MỤC LỤC TRANG
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm XL trong các DN XDCB 3
1.CPSX và phân loại CPSX trong các DN XDCB 3
1.1. Khái niệm CPSX hoạt động xây lắp 3
1.2. Phân loại CPSX hoạt động xây lắp 3
1.2.1. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí 3
1.2.2. Theo công dụng kinh tế chi phí 3
1.2.3. Theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá 4
2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 4
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 4
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 4
2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp 5
2.2.2. Giá thành kế hoạch 5
2.2.3. Giá thành định mức 5
2.2.4. Giá thành thực tế 6
3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm 6
4. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 7
4.1. Đối tượng hạch toán CPSX 7
4.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp 7
4.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7
4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 8
4.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 9
4.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công 12
4.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn DN 14
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DN xây lắp 16
5.1. Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ 16
5.2. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành 17
5.3. Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu 17
6. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 17
6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 17
6.2. Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB 18
6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 18
6.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 18
6.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 18
6.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 18
6.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức 19
6.3.5. Phương pháp hệ số , tỷ lệ 19
CHƯƠNG II : Thực trạng về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Hương Giang – BQP 20
1. Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty XD Hương Giang 20
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
1.2. Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty XD Hương Giang 20
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 20
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý 21
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 23
1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 24
1.4.1. Chế độ kế toán 24
1.4.2. Hình thức sổ kế toán 24
2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty XD Hương Giang 25
2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX 25
2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 26
2.3. Phân loại CPSX và công tác quản lý CPSX 26
2.4. Kế toán tập hợp CPSX sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang 27
2.4.1. TKKT sử dụng 27
2.4.2. Kế toán tập hợp CPSX của từng khoản mục chi phí 27
2.4.2.1. Kế toán tập hợp CPNVLTT 27
2.4.2.2. Kế toán tập hợp CPNCTT 32
2.4.2.3. Kế toán tập hợp CPMTC 36
2.4.2.4. Kế toán tập hợp CPSXC 40
2.4.3. Tổng hợp CPSX toàn DN 43
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hương Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
- Qi : Số lượng sản phẩm i ( i = 1 , n )
- Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i ( i = 1 , n )
Chương ii
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang – BQP
1. tổ chức quản lý và sản xuất của công ty xây dựng Hương Giang
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng được thành lập theo quyết định số 501/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập hai doanh nghiệp : Xí nghiệp xây dựng 17/5 và Xí nghiệp khai thác than 30/4 của Quân Đoàn II . Công ty có trụ sở đặt tại cụm 4 , A7 , Tân Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội .
Công ty xây dựng Hương Giang có số vốn kinh doanh là :9.070.900.000
Trong đó : - Vốn cố định : 8.124.900.000
- Vốn lưu động : 946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn : - Vốn NSNN cấp : 7.470.700.000
- Vốn DN tự bổ sung : 1.262.100.000
- Vốn khác : 338.100.000
Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao , đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh , tăng tích luỹ và từng bước mở rộng vốn kinh doanh . Hiện nay , thị trường kinh doanh của công ty đã mở rộng trên nhiều tỉnh thành trong cả nước .
Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
1. Giá trị tổng sản lượng
đồng
35.678.000.000
37.360.000.000
2. Tổng doanh thu
đồng
26.818.432.331
33.856.604.557
3. Tổng số nộp ngân sách
đồng
1.729.453.340
2.308.766.381
4. Tổng số công nhân viên
người
524
554
5. Thu nhập bình quân
đồng
790.000
916.000
1.2. Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty XD Hương Giang :
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Sản phẩm chính của công ty XD Hương Giang là các công trình , hạng mục công trình như thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và nhỏ thi công giao thông , cầu đường và thuỷ lợi. Quy mô các công trình không đồng nhất , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng thường dài . Quá trình xây dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm .
Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty thường độc lập , phân tán trải rộng trên nhiều địa phương . Nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty .
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất , kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của công ty như sau :
Trang bị vật liệu , lao động , máy thi công
Lập quyết toán CT hoàn thành
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục CT hoàn thành
Lập dự toán công trình
Đấu thầu , nhận hợp đồng công trình
Thanh lý hợp đồng giao nhận CT
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý:
Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , có bộ máy kế toán , sổ sách riêng .
Công ty có 12 đội xây dựng , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Cơ cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý .
Nhiệm vụ của các phòng ban :
a. Ban giám đốc :
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc .
- Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty .
- Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công , đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch sản xuất .
b. Phòng tổ chức hành chính :
Có nhiệm vụ tổ chức tuyển chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình . Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong DN , hình thành các chứng từ về lao động , chế độ tiền lương , tiền thưởng .
c. Phòng kế hoạch kỹ thuật :
Có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị , phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ :
- Khi công ty khai thác được công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi công , lập dự toán giám sát kỹ thuật tại CT , chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng CT mà đơn vị đã thi công .
