn và phát triển vốn theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc Phòng
+ Trực tiếp quản lý, thực hiện công tác giáo dục chính trị, tuyên truyền và hướng dẫn cho cán bộ Đảng viên, người lao động nắm vững đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong Công ty, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể các thành viên trong công ty nhằm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
+ Đảm bào chăm lo đời sống cho cán bọ nhân viên, người lào đọng về vật chất và tinh thần theo đúng luật lao động, chế độ chính sách của Nhà nước,
+ Thực hiện đầy đủ các khoản thuế và nghĩa vụ đóng góp khác.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty cổ phần 26 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất trải qua 4 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo công nghệ dây chuyền khép kín: Cắt - May - Là gấp - Đóng gói bao bì, đồng thời trong giai đoạn may các bộ phận chi tiết sản phẩm lại được sản xuất một cách độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành bán thành phẩm may.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Đơn đặt hàng
Nguyên vật liệu
Phòng kỹ thuật
Cắt
May
Hoàn thiện
Đóng gói bao bì
Kiểm tra chất lượng
Nhập kho thành phẩm hoặc trả hàng
Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần 26 BQP
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ mô hình quản lý của công ty:
Tổng Giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng Kế hoạch SXKD
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức hành chức
Phòng Kỹ thuật Công nghệ
Xí nghiệp 26 - 1
Xí nghiệp 26 - 3
Xí nghiệp 26 - 4
Xí nghiệp TM DV
Sơ đồ tổ chứa quản lý xí nghiệp các thành viên :
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Tổ Thống kê
Ban hành chính
Tổ sửa chữa
Ban sản xuất kỹ thuật
Tổ chuẩn bị
XN Sản xuất 1
XN Sản xuất 3
XN Sản xuất 2
Chức năng cơ bản của bộ phận quản lý
- Ban Giám đốc:
+ Tổng giám đốc là người đại diện cho pháp luật của công ty, do hội đồng quản trị quyết định, bổ nhiệm hoặc bãI nhiệm. Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm trước pháp luât, Bộ quốc phòng, tổ chức hành chính, hội đồng quản trị và cổ đông của công ty về mọi mặt hoạt động của công ty.
Tổng giám đốc được quyết định mọi hoạt động của công ty theo quy định của Nhà nước, BQP, Điều lệ của công ty, theo quy hoach kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt, thực hiện của Đảng ủy hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội cổ đông hàng năm.
+ Phó tổng giám đốc là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm được tổng giám đốc ủy quyền hoặc phân công chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đảng uy, Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và các quyết định của mình.
+ Giám đốc xí nghiệp là người chỉ huy cao nhất cao nhất của xí nghiệp, được tổng giám đốc bổ nhiệm theo sự phê duyệt của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc tập thể đơn vị, pháp luật, về kết quả hoạt động của đơn vị được giao phụ trách.
+ Phó giám đốc xí nghiệp là người giúp việc cho giám đốc xí nghiệp, được giám đốc xí nghiệp phân công theo dõi chỉ đạotổ chức điều hành thực hiện các lĩnh vực nội dung cụ thể do tổng giám đốc bổ nhiệm theo sự phê duyệt của Hội đồng quản trị, chịu sự quản lý chỉ đạo tập trung của giám đốc .
* Các phòng ban Chức năng:
+ Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh: là cơ quan tham mưu tổng hợp cho tổng giám đốc về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch, điều hành công tác sản xuât, tiêu thụ sản phẩm..
+ Phòng tài chính kế toán (TCKT) là cơ quan tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tài chính kết toán đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty, là cơ quan sử dụng chức năng giám đốc đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
+Phòng tổ chức hành chính (TCHC) là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, chính trị ở công ty, thực hiện các mặt công tác quản lý hành chính hậu cần, xây dựng cơ bản và giải quyết chế độ chính sách liên quan đến người lao động trong toàn công ty.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: là cơ quan tham mưu cho tổng giám đốc công tác nghiên cứu quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu mẫu, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tao công nhân kỹ thuật toàn công ty
+ Tổ thống kê là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vốn và mọi chi tiêu của xí nghiệp. Tổ thống kê có nhiệm vụ tổ chức hạch toán ghi chép và xử lý các nghiệp vụ phát sinh sau đó nộp chứng từ về phòng tài chính kế toán công ty.
