Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hương Giang

Chương I : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL trong các DN XDCB .

* Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán trong các DN xây lắp .

* Giới thiệu chung về chi phí sản xuất trong DN xây lắp .

1. CPSX và các cách phân loại CPSX trong các DN xây dựng cơ bản .

 1.1. Khái niệm CPSX sản phẩm xây lắp .

 1.2. Phân loại CPSX sản phẩm xây lắp .

 1.2.1. Theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí .

 1.2.2. Theo công dụng kinh tế chi phí .

 1.2.3. Theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá .

2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp .

 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp .

 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp .

 2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp .

 2.2.2. Giá thành kế hoạch .

 2.2.3. Giá thành định mức .

 2.2.4. Giá thành thực tế .

3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm .

4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp .

5. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp .

 5.1. Đối tượng hạch toán CPSX .

 5.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp .

 5.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ CP nguyên vật liệu trực tiếp .

 5.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ CP nhân công trực tiếp .

 5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CP sản xuất chung .

 5.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ CP sử dụng máy thi công .

5.2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp .

5.2.6. Tập hợp CPSX toàn DN .

 - Theo phương pháp kê khai thường xuyên .

 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ .

6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DN xây lắp .

 6.1. Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ .

 6.2. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành .

 6.3. Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu .

7. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .

 7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp .

 7.2. Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây dựng cơ bản .

 7.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .

 7.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn .

 7.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí .

 7.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .

 7.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức .

 7.3.5. Phương pháp hệ số , tỷ lệ .

Chương II : Tình hình thực tế về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang – BQP

1. Giới thiệu khái quát về công ty XD Hương Giang .

 1.1. Quá trình hình thành và phát triển .

 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang .

 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh .

 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất .

 1.3. Đặc đỉêm tổ chức bộ máy kế toán .

 1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty .

 1.4.1. Chế độ kế toán .

 1.4.2. Hình thức sổ kế toán .

2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XD Hương Giang .

 2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX .

 2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành .

 2.3. Phân loại CPSX và công tác quản lý CPSX .

 2.4. Kế toán tập hợp CPSX sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang .

 2.4.1. TKKT sử dụng .

 2.4.2. Kế toán tập hợp CPSX của từng khoản mục chi phí .

 2.4.2.1. Kế toán tập hợp CPNVLTT .

 2.4.2.2. Kế toán tập hợp CPNCTT .

 2.4.2.3. Kế toán tập hợp CPMTC .

 2.4.2.4. Kế toán tập hợp CPSXC .

 2.4.3. Tổng hợp CPSX toàn DN .

 2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .

 2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang .

Chương III : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty XD Hương Giang .

1. Những nhận xét chung về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XLở công ty .

 1.1. Ưu đỉêm .

 1.2. Một số vấn đề còn tồn tại .

2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty XD Hương Giang .

 

