Mở đầu Trang 1
Phần 1 : Tổng quan về công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tùng Hương Trang 3
1.1 Đặc điểm Kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt Trang 3
động sản xuất kinh doanh tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng
Hương có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Trang 3
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh Trang 4
Doanh ( Kèm theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD )
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ( kèm sơ đồ công nghệ Trang 7
sản xuất sản phẩm )
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Trang 9
Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương )
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ( kèm sơ đồ tại công ty ) Trang 9
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ( kèm sơ đồ kế toán CPSX Trang 11
Và tính giá thành sản phẩm tại Công ty )
Phần 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản Trang 14
phẩm tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Trang 14
Hương ( kèm theo chứng từ , số liệu , sổ sách minh hoạ )
2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán Trang 14
2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trang 15
2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trang 22
2.1.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Trang 27
2.1.5 Kế toán chi phí sản xuất chung Trang 32
2.1.6 Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê và đánh giá sản phẩm Trang 36
dở dang
2.2 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trang 40
Tùng Hương ( có chứng từ , sổ sách , số liệu minh hoạ )
2.2.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành Trang 41
2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Trang 41
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Trang 45
sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính Trang 45
Giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
3.1.1 Về ưu điểm Trang 46
3.1.2 Về nhược điểm Trang 48
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và Trang 49
tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
3.2.1 Hoàn thiện sổ sách Trang 49
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất Trang 49
3.2.3 Hoàn thiện về phương pháp tính giá thành Trang 50
Kết luận Trang 54
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đích khách nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đó xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng .
Là loại chi phí trực tiếp cho nên phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. ở Công ty căn cứ vào khối lượng của từng công trình, phòng kế hoạch kỹ thuật triển khai theo hình thức giao kế hoạch thi công hay giao khoán gọn cho các đội. Mặt khác, Công ty còn tổ chức một đội khai thác đá xây dựng, đây là một trong những nguyên vật liệu chủ yếu của công trình xây lắp do vậy đã tạo điều kiện chủ động trong việc cung cấp nguyên vật liệu .
Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ gốc các hoá đơn mua vật liệu kế toán sẽ tập hợp chứng từ chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình .
Trích mẫu hoán đơn chứng t ừ
Mẫu 1
Hoá đơn
( GTGT )
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 3 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AL/2005B
0021056
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Hà Phương
Địa chỉ: thị trấn phố Ràng - Bảo Yên - Lào Cai . Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Lượng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tùng Hương
Địa chỉ: thị trấn phố Ràng .
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Cát vàng
m3
4.570
25.000
114.250.000
Cộng tiền hàng: 114.250.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 5.712.500
Tổng cộng thanh toán 119.962.500
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm mười chín triệu chín trăm sáu hai ngàn năm trăm đồng)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT trên, kế toán lập phiếu chi và hạch toán:
Nợ TK 621: 114.250.000
Nợ TK 133: 5.712.500
Có TK 111: 119.962.500
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu đội trưởng công trình lập phiếu xuất vật tư được phòng kế hoạch duyệt .
Trường hợp vật tư mua về xuất thẳng cho đội thi công công trình không qua kho Công ty, kế toán hạch toán trực tiếp trên tài khoản 621 (Chi tiết cho từng đối tượng công trình).
Mẫu 2
Trích : Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Tháng 3/ 2008
Chứng từ
Nội dung
Xuất cho sản xuất chính
Số
Ngày
Khối lượng
Thành tiền
20/3
Đá các loại :
- Đá hộc
555 m3
19.425.000
- Đá 4 x 2
303 m3
13.635.000
- Đá 1 x 2
211 m3
10.972.000
26/3
Xi măng Thanh Ba
15.076 kg
98.000.000
27/3
Nhựa đường
16.363
101.450.600
30/3
Sỏi
448 m3
35.802.000
Tổng
279.284.600
Mẫu 3
Phiếu xuất kho
Số : 03
Ngày 20 / 3/ 2008
Người nhận : Nguyễn Trung Lượng
Xuất cho công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Đá các loại :
m3
- Đá hộc
m3
555
35.000
19.425.000
- Đá 4 x 2
m3
303
45.000
13.635.000
- Đá 1 x 2
m3
211
52.000
10.972.000
Xi măng Thanh Ba
kg
15.076
6.500
98.000.000
Nhựa đường
Kg
16.363
6.200
101.450.600
Sỏi
m3
448
80.000
35.802.000
Tổng cộng
279.284.600
Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên , 1 liên do người nhận vật tư giữ, 1 liên do thủ quỹ giữ để theo dõi và nộp lại cho kế toán vật tư để lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp xất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu và chi tiết cho từng công trình .
