Về phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty TNHH Nguyễn Khoa nên áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để khắc phục những hạn chế trong công tác hạch toán kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đó là: chi phí sản xuất không thể biết sớm trong quá trình hoạt động, chi phí sản xuất được xây dựng một cách định kỳ, không có tính liên tục nối tiếp phần nguyên liệu sử dụng trong kỳ kế toán không xác định được số lượng giá trị dùng vào quá trình sản xuất hay là dùng cho bộ phận nào. Đồng thời, có thể nắm bắt được tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán và giúp doanh nghiệp giảm bớt khối lượng công việc vào cuối kỳ, tạo điều kiện cho việc lập báo cáo kế toán đúng thời hạn quy định.
54 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nguyễn Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
địa bàn hoạt động, công ty đã phân cấp quản lý theo phương thức trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, công ty được chia thành những phòng ban đảm nhận chức năng cụ thể để phục vụ cho mục đích chung là tăng hiệu quả của toàn công ty. Mỗi bộ phận nhận lệnh từ một cấp trên, các phòng ban tham mưa cho giám đốc về nghiệp vụ chức năng của mình, giám đốc căn cứ vào các đề xuất đó để đưa ra quyết định, các phòng ban chức năng thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quyết định đó.
Chức năng nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban trong công ty:
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành và điều hành sản xuất của công ty.
Các phó giám đốc: giúp đỡ, chia sẻ nhiệm vụ với giám đốc chị trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được giao:
Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa tiêu thụ.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chỉ đạo việc ký kết và kinh doanh.
Phòng kế toán – tài chính: tổ chức và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh. Tổ chức hạch toán kế toán, lập báo quyết toán theo quy định của cấp trên.
Xưởng sản xuất: là bộ phận trực tiếp sản xuất, chịu sự chỉ đạo của giám đốc. Nhiệm vụ chính của xưởng là làm và hoàn thiện các sản phẩm của công ty
Phòng mẫu: dùng để trưng bày mẫu và nhiệm vụ chính là tìm tòi và phát hiện ra những mẫu mới.
2.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa gồm 3 người:
- Kế toán trưởng: 1 người
- Kế toán viên : 1 người
- Thủ quỹ : 1 người
Vai trò nhiệm vụ của từng người của từng người như sau:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo của giám đốc.Vai trò chính của kế toán là theo dõi tập chung, lập kế hoạch tài chính, báo cáo sản xuất, quyết toán thuế….Kế toán trưởng là người phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kế toán.
- Kế toán viên: Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình các nghiệp vụ phát sinh trong tháng
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt. Căn cứ vào chứng từ gốc, thủ quỹ tiến hành thu, chi tiền mặt và ghi vào sổ quỹ. Cuối tháng đối chiếu sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Ta có thể hình dung sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán viên
2.3.4 Hình thức kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa
Để phù hợp với sự thay đổi trong công tác quản lý, công ty TNHH Nguyễn Khoa đã không ngừng hoàn thiện chế độ hạch toán cũng như công tác kế toán. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm Effect để làm kế toán trên máy vi tính, và hiện đang áp dụng hình thức “ chứng từ – ghi sổ” để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức ghi sổ rất tiện lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu các số liệu bởi vì các nghiệp vụ phát sinh mà có cùng tính chất, nội dung kinh tế sẽ được tập hợp trong cùng một chứng từ- ghi sổ trong một kỳ kế toán. Chứng từ – ghi sổ được kế toán lập hàng ngày và định kỳ 5 ngày thì đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ- ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán: các chứng từ sau khi được tập hợp theo từng phần hanhfh cụ thể sẽ được kế toán viên nhập dữ liệu vào máy theo từng nội dung của các chứng từ đó thông qua thiết bị nhập liệu là bàn phím và được tổ chức lưu giữ trên thiết bị nhớ ngoài ở dạng tệp dữ liệu nghiệp vụ.