+ Ban hành chính: là bộ phận tham mưu tham mưu cho giám đốc xí nghiệp thực hiện các công tác quản lý hành chính văn thư, bảo mật xây dựng lịch công tác.
+ Ban sản xuất kỹ thuật: Là bộ phận chịu trách nhiệm lập kế hoạch và theo dõi đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, báo cáo cho giám đốc xí nghiệp và giám đốc công ty thực hiện soạn thảo các hợp đồng sản xuất, hướng dẫn sử dụng các máy móc thiết bị an toàn cho các bộ phận sản xuất.
Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Để phù hợp với việc quản lý sản xuất của công ty, phòng kế toán của công ty được tổ chức theo bộ máy kế toán tập trung tại phòng kế toán của công ty sau đó phòng kế toán sẽ lập báo cáo kế toán cho công ty, tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ, không tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ mô hình Phòng Kế toán công ty:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán Tài sản cố định
Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Kế toán bán hàng và xác định kinh doanh
Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ
Phòng kế toán công ty gồm 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng và 6 nhân viên kế toán phụ trách từng phân hành nghề kế toán riêng biệt.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung và có trách nhiệm điều hành trực tiếp công tác kế toán tại công ty. Hướng dẫn chỉ đạo việc đôn đốc các kế toán viên thực hiện tốt phần trách nhiệm được giao, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và là người cung cấp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho tổng giám đốc
- Phó phòng kế toán: giúp kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về những công việc đuộc giao, thực hiện việc theo dõi thanh toán công nợ trong công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tiến hành theo dõi tính toán tiền lương và thực hiện việc thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp tình hình nhập-xuất-tồn kho từng loại vật tư phục vụ cho sản xuất.
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm: có nhiêm vụ theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành sản phẩm cho từng mặt hàng theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình tiêu thụ sản phẩm về mặt số lượng và giá trị. Đồng thời xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, giá trị cơ cấu về TSCĐ và tình hình tăng giảm tài sản Cố định theo quy định.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ liên quan tới thanh toán với ngân hàng, kiểm tra chứng từ và thực hiện việc thu chi quỹ tiền mặt của công ty.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Hình thức kế toán công ty đang sử dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty đang sử dụng các sổ kế toán như sổ cái, sổ chi tiết, thẻ kế toán chi tiết.
- Niên độ kế toán là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ dùng để hạch toán và quy đổi chung là VND.
- Công ty tổ chức thu nhận xử lý cung cấp thông tin theo kì hạch toán là quý. Cuối mỗi quý công ty lập 4 báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng tồn kho: theo phương pháp nhập trước, tính trước.
Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
Tổng số vốn của doanh nghiệp khi mới thành lập là 3.850.400.000 đ (trong đó vốn cố định là 2.340.600.000 đ, vốn lưu động là 1.509.800.000 đ) Trong suốt 31 năm qua từ năm 1978 đến nay tổng vốn kinh doanh của công ty đã lên tới khoảng 30.500.000.000 đ (trong đó vốn cố định khoảng 18.000.000.000 đ, vốn lưu động là 12500.000.000 đ).
Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
(đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
TT (%)*
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Tổng VKD
29.700
100
30.500
100
800
2,69
A. Vốn lưu động
16.700
56,2
18.000
59
1.300
7,78
B. Vốn cố định
13.000
43,8
12.000
41
-500
-3,8
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán); TT: Tỷ trọng
Qua bảng trên ta thấy, tổng số vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm đã tăng lên đáng kể: năm 2008 tăng so với năm 2007 tăng 800 triệu đồng, trong đó vốn lưu động năm 2008 so với năm 2007 tăng 1300 triệu đồng, ngược lại vốn cố định trong 2 năm lại có xu hướng giảm đáng kể Năm 2008 là 12500 triệu đồng giảm so với năm 2007 là 500 triệu đồng.