- Quản lý các công cụ dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ dụng cụ .
d. Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ ghi chép , phân tích , đánh giá , cung cấp thông tin kế toán hữu ích cho ban giám đốc công ty trong việc đưa ra các quýêt định kinh tế .
e. Ban vật tư xe máy :
Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình .
f. Khối sản xuất :
Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình .
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán :
- Kế toán tại công ty .
- Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình .
Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính .
Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng :
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn trợ giúp cho giám đốc trong vịêc tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh .
- Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và lập báo cáo theo quy định của công ty .
- Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định .
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi lập bảng lương hàng tháng , tính toán các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người lao động và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên .
- Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương , bảo hiểm XH
Kế toán ngân hàng vật tư sản xuất
Kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ
Kế toán tại các đội xây dựng
1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
1.4.1. Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 , kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty :
Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức kế toán “Nhật ký – Sổ cái” vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện kế toán thủ công .
Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”
tại công ty xây dựng Hương Giang
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký – sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang :
2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán :
- Khoán thẳng .
- Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng .
- Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó .
- Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt thì được tập hợp theo từng đơn đặt hàng .
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan , đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như : Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư , định mức chi phí nhân công trực tiếp , theo tỷ lệ sản lượng , theo giá trị dự toán ...
2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành . Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình , hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng .
Đối với các phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng , dự toán riêng , và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng . Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang , công ty xây dựng Hương Giang xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất :
Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất , đồng thời để xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác , việc nhận biết phân tích ảnh hưởng của từng loại nhân tố chi phí sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng .Bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế . Các dự toán công trình xây dựng được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí , từ đó có thể so sánh , kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .
CPSX của công ty XD Hương Giang được phân loại theo công dụng kinh tế chi phí , bao gồm các khoản mục :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu .
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp .
- Khoản mục chi phí máy thi công .
- Khoản mục chi phí sản xuất chung .
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang :
2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 621 , TK 622 , TK 623 , TK 627 , TK 154 được sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty Hương Giang . Các TK này được mở các tài khoản chi tiết theo từng công trình cụ thể .
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí :
Sau đây em xin được trình bày phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo một đối tượng cụ thể là công trình N 18 – Học viện chính trị .
2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu , vật liệu :
CPNVL bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành .
Công ty XD Hương Giang áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình nên vật tư xuất dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội .
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức , tiết kiệm hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức . Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty để xét duyệt và chờ cấp vốn . Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư , phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên , ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội .
Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng , kế toán lập phiếu chi . Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị , kế toán quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi .
Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau :
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Giấy đề nghị tạm ứng
Số 102
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty XD Hương Giang
Tên tôi là : Nguyễn Văn Mạnh Địa chỉ : Đội XDCT 8
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn .
Lý do tạm ứng : Mua gạch + cát vàng cho CT N18 - HVCT
Thời gian thanh toán : 07/10/2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Phiếu chi được lập thành hai liên : liên 1 lưu , liên 2 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ . Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quỹ ghi sổ chi tiết TK 111 , TK 141 .
Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho . Thủ kho công trường cùng đội trưởng , nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng , số lượng vật tư sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho .
Phiếu nhập kho có mẫu sau
Biểu 2.1: Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 10 năm 2002 Số 164
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn 003400
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Nhập tại kho : CT N18 - HVCT
STT
Tên , quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Cát vàng
m3
200
200
50.000
10.000.000
2
Đá dăm
m3
90
90
95.000
8.550.000
Cộng
18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn .
Nhập ngày 5 tháng 10 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công , thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho .
Mẫu phiếu xuất kho như sau :
Biểu 2.2: Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 10 năm 2002
Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Hà Địa chỉ : Tổ làm đường
Lý do xuất kho : Thi công CT N18
Xuất tại kho : CTN18 - HVCT
STT
Tên , quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Cát vàng
m3
100
100
50.000
5.000.000
2
Đá dăm
m3
50
50
95.000
4.750.000
Cộng
9.750.000
Xuất ngày 6 tháng 10 năm 2002
Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế . Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển , bốc dỡ . Tại kho công trường , kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu . Căn cứ vào phiếu xuất vật tư , hàng ngày kế toán đội ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư .
Biểu 2.2’ : bảng kê phiếu xuất vật tư
Công trình : N18 – Tháng 10/2002
STT
Phiếu xúât
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
SL
Thành tiền
SH
NT
1
112
3/10
Đế cống D1500-VC
CK
148.000
40
5.920.000
2
133
3/10
Đai cống D1500-VC
Bộ
121.000
60
7.260.000
3
114
6/10
Đá dăm
M3
95.000
50
4.750.000
.........