Có thể mô hình hóa trình tự ghi sổ và lên báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Chứng từ- ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi sổ cuối tháng
2.4 Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty TNHH Nguyễn Khoa
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào việc xác định đối tượng tập chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong toàn bộ quá trình xác định toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành. Tại công ty TNHH Nguyễn Khoa việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất diễn ra trên cơ sở đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm. Như ta đã biết quy trình sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục và khép kín. Sản phẩm làm ra mặc dù có kích cỡ, chất lượng khác nhau nhưng đều có chung một quy trình công nghệ, chung các yếu tố đầu vào tức là đều qua các giai đoạn cơ bản: sấy nguyên vật liệu, chế tạo thành sản phẩm, sấy sản phẩm, đóng gói…Vì vậy tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là tất cả các sản phẩm làm ra đều bao gồm các khoản mục chi phí như nhau mà tùy vào từng loại sản phẩm các khoản mục chi phí là khác nhau. Do đó mặc dù đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất nhưng kế toán phải theo dõi từng loại sản phẩm để việc tính giá thành được đầy đủ và chính xác.
Mặc dù kỳ kế toán là quý nhưng hàng tháng kế toán vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để gửi các phòng ban.
Có thể nói quá trình tập chi phí sản xuất công ty TNHH Nguyễn Khoa là tập hợp năm khoản mục chi phí trên.
2.5 Qúa trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Nguyễn Khoa
2.5.1 Tài khoản sử dụng
Công ty đã sử dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 611 “ mua hàng”: tài khoản này có hai TK cấp hai là:
+ Tài khoản 611(1): dùng để chỉ định kỳ kết chuyển nguyên vật liệu bất kỳ, cuối cùng và phản ánh số nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
+ TK622(2) : dùng để tập hợp chi phí thuê ngoài.
Từ tài khoản 611(2), toán bộ chi phi thuê ngoài này sẽ được kết chuyển thẳng sang tài khoản 631 để tính giá thành.
- Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp’’: tài khoản này được sử dụng để
tập hợp các nguyên vật liệu dùng trực tiếp trong sản xuất trong kỳ.
- Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp’’: tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến công nhân sản xuất bao gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương.
- Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung’’: tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý các phân xưởng( ở xưởng in và ở ban biên tập).
- Tài khoản 631 “giá thành sản xuất’’ là tài khoản được dùng kêt chuyển các khoản mục chi phí trên để tính giá thành.
- Tài khoản142 “chi phí trả trước’’: dùng để tập hợp các chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các chi phí trên các tài khoản 611(2), tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 142 (tương ứng với số sản phẩm hoàn thành trong tháng) để tính giá thành.
2.5.2 Phương pháp tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Trong 5 khoản mục chi phí thì chi phí nguyên vật liệu là khoản mục lớn nhất. Hơn thế, công ty TNHH Nguyễn Khoa còn dành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm căn cứ để phân bố chi phí nhân công trực tiếp đầy đủ hợp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định giá thành đúng. Quá trình tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp diễn ra như sau:
*Đầukỳ, do doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên kế toán nguyên vật liệu liên kết chuyên nguyên vật liệu từ tài khoản152 sang tài khoản 611. Quá trình chuyển ra như sau:
NợTK 611 56375200
CóTK 152 56375200
Đồng thời lập một chứng từ ghi số có dạng:
Chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Số 10/12
Ngày 01/12
ĐV: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
S
N
N
C
N
C
Kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ
611
56375200
152
56375200
Cộng
56375200
56375200
*Trong quá trình sản xuất, khi tiến hành mua thêm NVL, kế toán sẽ lập bảng kê cho từng kho nhập để tiện theo dõi. Công ty TNHH Nguyễn Khoa có 3 kho nhập xuất là: kho xưởng sản xuất, kho quản lý và kho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên chỉ có NVL ở kho xưởng sản xuất và kho SXKD là được dùng vào sản xuất trực tiếp. Còn NVL ở kho quản lý được dùng vào hoạt động sản xuất chung và các hoạt động ngoài sản xuất. Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào này có kết cấu như sau đây.