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hương Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã phục vụ cho từng đối tượng Tổng số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng công tác do máy thực hiện CP sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng Tổng CP sử dụng máy phải phân bổ = x - Trường hợp không theo dõi tập hợp cho từng loại máy riêng biệt , phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi .Hệ số quy đổi (H) thường được xác định căn cứ vào đơn giá kế hoạch . Giá kế hoạch của một ca máy thấp nhất được lấy làm ca máy chuẩn . Giá kế hoạch của một ca máy H = Giá kế hoạch 1 ca máy thấp nhất H Số ca máy thực tế hoạt động của từng loại máy Số ca máy chuẩn của từng loại máy đã hoạt động = x Số ca máy đã được quy đổi phục vụ cho từng đối tượng Tổng CP xây dựng máy phải phân bổ CP sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng Tổng số ca máy chuẩn đã được quy đổi của các loại máy = x 5.2.5. Kế toán các khỏan thiệt hại trong sản xuất xây lắp : Xuất phát từ đặc điểm thời gian thi công công trình tương đối dài và việc sản xuất thi công thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường , thiên nhiên , thời tiết , sản xuất cũng phần nào đó mang tính chất thời vụ . Các khoản thiệt hại phát sinh có thể do : a. Thiệt hại phá đi làm lại do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được . Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại có thể được xử lý : - Nếu do thiên tai gây ra được xem như một khoản chi phí bất thường . Nợ TK 811 Có TK 154 - Nếu do bên giao thầu ( bên A ) gây ra thì bên A phải bồi thường thiệt hại , bên thi công ( bên B ) coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ . Nợ TK 632 Nợ TK 152 , 111 , 138 , ... Có TK 154 - Nếu do bên B gây ra thì . Nợ TK 811 Nợ TK 138 , 334 Có TK 154 b. Thiệt hại ngừng sản xuất do thời tiết , thời vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên nhiên vật liệu , máy móc thi công và các nguyên nhân khác . - DN lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tíên hành trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch vào chi phí hoạt động kinh doanh . Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811 Có TK 335 - Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán tập hợp toàn bộ chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh . Nợ TK 335 Có TK 111 , 152 , 331 , 334 ... - Chênh lệch chi phí thực tế lớn hơn chi phí đã trích trước . Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811 Có TK 335 - Hoàn nhập số chênh lệch chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh . Nợ TK 335 Có TK 711 - CP ngừng sản xuất thực tế phát sinh trong trường hợp không có trích trước . Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811 Nợ TK 133(1) Có TK 111 , 152 , 331 , 334 ... 5.2.6. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp : Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục : CP nguyên liệu – vật liệu trực tiếp , CP nhân công trực tiếp , CP sử dụng máy thi công , CP sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN , kế toán tuỳ thuộc vào việc DN áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau . *Đối với các DN áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn DN . TK 154 –chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , gia công chế biến vật liệu ở các DN sản xuất thuộc các ngành kinh tế ( công nghiệp , nông nghiệp , lâm nghiệp , xây dựng cơ bản , giao thông vận tải ) và các DN kinh doanh dịch vụ ( vận tải , bưu điện , du lịch , khách sạn ...) TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Các DN sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất , từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm , từng nhóm sản phẩm , từng sản phẩm , từng bộ phận sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.. Các DN sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng trọt , chăn nuôi , từng đội sản xuất , từng loại cây trồng , vật nuôi... Các DN thuộc ngành sản xúât xây dựng cơ bản có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất , từng công trường xây dựng , từng công trình hoặc từng hạng mục công trình .... Sơ đồ 05.1 : Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh ngiệp Kết chuyển CP NVL trực tiếp (Phương pháp kê khai thường xuyên ) Phế liệu thu hồi TK 621 TK 154 TK 152 (1) (5) Kết chuyển CP nhân công trực tiếp TK 622 TK 138 Bồi thường phải thu (2) (6) Giá thành SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ , chưa bàn giao TK 627 TK 155 Kết chuyển CPSX chung (3) Kết chuyển CP sử dụng MTC (7) TK 623 (4) TK 336(2) Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính XL (8) Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao cho bên A TK 632 (9) *Đối với các DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ , kế toán sử dụng TK 631 để tập hợp CPSX toàn DN , còn TK 154 dùng để phản ánh CPSX của những sản phẩm , lao vụ , công việc còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ . Sơ đồ 05.2 : Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp ( Phương pháp kiểm kê định kỳ ) TK 154 TK 631 TK154 Kết chuyển CP sản phẩm dở dang cuối kỳ Kết chuyển CP sản phẩm dở dang đầu kỳ (1) (3) TK 621,622,623,627 TK 152,138 Phế liệu thu hồi và thu bồi thường Tập hợp các CP sản xuất trong kỳ (2) (4) TK 632 Giá thành SX của sản phẩm hoàn thành trong kỳ (5) 6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DN xây lắp : Sản phẩm xây lắp dở dang trong các DN xây lắp là các công trình , hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ thầu đầu tư nghiệm thu , chấp nhận thanh toán . Trong kỳ , khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao , kế toán xác định giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức : Giá thành thực tế khối lượng công tác XL hoàn thành bàn giao CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ = + - Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang , xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp . Hay nói cách khác : Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CPSX trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định . Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp , có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau : 6.1. Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ : Theo trường hợp này thì tổng cộng chi phí sản xuất từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế . Trường hợp này thường áp dụng đối với công việc sửa chữa hoàn thiện xây dựng các công trình có giá trị nhỏ , thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc . 6.2. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành : Sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành . Xác định CPSX dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bước sau : Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn Zdt của từng giai đoạn Zdt khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = x Hệ số phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn dở dang CP thực tế dở dang đầu kỳ CP thực tế phát sinh trong kỳ + = Zdt của khối lượng XL hoàn thành bàn giao trong kỳ Tổng Zdt khối lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn + Hệ số phân bổ Zdt khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn CPSX thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = x 6.3. Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu : Xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ như sau : Tỷ lệ hoàn thành Đơn giá dự toán Khối lượng dở dang Zdt của từng khối lượng dở dang = x x CP thực tế phát sinh trong kỳ CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ Zdt của khối lượng dở dang cuối kỳ = x Tổng Zdt của các khối lượng dở dang cuối kỳ Zdt khối lượng XL hoàn thành bàn giao trong kỳ + 7. đối tượng và Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp : 7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp : Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ do doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị . Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm . Trong ngành XDCB , do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc , mỗi sản phẩm đều có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình , hạng mục công trình hay khối lượng công việc đã hoàn thành . * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết . Trong DN xây lắp hai loại đối tượng này thường phù hợp với nhau , đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình , hạng mục công trình theo đơn đặt hàng còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là hạng mục công trình đã hoàn thành . 7.2. Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB : Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng , chu kỳ sản xuất dài , công trình – hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình – hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng . Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm . 7.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp : Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản phẩm , dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành đã được xác định . Trong DN xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính gía thành sản phẩm sau : 7.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn : Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo . Giá thành sản phẩm được tính theo công thức : Z = Dđk + C – Dck Trong đó : - Z : Tổng gía thành sản phẩm xây lắp - C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng - Dđk , Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ 7.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí : Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN xây lắp những công trình lớn , chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng sản xuất , còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành . Giá thành công trình được tính theo công thức sau : Z = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn – Dck Trong đó : C1 , C2 , ... Cn : là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục công trình 7.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất . DN có thể ký hợp đồng bao gồm nhiều công việc mà không cần kế toán tính riêng cho từng công việc giao thầu . Trong trường hợp này , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng , nên kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó . Tuy nhiên , để phục vụ cho yêu cầu công việc trong toàn bộ hợp đồng và do chúng có dự toán khác nhau nên : Giá trị thực tế của mỗi hạng mục công trình được xác định theo công thức sau : Ztt = di x C Tổng di Trong đó : - C : Tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn vị tính vào giá thành - di : Giá dự toán của hạng mục thứ i - Ztt : Giá thành thực tế của công trình hạng mục thứ i 7.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức : Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DN xây dựng được giá thành định mức của từng loại sản phẩm sản xuất ( giá thành đơn vị ) theo từng khoản mục chi phí cấu thành giá . Kế toán tập hợp CPSX phát sinh thực tế theo từng khoản mục chi phí để so sánh với định mức CP để tính được giá thành sản xuất thực tế theo công thức : Chênh lệch thoát ly định mức Chênh lệch điều chỉnh nếu có Tổng gía thành sản xuất của sản phẩm theo định mức Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm theo thực tế = +(-) +(-) 7.3.5. Phương pháp hệ số , tỷ lệ : Phương pháp toán để tính tổng giá thành của nhóm sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng loại . Phương pháp này áp dụng khi đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành là nhóm sản phẩm cùng loại hoặc quy trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm khác loại . Công thức áp dụng như sau : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = x Ta có : Qo = Tổng ( Qi * Hi ) Trong đó : - Qo : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi - Qi : Số lượng sản phẩm i ( i = 1 , n ) - Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i ( i = 1 , n ) Chương II Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng 1. Giới thiệu khái quát về công ty xây dựng Hương Giang : 1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng được thành lập theo quyết định số 501/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập hai doanh nghiệp : Xí nghiệp xây dựng 17/5 và Xí nghiệp khai thác than 30/4 của Quân Đoàn II . Công ty có trụ sở đặt tại cụm 4 , A7 , Tân Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội . Công ty xây dựng Hương Giang có số vốn kinh doanh là :9.070.900.000 Trong đó : - Vốn cố định : 8.124.900.000 - Vốn lưu động : 946.000.000 Bao gồm các nguồn vốn : - Vốn NSNN cấp : 7.470.700.000 - Vốn DN tự bổ sung : 1.262.100.000 - Vốn khác : 338.100.000 Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao , đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh , tăng tích luỹ và từng bước mở rộng vốn kinh doanh . Hiện nay , thị trường kinh doanh của công ty đã mở rộng trên nhiều tỉnh thành trong cả nước . Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 1. Giá trị tổng sản lượng đồng 35.678.000.000 37.360.000.000 2. Tổng doanh thu đồng 26.818.432.331 33.856.604.557 3. Tổng số nộp ngân sách đồng 1.729.453.340 2.308.766.381 4. Tổng số công nhân viên người 524 554 5. Thu nhập bình quân đồng 790.000 916.000 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang : 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh : Sản phẩm chính của công ty XD Hương Giang là các công trình , hạng mục công trình như thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và nhỏ , thi công giao thông , cầu đường và thuỷ lợi. Quy mô các công trình không đồng nhất , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng thường dài . Quá trình xây dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm . Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty thường độc lập , phân tán trải rộng trên nhiều địa phương từ Cao Bằng , Lạng Sơn , Bắc Giang , Hà Nội , Thanh Hoá đến Quảng Trị ... Nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty . Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất , kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của công ty như sau : Thanh lý hợp đồng giao nhận CT Trang bị vật liệu , lao động , máy thi công Lập quyết toán CT hoàn thành Tiến hành hoạt động xây lắp Giao nhận hạng mục CT hoàn thành Lập dự toán công trình Đấu thầu , nhận hợp đồng công trình 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất : Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , có bộ máy kế toán , sổ sách riêng . Công ty có 12 đội xây dựng , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường , phù hợp với khả năng của cán bộ , công nhân viên quản lý , cơ cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý . Từ đó khai thác có hiệu quả các yếu tố về con người , cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí quản lý , đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong quản lý , đảm bảo chế độ một thủ trưởng . Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau : Đội XD 6 Đội XD 5 Đội XD4 Đội XD 3 Đội XD 7 Đội XD 8 Đội XD 9 Đội XD 10 Đội XD 11 Đội XD 12 Đội XD 1 Đội XD 2 Phòng TC-KT Phòng TC-HC Ban vật tư xe máy Phó giám đốc Giám đốc Phòng KH-KT Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban : a. Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và phó giám đốc . - Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty , trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước . - Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công , có nhiệm vụ giám sát thi công tại các công trình , lập các biện pháp thi công , tiến độ thi công các CT , đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch đội sản xuất . b. Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tổ chức quản lý hướng dẫn cán bộ công nhân viên công ty thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho , tổ chức tuyển chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình . Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong DN , hình thành các chứng từ về lao động , chế độ tiền lương , tiền thưởng . c. Phòng kế hoạch kỹ thuật : Có chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị , phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ : - Khi công ty khai thác được công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi công , lập dự toán giám sát kỹ thuật tại CT , chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng CT mà đơn vị đã thi công . - Quản lý các công cụ dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ dụng cụ . d. Phòng tài chính kế toán : - Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty . - Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động tài sản , nguồn vốn cả về mặt giá trị và hiện vật . - Kiểm tra việc bảo quản sử dụng tài sản thông qua các cuộc kiểm kê . - Tổ chức thanh quyết toán các nghiệp vụ liên quan đến tài chính phát sinh trong đơn vị . - Thực hiện chế độ báo cáo kế toán tài chính định kỳ bắt buộc và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của công ty . e. Ban vật tư xe máy : Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình . f. Khối sản xuất : Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình . 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán : - Kế toán tại công ty . - Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình . Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính . Tất cả các sổ sách và chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng . Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng : - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh , chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng - kế toán đội , tổ chức kiểm kê đánh giá tài sản , giải quyết những vướng mắc chung về tài chính của công ty . - Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và chủ động lập báo cáo theo quy định của công ty . - Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định . - Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi chấm công , nghỉ ốm , thai sản , lập bảng lương hàng tháng , theo dõi các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người lao động và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên . - Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng . Kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ Kế toán ngân hàng vật tư sản xuất Kế toán đội Thủ quỹ Kế toán tiền lương , bảo hiểm Kế toán trưởng Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang 1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty : 1.4.1. Chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 . Theo đó , công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán cũng theo QĐ 1141 và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . 1.4.2. Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng : Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức “Nhật ký – Sổ cái” vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện kế toán thủ công . Các loại sổ sách kế toán công ty đang dùng gồm : - Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký – sổ cái . - Các sổ , thẻ kế toán chi tiết . Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái” tại công ty XD Hương GiangSổ quỹ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Nhật ký – sổ cái Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang : 2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán : - Khoán thẳng . - Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung . Ngoài các công trình do công ty giao , các đội tự tìm thêm các công trình nếu có thể . Khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu phải đứng tên công ty mới có tư cách pháp nhân .Trường hợp các công trình lớn các đội xây dựng có thể hợp tác để đảm bảo đúng tiến độ thi công , kỹ thụât thi công công trình . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng . - Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó . - Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt thì được tập hợp theo từng đơn đặt hàng . Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan , đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như : Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư , định mức chi phí nhân công trực tiếp , theo tỷ lệ sản lượng , theo giá trị dự toán ... 2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành : Đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành . Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình , hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng . Đối với các phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng , dự toán riêng , và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng . Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang , công ty xây dựng Hương Giang xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất : Cũng như mọi DN , để tiến hành sản xuất công ty cũng phải bỏ ra các chi phí sản xuất như chi phí vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sử dụng máy thi công , chi phí chung khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0575.doc
Tài liệu liên quan