Tổng
875.234.720
Cuối tháng , kế toán đội đối chiếu với số liệu trên phiếu kho , bảng kê phiếu xuất kho . Sau đó gửi phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan khác lên phòng Tài chính – kế toán công ty . Căn cứ vào các chứng từ nhận được , kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho sử dụng thi công các công trình .
Biểu 2.3 : Bảng tổng hợp chi phí vật tư
Tháng 10/2002
STT
Tên công trình sử dụng
Chi phí vật tư
1
CT N18 – HVCT
875.234.720
2
CT N29 – HVHC
660.789.416
3
Nhà điều hành công ty HG
529.001.007
.........
.........
Tổng
1.682.304.000
Các chứng từ có liên quan được làm cơ sở pháp lý để ghi vào sổ chi tiết TK 621 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp chi phí vật tư và sổ chi tiết TK 621 , kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 và ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 621 .
Biểu 2.4 : Sổ chi tiết TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình N 18 - HVCT
Phiếu xuất
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.........
112
3/10
Đế cống D1500-VC
141
5.920.000
113
3/10
Đai cống D1500-VC
141
7.260.000
114
6/10
Đá dăm
141
4.750.000
.........
.........
35
31/10
Kếtchuyển CPNVLTT-T 10
154
875.234.720
.........
.........
84
31/12
Kết chuyển CPNVLTT vào giá thành sản phẩm
154
534.921.822
Tổng
1.410.156.542
2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công tại công ty XD Hương Giang bao gồm : lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân vận chuyển , khuân vác trong phạm vi công trường thi công , kể cả công nhân thu dọn hiện trường ) .Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình , không bao gồm tiền lương công nhân lái máy , phụ máy và các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân lái máy và phụ máy .
Ngoài ra , công ty còn sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài . Đối với lực lượng này công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài . Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng công việc .
Tổng số lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được hạch toán vào bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả lao động thuê ngoài ) , còn tiền lương phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả cho công nhân viên ) .
Công ty XD Hương Giang áp dụng hai hình thức trả lương :
Khối lượng thi công thực tế
Đơn giá khoán
Tiền lương theo sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm : Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công .
x
=
- Hình thức trả lương theo thời gian : được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty , bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công trường .
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26
** Sau khi nhận khoán công trình từ công ty , đội trưởng giao từng phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán ( biểu 2.5 – trang sau )
Hàng ngày , tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân tổ mình và chấm công vào bảng chấm công .
Biểu 2.6 : Bảng chấm công
Đội XDCT 8-Tổ làm đường
Stt
Họ và tên
Cấp bậc
Hệ số lương
Ngày
Quy ra công
Ghi chú
1
2
..
Công khoán hưởng lương
Công nghỉ hưởng lương
1
Trần .M. Hiệp
X
X
26
2
Lê Văn Hoà
X
X
25
3
Lê Anh Tâm
X
X
23
4
Trần .N. Hưởng
X
X
26
.........
.........
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán , nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc . Tại công ty XD Hương Giang hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng , trường hợp cuối tháng hợp đồng khoán chưa hoàn thành thì cán bộ kỹ thuật công trình sẽ xác nhận phần việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở tính lương cho công nhân Cuối tháng , dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công , kế toán đội lập bảng thanh toán lương . Việc tính lương được kế toán đội thực hiện bằng cách chia số tiền tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng , lấy kết quả đó nhân với số công quy đổi của từng người để tính tiền lương phải trả cho người đó .
** Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài : Sau khi thoả thuận về đơn giá , đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài đó . Khi khối lượng thuê khoán được hoàn thành , đội trưởng đội XD công trình và nhân viên kỹ thuật sẽ đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng , đơn giá mà hai bên đã thoả thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký xác nhận vào hợp đồng thuê khoán ngoài
Biểu 2.8 : Hợp đồng thuê khoán ngoài
Công trình : N 18-HVCT
Hạng mục công trình : Đào đắp nền đường
Tổ trưởng : Phạm Anh Tuấn
Nội dung công việc
đvt
Giao khoán
Thực hiện
Ký xác nhận
KL
ĐG
TT
BĐ
KT
KL
TT
KT
Đào đất cấp3
m3
600
12.000
7.200.000
4/10
10/10
600
7.200.000
10/10
Đổ bê tông
m3
40
32.000
1.280.000
11/10
15/10
40
1.280.000
15/10
...
Tổng
13.560.000
13.560.000
** Cuối tháng , kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty . Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các chứng từ tiền lương do các đội gửi lên này để lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình .( Biểu 2.9 )
Biểu 2.9 : bảng phân bổ tiền lương
Tháng 10/2002
STT
Đối tượng sử dụng
Ghi nợ TK
Chi tiết các công trình
N18-HVCT
Nhà điều hành công ty HG
...