Đồng thời kế toán định khoản các nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK611
Nợ TK133
Có TK 1111, 1112, 141 (nếu đã trả tiền)
Có TK 331 (nếu chưa trả tiền)
* Trong kì, căn cứ vào đơn đặt hàng hay kế hoạch sản xuất của công ty đã được ban giám đốc kí duyệt, phòng sản xuất lập phiếu tính giá xác định các chi phí theo định mức bao gồm chi phí NVL (mây, tre…) và chi phí phát sinh (nếu có). Phiếu tính giá chưa có chi phí sản xuất chung, mà chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và phân bổ vào cuối kì. Phiếu tính giá được lập ra trên cơ sở yêu cầu của khách hàng về số lượng, mẫu mã chất lượng của sản phẩm để vừa tránh được tình trạng lãng phí NVL, vừa đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng.
- Cách lập phiếu tính giá:
+ Đối với chi phí NVL trực tiếp:
Căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm trên đơn đặt hàng đã kí kết, phòng sản xuất xác định loại mây, tre và khối lượng mây, tre phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Trên cơ sở số lượng mây, tre phòng sản xuất sẽ tính toán được lượng keo và hóa chất cần thiết tương ứng.
Chi phí NVL trên phiếu được tính theo phương pháp giá đích danh và đã bao gồm định mức tiêu hao NVL là 2%
Ví dụ: Công ty muốn sản xuất 1500 chiếc giỏ tre. Nguyên tắc lập như sau:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo yêu cầu: Theo yêu cầu của đơn đăt hàng về chủng loại và khuôn khổ vật tư thì phải sử dụng loại tre có khổ (27x39). Căn cứ vào giá xuất kho (theo phương pháp đích danh), phòng sản xuất tính ra chi phí nguyên vật liệu là 13519000 đ.
Sau khi lập phiếu tính giá được gửi lên phòng kế toán, phòng sản xuất kinh doanh sẽ giữ lại bản sao và chuyển cho công nhân sản xuất. Công nhân sẽ căn cứ vào phiếu tính giá (được coi như lệnh sản xuất) yêu cầu thủ kho xuất NVL theo đúng yêu cầu để sản xuất. Đồng thời kế toấn sẽ tiến hành định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 611(1)
Trong quá trình sản xuất, nếu xẩy ra hao hụt vượt mức, công nhân trực tiếp sản xuất sẽ phải bồi thường. Kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 138
(SCT: phải thu khác- phải thu các công nhân A)
Có TK 611 (1)
Đồng thời gửi giấy thủ kho xuất số NVL tương ưng để công nhân tiếp tục sản xuất. Phiếu tính giá có dạng như sau:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa phiếu tính giá
17T6 Trung Hòa Nhân Chính Tên kho nhập: Xưởng sản xuất
Tên sản phẩm: giỏ tre
HĐ đặt in số 10 tháng 01/2006
SL đặt in: 1500
Khoản mục chi phí
Kích thước
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1. CP sản xuất sản phẩm
NVL bằng tre
27x39
319.8
10000
3198000
TK 621
Sấy NVL
8196000
TK 621
Sấy sản phẩm
1320000
TK 621
Đóng gói
805000
TK 621
3. Chi khác
Tổng
13519000
* Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành kiểm kê NVL tồn tại từng kho nhập. Quá trình kiểm kê diễn ra trực tiếp: Kế toán viên sẽ xuống tận kho để kiểm kê. Số liệu kiểm kê sẽ được ghi trên phiếu kiểm kê với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và số liệu và số liệu trên bảng kê chi phí sản xuất tại phòng kế toán. Nếu có sự chênh lệch giữa các chứng từ trên kế toán cần tiến hành xử lý. Nếu chênh lệch này nhỏ trong định mức thì kế toán sẽ tính vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 611(1)
Nếu chênh lệch này quá lớn thì thủ kho có trách nhiệm bồi thường. Khi ấy kế toán ghi:
Nợ TK 138
(SCT: Phải thu khác – phải thu của thủ kho)
Có TK 611(1)
Sau khi kiểm kê kế toán sẽ tiến hành kết chuyển NVL tồn kho cuối kì theo đúng qui định của phương pháp kiểm kê định kì.