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào trong sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
Mẫu 4
Công ty TNHH Tùng Hương
Chứng từ ghi sổ
Số 101
Ngày 31/3/2008
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho vật liệu thi công công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên
621
152
279.284.600
Cộng
279.284.600
Kèm theo .. . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Công ty TNHH Tùng Hương sử dụng, TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để kết chuyển các phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 642 và dùng cho xây dựng cơ bản được kết chuyển thẳng vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang". Cuối tháng, căn cứ vào số liệu của: Bảng tổng hợp xuất vật liệu; các Chứng từ ghi sổ liên quan; để ghi vào “Sổ cái TK 621”.
Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trên TK 621, đến cuối quý kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản .
Nợ TK 154 – Chi tiết công tr ình
Có TK 621– Chi tiết công tr ình
Mẫu 5:
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ Cái TK 621
Tháng 3 năm 2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
GS
Số
NT
Nợ
Có
31/03
PC56
Cát vàng
111
114.250.000
31/03
101
31/03
Đá các loại
152
44.032.000
31/03
101
31/03
Xi măng Thanh Ba
152
98.000.000
31/03
101
31/03
Sỏi
152
35.802.000
31/03
101
31/03
Nhựa đường
152
101.450.600
31/03
531
31/03
- K.chuyển C.phí
154
393.534.600
Cộng
393.534.600
393.534.600
Người lập Kế toán trưởng
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, tự hạch toán kinh tế độc lập thì càng hạch toán chính xác các khoản chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện cho quản lý bấy nhiêu. Đặc biệt là khoản chi phí nguyên vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp ngay đến kết quả kinh doanh. Hạch toán chính xác cùng với việc tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Ở Công ty TNHH Tùng Hương hiện nay, trong điều kiện máy thi công còn hạn chế chưa đáp ứng được đầy đủ hết yêu cầu thi công và một phần do các công trình hoạt động thi công ở xa nhau nên hiệu quả sử dụng chưa thật sự cao nên chi phí về nhân công lao động thủ công của Công ty chiếm tỷ lệ khá lớn. Vì vậy, khâu quản lý chi phí nhân công là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Việc quản lý tốt chi phí nhân công giúp cho Công ty quản lý được lực lượng lao động một cách khoa học, hợp lý nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Đồng thời, tạo điều kiện giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động trong Công ty. Vì vậy, trong quy trình về công tác tổ chức lao động, giám đốc đề ra các yêu cầu sau :
Các đội sau khi nhận được công trình phải bằng mọi cách huy động lực lượng công nhân trong danh sách đội quản lý, hạn chế tối đa việc thuê lao động bên ngoài, chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn nước rút hoặc công nhân của Công ty không đảm đương được hoặc những công trình ở tỉnh xa không thể di chuyển hết số công nhân được (do liên quan đến việc lo lán trại chỗ ăn nghỉ cho công nhân...)
Dù là Công ty thực hiện khoán cho các đội nhưng các đội trước khi thuê công nhân ngoài phải tính toán cụ thể công việc đơn giá và thời gian thuê. Trong trường hợp làm khoán (hợp đồng kinh tế) phải ghi rõ số lượng thực tế hoàn thành, đơn giá lương cho một khối lượng sản phẩm và số tiền lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm làm ra.
Trong khoản mục chi phí nhân công của Công ty bao gồm:
- Tiền lương và các khoản có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí nhân công thuê ngoài.
Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này.
Bảng chấm công và hợp đồng lao động đối với công việc giao khoán của đội sản xuất là cơ sở ban đầu để chia lương cho người lao động hàng tháng .
Khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng cùng với đại diện phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu khối lượng. Sau khi kết thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đồng, đồng thời làm bảng thanh toán gửi lên phòng kế toán làm cơ sở để thanh toán.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
Đối với trường hợp thuê ngoài thi công thì chi phí nhân công thi ngoài được hạch toán như sau:
Nợ TK 622 – Chi tiết công trình
Có TK 111
Mẫu 6
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
Căn cứ vào nội dung hợp đồng: lao động thuê khoán ngoài ngày 3/3/2008.
