Xí nghiệp in Thái Bình là đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng đến kỳ hạch toán mà chưa hoàn thành thì những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất dùng để sản xuất theo đơn đặt hàng đó được coi là sản phẩm dở dang trong kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của Xí nghiệp đang áp dụng là phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản phẩm.
Theo đó trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không tính đến các chi phí khác.
Theo đơn đặt hàng số 361 với công ty bánh kẹo Hà Thành tới hết tháng 10 năm 2007 vẫn đang sản xuất, chưa hoàn thành. Hợp đồng số 357 sản xuất sách giáo khoa “văn 4” cho Nhà xuất bản giáo dục đã hoàn thành.
Kế toán xác định lại phân xưởng in OFSET giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ tháng 10 là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản phẩm nhãn bánh kẹo của hợp đồng 361.
Như vậy, chi phí sản xuất dở dang ( giá trị sản phẩm dở dang) cuối kỳ tháng 10 năm 2007 ở phân xưởng in OFSET là 150.000.000đ (kế toán đã xác định khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ).
Ở các phân xưởng khác, cũng xác định giá trị sản phẩm dở dang như vậy. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tổng hợp trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chung cho toàn Xí nghiệp, có chi tiết đối với từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng.
87 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho được xác định theo giá thực tế.
Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài
=
Giá mua ghi trên hóa đơn
+
Các chi phí mua thực tế ( phí vận chuyển, bốc xếp)
Khi xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất, kế toán tính giá trị theo giá thực tế bình quân gia quyền. Phương pháp này phù hợp với Xí nghiệp vì có tần suất nhập xuất nguyên vật liệu lớn.
Theo đó, kế toán căn cứ theo giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định giá bình quân một đơn vị vật liệu (đơn giá bình quân).
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
+
Số lượng nhập trong kỳ
Sau đó căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ
=
Số lượng vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Kế toán Xí nghiệp sử dụng TK621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất.
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, kế toán ghi trực tiếp cho từng phân xưởng, từng sản phẩm.
Trình tự tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng về sản phẩm, phòng kế hoạch sản xuất vật tư tiến hành lên định mức vật liệu xuất cho phân xưởng sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư ghi vật liệu được xuất cho sản phẩm nào, phân xưởng nào sản xuất, kế toán căn cứ vào phiếu đó để phân bổ cho loại sản phẩm tương ứng.
Ví dụ: Ngày 7 tháng 10 năm 2007, xuất kho một số nguyên vật liệu để sản xuất (để in) sách giáo khoa văn lớp 4 (VĂN 4), in nhãn bánh kẹo cho công ty Hà Thành – thành phố Thái Bình. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư số 07 xuất cho phân xưởng in OFSET. (Theo hợp đồng 357 với nhà xuất bản giáo dục và hợp đồng 361 với công ty bánh kẹo Hà Thành.
Bảng 1
Xí nghiệp in Thái Bình
Số: 07
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
Ngày 7 tháng 10 năm 2007
Đơn vị lĩnh:
Phân xưởng OFSET
Lý do lĩnh:
Văn 4 - hợp đồng 357.
In nhãn bánh kẹo - hợp đồng 361.
Lĩnh tại kho:
Chị Phương.
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền(đồng)
Ghi chú
Giấy Vĩnh Phú
01
57gr (61x84)
Kg
920
10.100
9.292.000
Văn 4
02
Bìa cút xê
Kg
7.3
13.050
95.265
03
Mực đen TQ
Kg
99
32.500
3.217.500
12.604.765
04
Bìa cút xê TQ
Kg
160
13.050
2.088.000
Nhãn bánh kẹo
05
Mực nhũ Anh
Kg
7
250.000
1.750.000
06
Mực đỏ Nhật
Kg
14
84.000
1.260.000
5.098.000
Cộng
17.702.765
( Mười bảy triệu bảy trăm linh hai ngàn bảy trăm sáu mươi lăm đồng)
P.t cung tiêu
Thủ kho
Người nhận
Người lập phiếu
( Ký tên)
( Ký tên)
( Ký tên)
( Ký tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc này ( phiếu lĩnh vật tư) kế toán ghi sổ chi phí sản xuất, phần chi tiết phân xưởng in OFSET, cho loại sản phẩm cụ thể ( văn 4 và nhãn bánh kẹo) ở khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Kế toán mở sổ của phân xưởng in OFSET, ghi cho “văn 4” như sau:
Bảng 2:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT.