Nợ TK 152
Có TK 611(1)
Phiếu kiểm kê có dạng như sau:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Đơn vị: Xưởng sản xuất
Phiếu kiểm kê NVL
Ngày 02/02/2006
Đơn vị: đồng
STT
Tên NVL
Đv
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
SL
TT
SL
TT
Thừa
Thiếu
1
Mây loại I
Kg
370
3515000
370
3515000
2
Mây loại II
Kg
280
2800000
280
2800000
3
Mây loại III
Kg
250
2362500
250
2362500
4
Mây trắng
Kg
510
4411500
510
4411500
5
Hóa chất
Lọ
4000
1000000
4000
1000000
6
Giấy ráp
Tờ
160
1096000
160
1096000
…
…….
…
….
……..
…..
…….
…
….
……..
…
……..
Tổng
24022500
24022500
Trên cơ sở phiếu kiểm kê, kế toán xác định được lượng NVL tồn kho trên phạm vi toàn công ty. Kết hợp với giá trị nhập kho trong kỳ của tất cả các kho nhập, kế toán xác định được từng loại NVL xuất trong kỳ theo công thức:
Giá trị NVL xuất kho trong kỳ
=
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị NVL nhập kho trong kỳ
-
Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
Ví dụ: Loại giấy ráp của xưởng sản xuất:
- Đầu kỳ giá trị tồn là: 1250000 đ
- Trong kỳ nhập thêm: 51900000 đ
- Cuối kỳ sau khi kiểm kê, kế toán xác định được lượng tồn kho là: 4411500đ. Vậy giá trị xuất kho trong kỳ của loại giấy này là:
1250000 + 51900000 - 4411500 = 50083500 đ
Giá trị NVL xuất kho trong kỳ sau khi được xác định sẽ được ghi trên “Bảng kê giá trị NVL nhập, xuất, tồn” (cột “Xuất dùng trong kỳ”). Do đặc điểm của công ty TNHH Nguyễn Khoa là có hai bộ phận đều tiến hành sản xuất kinh doanh. Vì vậy để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào cột “xuất dùng trong kỳ” trên hai bảng kê của hai bộ phận là xưởng sản xuất và phòng sản xuất, kế toán lập một chứng từ ghi sổ vào cuối tháng phản ánh giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất trong kỳ. Bảng kê và CTGS này có dạng như trang sau.
* Phương pháp tính giá NVL xuất kho của công ty TNHH Nguyễn Khoa là phương pháp đích danh, tức là nhập giá nào thì xuất giá ấy.
Ví dụ: Ngày 20/01 bộ phận xưởng sản xuất nhập một lô mây với đơn giá là 6000đ/ram. Khi có nhu cầu xuất dùng chính lô hàng này thì đơn giá xuất dùng sẽ được xác định bằng chính đơn giá của lô hàng nhập. Cuối kỳ, lô mây trên vẫn tồn kho, khi tiến hành kiểm kê NVL tồn kho thì giá trị của lượng mây tồn kho này được tính bằng:
Lượng tồn kho (ram) x 6000đ
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Chứng từ ghi sổ
Số 15/02
Tháng 02/2006
Đvị: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
N
C
N
C
Xuất NVL cho sản xuất
621
56458500
611
56458500
Tổng
56458500
56458500
(Kèm theo hai bảng kê NVL nhập, xuất, tồn).
Từ CTGS này kế toán ghi vào sổ cái TK 621.
Công ty TNHH Nguyễn Khoa
17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Sổ cái
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 02/2006
Đvị: đồng
TGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
S
N
N
C
15
31/12
NVL xuất dùng cho sản xuất
611
56458500
K/C chi phí NVL trực tiếp vào giá thành sản phẩm
631
56458500
Tổng
56458500
56458500
*Phân bổ chi phí NVLTT: Công ty TNHH Nguyễn Khoa không tiến hành phổ chí phí NVLTT cho từng sản phẩm cụ thể mà chỉ phân bổ tạm thời theo hai loại sản phẩm làm bằng mây và bằng tre. Việc phân bổ này được dùng làm căn cứ cho việc phân bổ chi phí. NCTT và chi phí SXC sau này. Mặc dù chi phí NVL trên phiếu tính giá chỉ là chi phí định mức nhưng do đặc thù của việc sản xuất sản phẩm làm bằng mây là ổn định. Chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí định mức cho từng loại sản phẩm không đáng kể hoặc không có . Hơn nữa việc kế toán định mức để tính toán chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm còn giúp theo dõi tình hình thực hiện định mức với thực tế để từ đó xây đựng định mức cho phù hợp.