Bên A: Ông Nguyễn Trung Lượng - Chức vụ đội trưởng Đội sản xuất
Bên B: Ông Lê Hữu Ước
Địa chỉ: TT Phố Ràng – huyện Bảo Yên
Hôm nay ngày 26/3/2008 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng với nội dung sau :
STT
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn gi á
Thành tiền
1
Rải đá dăm
m2
7.180
2.000
14.360.000
2
Đào rãnh thoát nước
md
4.120
2.000
8.364.000
Tổng cộng
22.724.000
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng và thanh toán ngay 100% tổng trị giá : 22.724.000đ ( Hai hai triệu, bảy trăm hai tư nghìn đồng chẵn )
Đại diện bên A Kỹ thuật A Đại diện bên B
Với ví dụ trên, kế toán ghi vào sổ theo định khoản :
Nợ TK 622: 22.724.000
Có TK 111: 22.724.000
- Đối với trường hợp công nhân của đội trực tiếp thi công công trình thì chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương.
Tháng 3/2008 tập hợp được chi phí nhân công của công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên như sau:
Mẫu 7
Bảng tập hợp chi phí nhân công
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội dung
Khối lượng
Thành tiền
Ghi chú
1
Rải đá dăm
500 m2
14.360.000
2
Đào rãnh thoát nước
700 md
8.364.000
3
Tiền lương công nhân
89.433.000
Cộng
112.157.000
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán thực hiện các bút toán:
Nợ TK 622 (CTr: UBND huyện Bảo Yên): 89.433.000
Có TK 334: 89.433.000
Đồng thời ghi:
Nợ TK 334: 89.433.000
Có TK 336 (ông Lượng): 89.433.000
Cuối tháng, kế toán đội tiến hành đối chiếu công nợ với phòng Tài vụ và nhận lương cho cán bộ công nhân viên từng đội. Kế toán thanh toán lập phiếu chi tiền mặt ghi:
Nợ TK 336 (ông Lượng): 89.433.000
Có TK 111: 89.433.000
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 622. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622, đến cuối quý kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản .
Nợ TK 154 – Chi tiết công trình
Có TK 622 – Chi tiết công trình
Mẫu 8
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ cái Tài khoản 622
Tháng 3/2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
tháng
S
N
đ/ư
Nợ
Có
31/03
31/03
- Thanh toán các khoản phải trả công nhân sản xuất
89.433.000
31/03
32
28/03
- Các khoản thuê nhân công ngoài
22.724.000
31/03
31/03
- Kết chuyển về chi phí
SXKD
112.157.000
Cộng
112.157.000
112.157.000
Người lập Kế toán trưởng
Như vậy, quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Tùng Hương là chặt chẽ và hợp lý. Cách khoán công việc đến từng đội sản xuất đảm bảo gắn chặt chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất tương ứng với khối lượng xây lắp của Công ty và đảm bảo tiến độ công trình. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp xây lắp về phạm vi hoạt động rất phân tán, diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên việc kiểm tra giám sát lao động trả lương theo hình thức thời gian là phức tạp và không hiệu quả .
2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .
Là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh xây lắp, phương tiện, thiết bị, máy móc (gọi chung là xe máy) giữ phần đáng kể trong tổng tài sản của Công ty. Đồng thời là nhân tố quan trọng giúp Công ty tăng năng suất lao động đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình.
Ở Công ty TNHH Tùng Hương chi phí sử dụng máy bao gồm chí phí về nhiên liệu, chi phí nhân công sử dụng máy chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sản xuất và các chi phí khác bằng tiền .
Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các đội, Công ty giao tài sản xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất được đặc dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát mệnh lệnh chung của Công ty. Trong một tháng, xe máy của Công ty có thể phục vụ nhiều công trình. Đội sản xuất phải báo cáo về bộ phận quản lý của Công ty công tác hoạt động của xe máy mà mình đang quản lý thông qua chứng từ ban đầu là " Quyết định điều động xe máy ". Đến cuối tháng, quyết định này cùng các chứng từ khác liên quan như: Bảng chấm công, nhật trình xe máy ... được gửi về phòng tài vụ để làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho đối tượng sử dụng. Chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó .
Hiện nay, tài sản cố định của Công ty được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Mẫu 9
Bảng phân bổ chi tiết phân bổ
khấu hao TSCĐ cho từng công trình
ĐVT : đồng
Số TT
Tên TSCĐ
Công trình đường vào UBND huyện B.Yên
.......
Tổng cộng
I
Nhà cửa vật kiến trúc :
132.352
4.046.000
- Nhà làm việc
2.046.000
- ....
II
Máy móc TB động lực :
170.661
689.356
- Động cơ điện đầm dùi
108.584
271.460
- ....
III
Thiết bị PTVT :
3.179.000
14.229.890
- Xe ô tô tự đổ
367.069
997.780
- ....
IV
Máy móc thiết bị công tác :
7.011.907
117.915.991
- Máy lu
2.430.000
2.430.000
- ....
V
TB dụng cụ quản lý :
314.118
1.828.763
- Máy vi tính
669.930
- ....
Cộng
10.808.038
138.780.000
Tiêu thức phân bổ khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất là phân bổ theo số ca máy sử dụng của từng loại máy móc cho mỗi công trình, hạng mục công trình trong tháng. Để biết được số ca máy sử dụng trong tháng thì phải căn cứ vào quyết định điều động xe (nếu đi thuê thì căn cứ vào hợp đồng thuê máy), nhật trình sử dụng máy ...
Cụ thể, căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, kế toán tính ra tổng chi phí mức khấu hao của xe ô tô tự đổ trong tháng 3/2006 là: 977.780đ. Số ca máy sử dụng cho công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên là 10 ca trong đó ca máy được tính theo ngày.
Chi phí khấu hao xe ô tô tự đổ 10
phân bổ cho công trình đường = __________ x 977.780 = 376.069đ
vào UBND huyện Bảo Yên 26
Tổng hợp chi phí khấu hao cho từng công trình được ghi vào bảng chi tiết phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng và tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (xem bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 3/ 2008) .
Mẫu 10
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Số TT
Chỉ tiêu
Năm SD
Nơi SD
Toàn DN
TK 623
TK 642
NG
KH
Khấu hao cơ bản
138.780.000
27.341.600
Việc tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy cho tất cả các công trình của Công ty trong tháng được thực hiện trên bảng phân bổ chi phí sử dụng máy .
Mẫu 11
Trích Bảng phân bổ chí phí sử dụng máy
Tháng 3/ 2008
TT
Tên công trình HMCT
Tiêu thức PB
Hệ số
Số tiền phân bổ
Công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên
380.564.718
0,0284
10.808.038
Cộng
380.564.718
10.808.038
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chi tiết khấu hao TSCĐ cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 623 – Chi tiết công trình
Có TK 214
Số hiệu dòng tổng cộng của TK 623 dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái TK 623 và ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh của công trình, hạng mục công trình ở khoản chi phí máy thi công theo định khoản trên .
Mẫu 12
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ cái Tài khoản 623
Tháng 3/ 2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
tháng
S
N
đ/ư
Nợ
Có
31/3
- Khấu hao máy thi công C.trình đường vào UBND huyên Bảo Yên
214
10.808.038
31/3
- K/C về Chi phí SXKD
154
10.808.038
Cộng:
10.808.038
10.808.038
Bên cạnh những máy móc tự có, song Công ty vẫn phải thuê ngoài do thiết bị thi công của Công ty không đủ phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Các đội có thể tự thuê hoặc thông qua Công ty ký kết hợp đồng thuê máy ngoài. Việc thuê máy ngoài phải có hợp đồng cụ thể ghi rõ khối lượng ca máy sử dụng, đơn giá 1 ca, sử dụng cho công trình nào.
Công ty thanh toán tiền thuê máy phục vụ cho công trình nào, tháng nào thì được tập hợp chi phí sản xuất cho công trình đó của tháng đó. Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ cái TK 623 theo định khoản :
Nợ TK 623 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK liên quan
Toàn bộ chi phí máy thi công được tập hợp trên TK 623, đến cuối quý kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản .
Nợ TK 154 – Chi tiết công trình
Có TK 623 – Chi tiết công trình
2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung .
* Chi phí nhân viên quản lý sản xuất.