Số 01 Tháng 10 năm 2007
Phân xưởng : in OFSET
Sản phẩm: Văn 4
TK621: nguyên vật liệu trực tiếp.
(Đơn vị: đồng)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
09/06
05
09/10
NVL chính “văn 4”, “nhãn bánh kẹo”
152
12.604.765
5.098.000
Cộng phát sinh
17.702.765
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ xuất nguyên vật liệu, kế toán Xí nghiệp lập chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: với các phiếu lĩnh vật tư đã lập, kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
Bảng 3:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
Số: 30
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 07/10 đến 12/10/2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền (đồng)
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Co
05
07/10
Xuất nguyên vật liệu
621
152
17.702.765
07
10/10
Xuất nguyên vật liệu
621
152
8.624.785
11
12/10
Xuất nguyên vật liệu khác
621
152
12.438.627
Cộng
38.766.177
(Kèm theo 03 chứng từ gốc)
Ngày 12 tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng 4:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Số 01)
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
40
12/10
38.766.177
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Ở phòng kế toán Xí nghiệp in Thái Bình, đến cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ tổng hợp cho cả tháng theo nội dug kinh tế cụ thể. Khi đó, kế toán ghi định khoản tổng hợp cho nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
Ví dụ: trong tháng 10 toàn Xí nghiệp đã có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất mà kế toán tập hợp được là 2.095.721.600 đồng.
Kế toán lập chứng tư ghi sổ như sau:
Bảng 5:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
Số 31
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền (đồng)
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
41
13/10
Xuất nguyên vật liệu
2.095.721.600
2.095.721.600
( Kèm theo.chứng từ gốc)
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được tập hợp trong tháng thể hiện ở TK621. Kế toán tiến hành ghi sổ cái TK621.
Bảng 6:
SỔ CÁI
(Số 01)
TK621: Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
13
Tháng 10
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152
2.095.721.600
Cộng
2.095.721.600
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho từng phân xưởng sản xuất, từng sản phẩm cụ thể. Căn cứ tập hợp là các chứng từ gốc và sổ chi phí sản xuất của từng phân xưởng, cho từng loại sản phẩm mà phân xưởng đó sản xuất. Theo số liệu tập hợp được ở sổ chi phí sản xuất của phân xưởng in OFSET trong tháng 10, khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất của sản phẩm sách giáo khoa văn 4 (hợp đồng số 357) là 170.000.000đ, còn của sản phẩm nhãn bánh kẹo (hợp đồng số 361) là 150.000.000đ. Đó là số phát sinh trong kỳ của TK621 ở 2 sản phẩm của phân xưởng in OFSET – chúng là căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất - khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm sau này.
Theo sổ chi phí sản xuất của phân xưởng in OFSET ghi cho sản phẩm văn 4 như sau:
Bảng 7:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Số 02)
Tháng 10 năm 2007
Phân xưởng in OFSET
Sản phẩm: Văn 4
TK621: khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
07/10
15/10
26/10
30/10
05
10
21
24
07/10
15/10
26/10
30/10
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu khác
Cộng phát sinh
152
152
152
152
18.972.345
72.893.215
75.251.320
2.883.120
170.000.000
.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Với từng loại nguyên vật liệu, kế toán mở sổ chi tiết theo dõi riêng, bằng cách ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chi tiết khối lượng và giá trị nguyên vật liệu:
Bảng 8:
Xí nghiệp in Thái Bình
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên nguyên vật liệu: giấy Vĩnh Phú 57g (61*84)
Tại kho: đ/c Phương
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn vị tính
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
05
05
10
Dư đầu kỳ
Nhập kho
Xuất kho
Cộng
kg
kg
kg
4274
4274
9
9
3847
3847
812
812
10
10
8120
8120
21.939
25.401
9.5
10.1
208.363,4
256554,1
Từ các sổ chi tiết vật lệu như vậy, kế toán lập bảng theo dõi tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ. (Có bảng theo dõi tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ tháng 10 năm 2007 ở bảng sau).