Bảng nguồn vốn kinh doanh của công ty
(đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
A. Nợ phải trả
24.385
82,1
24.765
81,2
380
1,56
I. Nợ ngắn hạn
12.524
42,17
13.246
43,43
722
5,76
II. Nợ dài hạn
11.340
38,18
11.044
36,21
-296
-2,6
III. Nợ khác
521
1,75
475
1,56
-46
8,33
B. Nguồn vốn CSH
5.315
17,9
5.735
18,8
420
7,9
Tổng nguồn vốn
29.700
100
30.500
100
800
2,69
Qua bảng ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2008 tăng 2,69 % so với năm 2007. Trong đó vốn chủ sở hữu tăng lên là 5735 triệu đồng, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc phần lớn vào vốn bên ngoài. Nợ phảI trả năm 2008 tăng 380 triệu đồng so với năm 2007 điều này cho thấy công ty giảm dần sự phụ thuộc vốn bên ngoài. Nợ ngắn hạn năm 2008 tăng 5, 76% điều này cho thấy chi phí sử dụng vốn sẽ tăng. Nợ dài hạn giảm xuống còn 11044 triệu đồng.
Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
1
Tổng doanh thu
81.042
82.391
1.349
1,66
2
Các khoản giảm trừ
875
753
-122
-13,9
3
Doanh thu thuần (1-2)
80.167
81.638
1.471
1,83
4
Giá vốn bán hàng
77.017
78.172
1.155
1,5
5
Lợi nhuận gộp (3-4)
3.150
3.466
316
10,3
6
Chi phí bán hàng
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.451
2.434
-17
0,69
8
Doanh thu từ hoạt động tài chính
150
201
51
34
9
Chi phí tài chính
Trong đó: Trả lãi vay ngân hàng
50
35
67
48
17
13
34
37,14
10
Lợi nhuận từ HĐKD và TC
10 = [(5+8) – (6+7+9)]
799
1.166
367
45,9
11
Các khoản thu nhập khác
121
153
32
26,45
12
Chi phí khác
83
103
20
24,1
13
Lợi nhuận khác (11-12)
38
50
12
31,58
14
Lợi nhuận trước thuế (10+13)
837
1.216
379
45,28
15
Thuế TNDN phải nộp (28%*(14))
234,36
340,48
106,12
45,48
16
Thu nhập bình quân/tháng
1,6
1,7
0,1
6,25
17
Lợi nhuận sau thuế (14-15)
602,64
875,2
272,88
45,28
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 26 Bộ Quốc Phòng
Đặc điểm yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Như trờn dó núi, Cụng ty Cổ phần 26 là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cụng ớch mang đặc thự của Quõn đội. Vỡ vậy việc tổ chức sản xuất của cụng ty mang tớnh chất thực hiện nhiệm vụ chớnh trị được giao là chớnh, yếu tố lợi nhuận khụng đũi hỏi đạt kết quả cao tuy nhiờn việc quản lý, bảo toàn vốn vẫn phải đặt lờn hàng đầu mà vẫn hoàn thành nhiệm vụ chớnh trị được giao đồng thời sản xuất ngày càng phỏt triển đểđỏp ứng yờu cầu chớnh quy hiện đại của ngành.
Việc tập hợp chi phớ sản xuất tại cụng ty được tiến hành theo 2 hướng:
Đối với sản phẩm gia cụng:
Nguyờn vật liệu chớnh được cấp trờn giao nờn chỉ theo dừi về mặt hiện vật, khụng theo dừi về mặt giỏ trị. Nờn việc tập hợp chi phớ để tớnh giỏ thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phớ nguyờn vật liệu phụ, chi phớ nhõn cụng và chi phớ sản xuất chung.
Đối với sản phẩm toàn bộ:
Việc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành phẩm bao gồm đầy đủ cỏc yếu tố: Chi phớ nguyờn vật liệu, chi phớ nhõn cụng, chi phớ sản xuất chung:
Ở cụng ty cổ phần 26 việc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm là tương đối điển hỡnh vỡ bao gồm cả 2 loại: sản phẩm gia cụng và sản phẩm toàn bộ.