Chi phí này bao gồm : Lương chính, các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả công nhân viên quản lý đội, đội trưởng nhân viên kỹ thuật, thủ kho công trình .
Hàng tháng, chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian xếp loại lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc tính toán lương và các khoản phụ cấp, BHXH cũng do phòng tài vụ tiến hành, sau đó sẽ lập bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình.
Ví dụ trong tháng 3/2008 toàn bộ tiền lương của cán bộ gián tiếp công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên được thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương và BHXH là: 8.216.134,đ sau đó số liệu này được chuyển sang sổ cái TK 627 theo định khoản :
Nợ TK 627 : 8.216.134
Có TK 334: 8.216.134
* Chi phí dịch vụ bằng tiền .
Loại chi phí này bao gồm nhiều loại: Chi phí giao dịch, tiếp khách, điện nước, điện thoại và chi phí khác bằng tiền. Chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Đồng thời số liệu cũng được phản ánh trên sổ cái TK 627 theo định khoản :
Nợ TK 627
Có TK liên quan
Cụ thể tháng 3/2008 công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên có các chi phí phát sinh như sau:
Mẫu 13
Tờ khai chi phí tháng 3/ 2008
Nội dung
Ghi Nợ TK 627,
ghi Có TK111
Ghi chú
- Điện dùng cho sản xuất
10.495.964
- Nước dùng cho sản xuất
5.327.400
- Chi phí bằng tiền khác (lán trại ...)
2.847.000
Cộng
18.670.364
Đồng thời, chi phí sản xuất liên quan đến công trình khi nào thì kế toán giá thành sẽ tập hợp trực tiếp ngay vào công trình đó và ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 627 của công trình đó .
Mẫu 14
Công ty TNHH Tùng Hương
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền điện nước
cho sản xuất thi công C.trình đường vào UBND, H. Bảo Yên
627
111
18.670.364
- K/C về Chi phí SXKD
154
627
18.670.364
Cộng
18.670.364
18.670.364
Kèm theo ... chứng từ gốc .
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Riêng đối với các khoản mục chi phí sản xuất làm tăng giá thành của sản phẩm công trình xây lắp nhưng theo quy định của chế độ hiện hành thì khoản thiệt hại phá đi làm lại liên quan đến chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ thì được loại ra khỏi chi phí sản xuất và không tính vào giá thành theo định khoản :
Nợ TK 821
Có TK 621, 627, 622
Tuy nhiên, tại Công ty TNHH Tùng Hương khoản chi phí này được hạn chế tới mức thấp nhất. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627 cuối tháng mới tổng hợp, phân bổ và kết chuyển sang bên nợ TK154 .
Mẫu 15
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ cái Tài khoản 627
Tháng 3/2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
T K
Số tiền
Đ.Ư
Nợ
Có
31/3
301
31/3
Thanh toán tiền điện nước sản xuất .
112
8.174.400
31/3
321
31/3
Chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất .
111
10.495.964
31/3
495
31/3
Tiền lương nhân viên
quản lý đội.
334
19.024.172
31/3
533
31/3
K/C chi phí chung về chi phí SXKD .
154
37.694.536
Cộng
37.694.536
37.694.536
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Như thế, có thể nói rằng việc hạch toán chi phí chung của Công ty là hợp lý. Song bên cạnh đó, Công ty không tiến hành trích trước 1 khoản tiền vào TK 335, chi phí trích trước vào mỗi tháng hoặc quý để tiến hành sửa chữa cải tạo phục hồi máy cũ khi có nhu cầu. Như vậy rất dễ dẫn đến tình trạng muốn sửa chữa nâng cấp máy mà không có tiền. Đây là một điểm chưa hợp lý .
2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp trên các TK 621, 622, 623 được theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình trong sổ chi phí sản xuất của công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình được ghi vào một dòng sổ .
Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627, cuối quý mới căn cứ vào sổ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627 trong cả quý để tiến hành phân bổ cho từng công trình (đối với những chi phí không thể tách riêng cho từng công trình trong kỳ) .