Lấy phiếu tính giá làm cơ sở, bộ phận sản xuất lấy bao nhiêu NVL thì dùng hết bấy nhiêu. Cuối kì không có sản phẩm làm dở. Toàn bộ NVL xuất dùng trong kỳ được dùng hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ .
Từ chi phí tập hợp được trên hai bảng kê, kế toán tập hợp được chi phí NVLTTvà phân bổ theo công thức sau:
Chi phí NVLTT giỏ mây
=
Chi phí mây
+
Chi phí hóa chất
02/2006 giỏ mây chiếm tỷ lệ nhỏ và được thực hiện ở xưởng sản xuất. Chi phí NVLTT ttập hợp được như sau:
Chi phí NVLTT giỏ mây
=
16198300
+
929000
=
17127300đ
Chi phí NVLTT giỏ tre
=
Chi phí tre
+
Chi phí hóa chất
+
Chi phí đóng gói
Chi phí NVL giỏ tre
=
324765000
+
32348500
+
90344700
=
447458200đ
Tóm lại chi phí NVLTT của công ty được tập hợp theo chi phí định mức trên các phiếu tính giá do phòng sản xuất lập. Tuy nhiên, chi phí này chỉ bao gồm mây và hóa chất. Nguyên nhân là do khi lập phiếu tính giá phòng sản xuất không thể xác định được lượng hóa chất cần thiết cho từng sản phẩm. Vì vậy chi phí hóa chất sẽ không có trong phiếu tính giá mà sẽ được coi là chi phí SXC của xưởng sản xuất và phòng sản xuất. Nó sẽ được tập hợp và phân bổ như đối với chi phí SXC
2.5.3 Chi phí nhân công trực tiếp
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí NCTT là một trong các yếu tố chi phí cơ bản tạo nên giá trị sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán tôt chi phí NC có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc, giúp doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả nâng cao chất lượng lao động. Công ty TNHH Nguyễn Khoa áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho CB – CNV, theosản phẩm cho CNSXTT. Chi phí NCTT tại công ty TNHH Nguyễn Khoa bao gồm chi phí cho NCTT sản xuất tại xưởng sản xuất và phòng sản xuất kinh doanh.
Số lượng CB – CNV của công ty TNHH Nguyễn Khoa trong biên chế có khoảng 93 người được phân bổ như sau
Bộ phận quản lý: 8 người
Phòng mẫu : 5 người
Nhân viên trực tiếp sản xuất: 80 người
Ngoài ra, ở xưởng in còn có khoảng 50 – 60 công nhân làm việc theo hợp đồng. Chi phí NCTT ở công ty TNHH Nguyễn Khoa là các khoản phải trả cho CNTT sản xuất. Nó bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương cụ thể:
- Lương chính là lương cấp theo nghị định 26CP của Chính phủ và thông tư số 28/LBTT của Bộ lao động theo đó có 5 mức qui định trả theo thời gian sản xuất:
. Lương công nhân sấy nguyên vật liệu : 350000đ/tháng
. Lương công nhân làm thành sản phẩm: 400000đ/tháng
. Lương công nhân đóng gói : 350000đ/tháng
- Lương phụ: ngoài lương chính (lương cơ bản) theo cấp bậc trên, hàng tháng CNTT sản xuất còn được trả lương theo sản phẩm cho sản phẩm vượt định mức qui định là
. 15đ/1kg nguyên vật liệu sấy (đối với CNTT sấy nguyên vật liệu)
. 15đ/ 1sản phẩm được đóng gói (đối với CN đóng gói)
. 200đ/ 1sản phẩm (đối với CN làm thành sản phẩm)
Việc tính lương do từng CN là do người phụ trách bộ phận đảm nhận và được theo dõi trên sổ lương của từng bộ phận kế toán chỉ đảm nhận việc thanh toán và trích lập các khoản phải trích theo lương. Theo chế độ qui định thì các khoản phải trích theo lương gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ. Tỷ lệ trích:
Tiêu thức
Tổng trích
Tính vào chi phí
Công nhân phải nộp
BHXH
20%
15%
5%
BHYT
3%
2%
1%
KPCĐ
2%
2%
Tổng
25%
19%
6%