Hàng năm, đối với hàng quõn trang trong ngành: Phõn xưởng giày cụng ty 26 sản xuất khoảng 140.000 đụi giày da cỏc loại. Phõn xưởng may sản xuất 120.000 mũ kờpi cỏc loại, 5000 mũ cứng, 200.000 đụi cấp liệu cỏc loại ngoài ra theo nhu cầu ở một số thời điểm khi hết việc hoặc trong thời gian chờ việc phẩn xưởng may cũn may quần ỏo phạm nhõn, quần ỏo xuõn hố cỡ số.
Chớnh vỡ vậy khi nghiờn cứu cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành tại cụng ty em chỉ nghiờn cứu việc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm đối với hàng được sản xuất theo dõy chuyền cụng nghệ khộp kớn của phõn xưởng mũ và phõn xưởng giày.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần 26
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trỡnh cụng nghệ sản phẩm tại cụng ty, kế toỏn đó xỏc định đối tượng tập hợp CPSX là từng nhúm sản: Nhúm giày da, nhúm quần ỏo, nhúm màn cỏ nhõn, nhúm mũ kờpi, nhúm cấp hiệu, nhúm khuy cỳc hàm
Cụng ty vận dụng phương phỏp kờ khai thường xuyờn để hạch toỏn hàng tồn kho nờn việc hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm kế toỏn sử dụng cỏc tài khoản:
- TK 621: “Chi phớ nguyờn vật liệu” để tập hợp chi phớ nguyờn vật liệu phỏt sinh trong kỳ.
- TK 622: “Chớ phớ nhõn cụng” để tập hợp chi phớ v ề tiền lương, cỏc khoản theo lương.
- TK 627: “Chi phớ sản xuất chung” để tập hợp chi phớ phõn xưởng, chi phớ khỏc phục vụ sản xuất sản phẩm như chi phớ khấu hao tài sản cố đ ịnh, chi phớ quản lý phõn xưởng, và cỏc chi phớ khỏc bằng tiền.
Trỡnh tự tổ chức hạch toỏn chi phớ sản xuất tại cụng ty theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ:
Tại Cụng ty Cổ phần 26, kế toỏn khụng làm sổ tay mà thực hiện hạch toỏn kế toỏn trờn hệ thống phần mềm kế toỏn mỏy, từ đú vào cỏc sổ chi tiết. Chớnh vỡ vậy khối lượng cụng việc được giảm nhiều, đối với 1 nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh chỉ thực hiện hạch toỏn một lần trờn một chứng từ ghi sổ khụng thực hiện trựng lặp, lặp đi lặp lại nhiều lần, kế toỏn cú thể theo dừi chi tiết theo từng nhúm mặt hàng một cỏch đơn giản nhưng cần cú độ chớnh xỏc cao khi thực hiện hạch toỏn nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh.
Trước khi thực hiện hạch toỏn, kế toỏn mở sổ chi tiết theo dừi cho từng nhúm đối tượng: nhúm dày da, nhúm quần ỏo, nhúm mũ kờpi, nhúm mữ cứng, nhúm cấp hiệu, nhúm ba lụ, nhúm màn cỏ nhõn
Khi hạch toỏn chi phớ chi nhúm đối tượng nào, kế toỏn hạch toỏn vào chi tiết cho nhúm đối tượng đú.
Do làm kế toỏn mỏy nờn mục mó vật tư, mó chi tiết tài khoản, chi tiết nhúm hàng đặc biết quan trọng, nú chớnh là chỡa khoỏ để đưa cỏc khoản muc chi phớ đến đỳng địa chỉ cần đến. Chỉ một sai sút nhỏ, đưa vào mó khoỏ khỏc là khoản mục chi phớ sẽ đi sai hướng, việc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm sẽ khụng chớnh xỏc dẫn đến những sai lầm nghiờm trọng liờn quan đến hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng. Chớnh vỡ vậy trờn phiếu nhập, phiếu xuất kho của cụng ty khi làm bằng mỏy ngoài cỏc cột STT, Tờn vật tư, ĐVT, Số lượng yờu cầu, số lượng thực nhập (thực xuất) cũn cú thờm cột mó vật tư đứng trước cột tờn vật tư. Mó vật tư này được khai bỏo ngay từ khi nhập tờn vật tư, tờn thành phẩm, tờn hàng hoỏ. Ngoài ra, khi nhập tờn vật tư, hàng hoỏ kế toỏn làm ngay động tỏc phõn nhúm từng loại vật tư, hàng hoỏ cụ thể. Vớ dụ như: nhúm hàng ngành, nhúm hàng khai thỏc thị trường, nhúm vật tư nhận gia cụng (vật tư H14), nhúm vật tư tự mua
Việc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành của sản phẩm giày da, sản phẩm mũ kờpiđược sản xuất trong quý 4/2008 tại Cụng ty Cổ phần 26 Bộ Quốc phũng.