Như vậy, đến cuối quý kế toán mới tiến hành kết chuyển và phân bổ các chi phí sản xuất tập hợp trên TK621, 622, 623, 627 sang bên Nợ TK 154 (tháng cuối quý) theo các định khoản sau :
- Kết chuyển chi phí NVL tập hợp trong quý :
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trong quý :
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí máy thi công tập hợp trong quý :
Nợ TK 154
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí máy thi công tập hợp trong quý :
Nợ TK 154
Có TK 627
Từ các bảng tập hợp chi phí, các chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản kế toán tiến hành tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng và quý .
Mẫu 16:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Số TT
Tên công trình
VLTT
NCTT
MTC
SXC
Cộng
1
Đường vào UBND huyện Bảo Yên
393.534.600
112.157.000
10.808.038
37.694.356
554.195.003
Cộng
393.534.600
112.157.000
10.808.038
37.694.356
554.195.003
2
Cụ thể quý I / 2008 công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên có những chi phí phát sinh sau :
- Chi phí nguyên vật liệu tập hợp trên TK 621 :
Tháng 1 : 52.172.500
Tháng 2 : 39.981.130
Tháng 3 : 393.534.600
------------------------------
Tổng cộng: 485.688.230
- Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK 622 :
Tháng 1 : 48.260.000
Tháng 2 : 32.000.000
Tháng 3 : 112.175.000
-----------------------------
Tổng cộng : 192.435.000
- Chi phí sử dụng máy tập hợp trên TK 623 :
Tháng 1 : 8.063.200
Tháng 2 : 37.033.873
Tháng 3 : 10.808.038
------------------------------
Tổng cộng : 55.905.111
- Chi phí sản xuất chung tập hợp trên TK 627 :
Tháng 1 : 5.328.000
Tháng 2 : 11.383.700
Tháng 3 : 37.694.536
------------------------------
Tổng cộng: 54.406.236
Số liệu này được kết chuyển sang bên Nợ TK 154 vào cuối quý I/ 2008 theo định khoản ( chứng từ ghi sổ số 313) :
Nợ TK 154 : 788.434.577
Có TK 621 : 485.688.230
Có TK 622 : 192.435.000
Có TK 623 : 55.905.111
Có TK 627 : 54.406.236
* Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm của ngành xây lắp có khối lượng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài... đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên việc tính giá thành sản phẩm dở dang của Công ty được tiến hành hàng quý .
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới những điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn .
Nếu quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công đến cuối tháng đó .
Ở Công ty TNHH Tùng Hương , công tác tính giá thành sản phẩm dở dang theo hình thức thứ nhất, đó là:
- Dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành cuối mỗi quý kế toán giá thành xác định khối lượng dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Sau đó nhân với đơn giá tổng hợp của từng phần công trình, hạng mục công trình đã đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Ví dụ: Xác định giá trị sản phẩm dở dang Công trình: Xây rãnh dọc đường tỉnh 314D khởi công hồi đầu tháng 3/ 2008.
Căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn ( 25/ 3/ 2008); Đối chiếu với dự toán thi công ta có bảng tính sau:
ĐVT: đồng
STT
Chỉ tiêu
%
Dự toán
Thực tế
Thực tế/ dự toán
1
Chi phí NVL trực tiếp
63,89
375.663.033
333.467.983
-42.195.050
2
Chi phí NCTT
10,92
64.200.000
50.149.000
-14.051.000
3
Chi phí sử dụng MTC
17,38
102.188.907
78.714.153
-23.474.754
4
Chi phí sản xuất chung
7,81
45.972.684
39.756.344
-6.216.340
Tổng chi phí
( giá thành )
100
588.024.624
502.087.480
-85.937.144
Vậy giá trị sản phẩm dở dang Công trình: Xây rãnh dọc đường tỉnh 314D tính đến 25/3/2008 bằng: 85.937.144 đồng.
Cuối quý từ bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của từng tháng kế toán lấy số liệu tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành xây lắp.
2.2.Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tùng Hương ( có chứng từ , sổ sách , số liệu minh hoạ )
2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành :
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Với cơ sở tập hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành của sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc các điểm dừng kỹ thuật hợp lý, từ đó làm cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B là nhận thầu (ở đây là Công ty). Khi công trình hoàn thành bàn giao giữa bên A và bên B quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán nốt phần còn lại với nhau .
* K ỳ tính giá thành:
Định kỳ hàng quý; hoặc khi công trình hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu, bàn giao.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty tính giá thành cô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6399.doc