Ví dụ: tiền lương tháng 02/2006 của chị Lê thị Mai – CN làm thành sản phẩm ở bộ phận xưởng sản xuất là: - lương chính: 400000đ
- lương phụ : + trong tháng chị Mai đã làm được 1500 sản phẩm. Vậy chị Mai còn được hưởng thêm một khoản lương phụ là: 1500 x 200 = 300000đ
Tổng số lương thực tế của chị Mai là: 400000 + 300000 = 700000đ/tháng
Số tiền BHYT chị Mai phải nộp là: 400000 x 1% = 4000đ/tháng
Số tiền BHXH chị Mai phải nộp là: 400000 x 5% = 20000đ/tháng
Số tiền thực lĩnh trong tháng của chị Mai là: 700000 - 4000 - 20000 = 676000đ
2.5.3a Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, người phụ trách ở hai bộ phận xưởng sản xuất và phòng SXKD sẽ tính tiền lương cho từng công nhân ở bộ phận mình vào sổ lương rồi gửi lên phòng kế toán. Trên cơ sở sổ lương này, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tập hợp chi phí tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành sổ lương và “Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương” có kết cấu như sau:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Tháng 02/2006
Đvị: đồng
PTG: 11
Ngày 10/02/2006 Ca SX:
STT
Tên công việc
Khuôn
Sản lượng
Đvị tính
Số PTG
Sốgiờlàm thêm
Lập matet
14
Chiếc
11
Cộng
14
Sau khi thanh toán lương, căn cứ vào phiếu thanh toán kế toán sẽ lập bảng tổng
hợp thanh toán với CNV và trích BHYT, BHXH, KPCĐ. Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương cho từng bộ phận trên.
kết quả của bảng phân bổ, kế toán lập CTGS có dạng:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Chứng từ ghi sổ
Số 16/02
Tháng 02/2006
Đvị: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
N
C
N
C
Tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
622
63677750
334
60012000
338
3665750
Tổng
63677750
63677750
( Kèm theo bảng phân bổ tiền lương)
Kế toán trưởng Người lập biểu
Cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái TK 622
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Sổ cái
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 02/2006
Đvị: đồng
TGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
S
N
N
C
16
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp phải trả
334 338
60012000 3665750
K/C chi phí NVL trực tiếp vào giá thành sản phẩm
631
63677750
Tổng
63677750
63677750
Căn cứ vào sổ cái, kế toán định khoản:
Nợ TK 622 63677750
(SCT: Chi phí nhân công trực tiếp tại xưởng sản xuất: 48523950
Chi phí nhân công trực tiếp tại PSXKD : 15153800)
Có TK 334 60012000
Có TK 338 3665750
(SCT:…)
Đối với BHXH, KPCĐ doanh nghiệp sau khi khấu trừ vào lương của công nhân sẽ giữ lại một phần để trực tiếp chi trả tại doanh nghiệp khi có các nghiệp vụ phát sinh. Khi tiến hành thanh toán BHXH cho công nhân, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338(3)
Có TK 334
2.5.3b Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí NVL trong khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các NVL phụ cho hoạt động các bộ phận trên. Trong đó chủ yếu là chi phí hoá chất cho phòng sản xuất và xưởng sản xuất. Do đặc điểm sản xuất của công ty là tập hợp chi phí NVL theo định mức. Khi xây dựng phiếu tính giá, phòng sản xuất kinh doanh không thể tính chính xác chi phí hóa chất. Hơn thế so với các chi phí thì chi phí hóa chất không đáng kể. Chính vì vậy, chi phí hóa chất được hạch toán vào cuối kì trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong kì.