A
TK 622
227.000.000
94.140.000
1
Tiền lương CNTTSX
227.000.000
94.140.000
B
TK 623
7.830.000
16.635.000
1
Tiền lương CNLM
7.830.000
16.635.000
C
TK 627
75.021.100
42.882.465
1
Trích 17% CNTTSX
38.590.000
16.003.800
2
Trích 17% CNLM
1.331.100
2.827.950
3
Tiền lương BPQLĐ
30.000.000
20.556.000
4
Trích 17% BPQLĐ
5.100.000
3.494.715
Tổng cộng
309.851.100
153.657.465
.....
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan , kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi đối chiếu khớp số liệu , kế toán kết chuyển tiền lương của công nhân sản xuất từng công trình trong tháng sang TK 154 , ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 622 .
Biểu 2.10 : sổ chi tiết TK 622
Chi phí NCTT
Công trình N 18-HVCT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
.........
100
13/10
Trả lương cho CNTTSX-T10
334
110.176.000
102
14/10
Trả lương cho CNTTSX-T10
334
13.560.000
.........
.........
84
31/12
Kết chuyển CPNCTTSX
154
227.000.000
2.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công :
CP máy thi công của công ty bao gồm : CP khấu hao máy thi công , tiền lương công nhân lái máy và phụ máy , CP nhiên liệu động lực chạy máy , CP sửa chữa máy . Khoản mục này được theo dõi chi tiết cho từng CT .
Trong một tháng , xe – máy của đội có thể phục vụ nhiều công trình . Vì vậy để hạch toán và xác định chính xác chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng , công ty sử dụng “Nhật trình theo dõi hoạt động” của máy móc thi công . Sổ nhật trình này nhằm theo dõi hoạt động của máy theo từng ca hoạt động trong tháng , phục vụ cho từng đối tượng .
Căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của máy thi công , kế toán đội lập phiếu theo dõi hoạt động của xe – máy cho từng công trình . Đến cuối tháng gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty , kế toán lấy nó làm căn cứ pháp lý để ghi sổ cho đối tượng liên quan .
* Thông thường công ty thuê cả xe và người lái , toàn bộ số tiền thuê xe –máy không phản ánh vào chi phí sử dụng máy thi công ( TK 623 ) mà phản ánh vào chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất ( TK 627 ) . Cuối tháng hợp đồng thuê máy và phiếu theo dõi hoạt động của máy được kế toán đội tập hợp và gửi lên phòng TC-KT của công ty . Kế toán chi phí sẽ tiến hành lập bảng phân bổ chi phí thuê máy cho các công trình .
Công thức phân bổ cụ thể như sau :
Số ca máy A thực hiện trong tháng phục vụ cho CT B
Chi phí máy A phân bổ cho công trình B
Chi phí thuê máy A trong tháng
= x
Tổng số ca máy A thực hiện trong tháng
Ví dụ : Máy lu ABRAHAM được thuê với đơn giá tháng là : 4.945.000đ Trong tháng 10 , máy thực hiện được 22 ca hoạt động , trong đó phục vụ cho thi công CTQL 18 là 14 ca và CTQL 1A-Bắc Giang là 8 ca .
Ta có :
4.945.000
*14
22
CP thuê máy lu ABRAHAM phân bổ cho CTQL 18
3.146.818(đ)
= =
1.798.182(đ)
4.945.000
* 8
22
CP thuê máy lu ABRAHAM phân bổ cho CTQL 1A-BG
= =
Biểu 2.11 : bảng phân bổ chi phí thuê máy
Tháng 10/2002
STT
Tên thiết bị
Tổng CP
Chi phí ra các công trình
QL 18
QL 1A-BG
...
1
Máy lu ABRAHAM
4.945.000
3.146.818
1.798.182
...
2
Máy lu D-12
2.771.000
2.771.000
...
3
Xe ô tô tải HUYNDAI
9.796.000
2.034.000
7.762.000
...
.........
.........
........
........
...
Tổng cộng
102.674.000
9.794.000
13.358.000
*Toàn bộ máy thi công của công trình N18-HVCT đều thuộc quyền sở hữu của công ty .Tất cả các chi phí phát sinh từ máy thi công thuộc sở hữu của công ty được hạch toán cụ thể như sau :
- Đối với chi phí chạy máy thi công : Khi có nhu cầu , các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng . Sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào , xe – máy nào thì hạch toán cho CT , xe – máy đó . Hàng ngày , trên cơ sở các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công .
Biểu 2.12 : bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công
Đội XDCT 8
Tháng 10/2002
STT
Phiếu xuất
Tên nhiên liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
107
2/10
Xăng A83
Lít
60
4500
270.000
2
108
4/10
Dầu dieden
lít
75
3500
262.500
.........
.........
Tổng
1.364.000
Cuối tháng , kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí vật tư chạy máy thi công ,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0394.doc