Sơ đồ trỡnh tự ghi sổ kế toỏn chi phớ sản xuõt:
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết TK
621, 622, 627, 154
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
621, 622, 627, 154
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp Chi tiết TK
Bảng cân đối số PS
Bảng tính giá thành
Ghi chỳ: Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Do thời gian cú hạn và để nghiờn cứu tập trung cú chiếu sõu, trong khuụn khổ chuyờn đề này chỉ đề cập đến tổ chức kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm đối với sản phẩm gia cụng. Sản phẩm gia cụng chiếm tỷ trọng lớn từ 80% đến 90% toàn bộ hoạt động của cụng ty.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp bao gồm: NVL chớnh, NVL phụ, phụ tựng thay thế
Đối với tất cả cỏc sản phẩm (gia cụng và toàn bộ) khi nhận kế hoạch sản xuất được cụng ty giao cụ thể. Bộ phận kế hoạch vật tư tiến hành giao kế hoạch sản xuất cho từng phõn xưởng ở từng giai đoạn khỏc nhau đồng thời trờn cơ sở dự toỏn giỏ thành sản phẩm đó được duyệt của cụng ty. Bộ phận kế hoạch vật tư cụng ty tớnh ra số vật liệu cần thiết phục vụ cho kế hoạch sản xuất lập kế hoạch nhập, xuất vật tư cho cỏc phõn xưởng để phục vụ sản xuất được kịp thời, liờn tục. NVL chớnh của sản phẩm toàn bộ như: Vải màn, vải may ba lụ, da boxcal sản xuất giày, lưỡi trai mũ kờpi, băng cấp hiệu do cụng ty trực tiếp ký hợp đồng mua và xuất cho cỏc cụng ty theo nhu cầu vật liệu cho từng kế hoạch sản xuất được cụng ty giao cho phõn xưởng. Một số vật liệu phụ như khuy nhựa chỉ may, mex cụng ty giao cho phõn xưởng tự mua để chủ động trong sản xuất. Một số vật liệu phụ khỏc Cụng ty mua, cấp cho cỏc phõn xưởng tương tự như vật liệu chớnh.
Đối với sản phẩm gia cụng: Việc nhập xuất vật liệu chớnh do bờn thuờ gia cụng cung cấp được theo dừi về mặt lượng, khụng theo dừi về mặt giỏ trị. Cỏc NVL phụ do Cụng ty mua thỡ được theo dừi cả về hiện vật và mặt giỏ trị.
Đối với sản phẩm toàn bộ: Chi phớ NVL chớnh bao gồm Chi phớ NVL chớnh, NVL phụ, phụ tựng thay thế.
Đơn giỏ xuất kho vật tư đưa vào sản xuất là đơn giỏ khụng bao gồm thuế GTGT và được tớnh theo phương phỏp bỡnh quõn sau mỗi lần nhập, xuất. Đõy chớnh là ưư thế của việc sử dụng kế toỏn mỏy vỡ nếu khụng sử dụng kế toỏn mỏy thỡ việc tớnh giỏ xuất kho theo phương phỏp này quả thực tốn rất nhiều thời gian của kế toỏn nhưng dựng kế toỏn mỏy thỡ sẽ tự động tớnh giỏ xuất kho sau mỗi lần nhập xuất nờn kế toỏn khụng phải tớnh giỏ mà chỉ làm động tỏc xuất kho bỡnh thường.
Kế toỏn cụng ty làm phiếu xuất kho vật tư cho cỏc phõn xưởng sản xuất theo nhu cầu sản xuất thực tế tại từng thời điểm( cú phiếu đề xuất lĩnh vật tư của từng tổ và quản đốc phõn xưởng) hạch toỏn chi tiết vật tư xuất kho cho từng đối tượng, sổ chi tiết TK621.