Trong tháng 02/2006 tổng chi phí hóa chất là 98.215.600
Trong đó: Xưởng sản xuất là 65.625.000
Phòng SXKD là 32.590.600
Chi phí NVL này được xuất từ kho quản lý. Kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí này như sau:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Chứng từ ghi sổ
Số 20/02
Tháng 02/2006
Đvị: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
N
C
N
C
Chi phí NVL
627(2)
98215600
611(1)
98215600
Tổng
98215600
98215600
(Kèm theo chứng từ gốc).
2.5.3c Chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ của công ty được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu là: nguồn vốn vay, nguồn tự bổ sung. Mỗi loại TSCĐ được theo dõi từng nguồn trên sổ TSCĐ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỉ lệ khấu hao. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao sau:
Mức trích khấu hao TSCĐ (tháng)
=
Nguyên giá TSCĐ N x 2
Trong đó: N là số năm ước tính sử dụng TSCĐ
Ví dụ: Nguyên giá của máy đánh giấy ráp là 180000000đ. Thời gian sử dụng trong 7 năm thì số tiền trích khấu hao trong 1 tháng sử dụng là:
Mức trích khấu hao máy đánh giấy ráp
=
180000000
=
2142850đ/tháng
7 x 12
Trên cơ sở công thức tính khấu hao như trên, cuối tháng kế toán lập bảng kê trích khấu hao TSCĐ. Từ bảng kê này, kế toán tiến hành phân bổ số tiền trích khấu hao cho từng bộ phận cụ thể. Trong đó, hao mòn TSCĐ của xưởng sản xuất và những tài sản phục vụ sản xuất của phòng SXKD được hạch toán vào TK627(6274). Phần tài sản cố định của phòng SXKD không phục vụ sản xuất thì hạch toán vào TK 641. Còn hao mòn những TSCĐ của bộ phận quản lý được đưa vào TK642.
Căn cứ vào bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627(4) 12792370
Có TK 214 12792370
Đồng lập một chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ này.
Các bảng tính hao mòn, bảng phân bổ và CTGS có dạng như sau:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Chứng từ ghi sổ
Số 21/02
Tháng 02/2006
Đvị: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
N
C
N
C
Chi phí khấu hao TSCĐ
627(4)
12792370
214
12792370
Tổng
12792370
12792370
(kèm theo bảng phân bổ khấu hao).
2.5.3d Chi phí dịch vụ mua ngoài
Là tập hợp chi phí như: chi phí điện nước, chi phí điện thoại,…Cuối tháng khi các chi phí này đã phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào các hoá đơn, phiếu chi tiền mặt… để lập bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài. Bảng kê này được sử dụng để tập hợp chi phí cho các bộ phận có chi phí sản xuất chung. Trong tháng 02/2006. Các khoản chi phí mua ngoài được tập hợp như sau:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Tháng 02/2006
Đv: đồng
Nội dung
Xưởng sản xuất
Phòng mẫu
Phòng SXKD
Cộng
Điện thoại
350920
897920
231200
1480040
Điện
3809000
1639000
1976500
7424500
Nước
534000
236500
398800
1169300
Chi phí thuê sữa chữa
Tổng
4693920
2773420
2606500
10073840
Trên cơ sở số liệu từ bảng kê, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 627(7) 10073840
Nợ TK 133 1007384
Có TK 111 11081224
Đồng thời kế toán lập một CTGS
Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Chứng từ ghi sổ
Số 22/02
Tháng 02/2006
Đvị: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
N
C
N
C
Chi phí dịch vụ mua ngoài
627(7)
10073840
111
10073840
Tổng
10073840
10073840
(Kèm theo bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài)
Kế toán trưởng Người lập biểu
2.5.3e Chi phí khác bằng tiền
Là tập hợp các chi phí như: tiếp khách, hội nghị, chế bản thúc ngoài,…Các chi phí này cũng được tập hợp trên cơ sở hoá đơn chứng từ. Chủ yếu trong các khoản chi phí này là chi phí chế bả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0743.doc