Thụng qua hệ thống quản lý vật tư và hệ thống hạch toỏn kế toỏn kế toỏn cụng ty sẽ tập hợp được toàn bộ chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm.
Hệ thống quản lý vật tư: quản lý toàn bộ quỏ trỡnh nhập xuất vật tư, hàng húa, thành phẩm. Hệ thống quản lý vật tư thực hiện theo dừi chi tiết cỏc tài khoản kho: 152,153,155,156.
Hệ thống hạch toỏn kế toỏn: Phản ỏnh toàn bộ cụng việc khỏc của quỏ trỡnh hạch toỏn kế toỏn như: Kế toỏn tiền mặt, kế toỏn ngõn hàng, kế toỏn nguồn vốn, kế toỏn tiền lương và cỏc bỳt toỏn tổng hợp khỏc.Việc đăng ký chứng từ ghi sổ bờn hệ thống hạch toỏn kế toỏn được thực hiện trước khi lập chứng từ.Nội dung bảng kờ chứng từ ghi sổ được thể hiện toàn bộ theo đỳng nội dung cỏc chứng từ ghi sổ bờn Nợ hay bờn Cú.
VD: Trước khi thực hiện việc đỏnh phiếu thu, phiếu chi kế toỏn đăng ký:
Chứng từ ghi sổ bờn Nợ: 071 Thu tiền mặt T10/2008
Chứng từ ghi sổ bờn Cú: 072 Chi tiền mặt T10/2008
Cụng ty Cổ phần 26
SỔ ĐĂNG Kí CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 1/10/2008 đến 31/12/2008
Số
CTGS
Ngày ghi sổ
Trớch yếu
TK
Nợ
TK
Cú
Tổng
số tiền
071
01/10/2008
Thu tiền mặt T10/2008
111
150.000.000
072
01/10/2008
Chi tiền mặt T10/2008
111
100.000.000
.
084
10/10/2008
Nhập kho 152-Q4/2008
152
2.593.500.860
085
20/10/2008
Xuất kho 152- Q4/2008
152
2.358.925.790
.
..
Tổng cộng
65.380.750.000
Hà nội, ngày 31/12/2008
Người ghi sổ Kế toỏn trưởng
Việc đầu tiờn của quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm khi làm kế toỏn mỏy cũng làm tương tự như khi làm tay là từ chứng từ gốc lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.Điều khỏc nhau ở chỗ đối với kế toỏn mỏy, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho được làm trờn mỏy mỗi nghiệp vụ phỏt sinh được thể hiện bằng một dũng trờn bảng kờ chứng từ ghi sổ bờn nợ hay bờn cú và mỏy tự động vào Sổ chi tiết cỏc tài khoản tương ứng theo chương trỡnh đó cài đặt sẵn theo đỳng trỡnh tự kế toỏn.
Trước khi kế toỏn nguyờn vật liệu làm cụng tỏc nhập xuất kho vật liệu phải đăng ký số chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi thực hiện thao tỏc này.Mặt khỏc trờn từng phiếu xuất kho kế toỏn thực hiện hạch toỏn chi tiết xuất kho NVL dựng để sản xuất cho từng đối tượng cụ thể, mỗi nhúm đối tượng là một phiếu xuất kho NVL riờng, nờn kế toỏn định kỳ khụng phải lập bảng phõn bổ NVL cho từng đối tượng nữa. Tuy nhiờn việc hạch toỏn chi tiết chi phớ cho từng đối tượng ngay khi xuất kho nờn đũi hỏi độ chớnh xỏc cao.
Ở Cụng ty Cổ phần 26, mỗi sản phẩm đưa vào sản xuất đều cú dự toỏn giỏ thành của Cụng ty duyệt nờn khi cú kế hoạch sản xuất, bộ phận kế hoạch cũng đồng thời đưa ra được lượng vật liệu chớnh, vật liệu phụ cần thiết để kịp thời mua, làm kế hoạch chuyển phũng kế toỏn làm phiếu xuất kho cho cỏc phõn xưởng sản xuất trực tiếp. Chớnh vỡ vậy, khi xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2544.doc