Nói tóm lại, do nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp in Thái bình đã làm tương đối tốt việc quản lý nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất. Công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã cơ bản làm tròn chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần đáng kể tăng cường công tác quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuât vốn kinh doanh của Xí nghiệp trong nhiều năm qua.
Tuy nhiên, cũng còn một số điểm chưa hoàn chỉnh, cần phải được khắc phục trong công tác quản lý và hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Xí nghiệp in Thái Bình.
2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ở Xí nghiệp in Thái Bình là toàn bộ những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đó là các khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương (như phụ cấp trách nhiệm), các khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành. Chi phí nhân công trực tiếp của Xí nghiệp in Thái Bình chiếm trọng lượng khoảng 10% tổng chi phí sản xuất của Xí nghiệp. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ở đây được coi trọng.
2.3.1 Kế toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Xí nghiệp thực hiện trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ do học tập của công nhân thì Xí nghiệp thực hiện hình thức trả lương theo thời gian cho họ.
Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất, Xí nghiệp căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm theo quy định chung của Bộ văn hóa cho ngành in. Kỳ tính lương (là kỳ hạch toán) được tính là một tháng.
Sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng, nhiều chủng loại, nhiều mẫu mã khác nhau, độ phức tạp về kỹ thuật in ấn của từng loại sản phẩm lại có sự khác nhau. Do vậy, công nhân trực tiếp sản xuất sẽ phải gặp qua rất nhiều loại sản phẩm từ dễ sản xuất, dễ làm đến những sản phẩm khó sản xuất, phức tạp hơn. Khi xác định độ phức tạp của hoạt động sản xuất sản phẩm, Xí nghiệp chia độ phức tạp thành các cấp bậc là: bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4, theo độ khó và phức tạp tăng dần (hiện tại ở Xí nghiệpcó tới 6 bậc kỹ thuật của các công việc sản xuất sản phẩm).
Để theo dõi chi tiết, chặt chẽ tiền lương sản xuất của công nhân, Xí nghiệp còn căn cứ vào thời gian (tính bằng giờ) sản xuất của công nhân ở từng bậc kỹ thuật của sản phẩm mà họ sản xuất trong tháng. Đơn giá tiền lương của công nhân sản xuất được xây dựng cho một giờ sản xuất của mỗi bậc kỹ thuật như sau:
BẢNG ĐƠN GIÁ GIỜ CÔNG IN
(Đơn vị tính: đồng/giờ)
Bậc kỹ thuật của sản phẩm
Đơn giá giờ công in 1 giờ
Bậc 3
888.5
Bậc 4
981
Bậc 5
1194
Bậc 6
1454
Một yếu tố nữa được dùng làm căn cứ để tính lương công nhân trực tiếp sản xuất, đó là 1 giờ công định mức của từng sản phẩm. Khi đó kế toán quy đổi ra 1 giờ công định mức của bậc cho từng bậc kỹ thuật của sản phẩm. Đơn vị tính của 1 giờ công định mức quy đổi là số sản phẩm hoàn thành quy định.
BẢNG GIỜ CÔNG ĐỊNH MỨC QUY ĐỔI
Đơn vị tính: sản phẩm
Bậc kỹ thuật của sản phẩm
1 giờ công định mức
(Số sản phẩm hoàn thành)
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
250
230
160
140
Theo đó, với sản phẩm có độ phức tạp ở bậc 5 thì cứ sản xuất được 160 sản phẩm, người công nhân được tính là đã lao động 1 giờ, theo quy định thì tiền công được trả là 1194đ. Ở Xí nghiệp 1 sản phẩm được tính là 1 trang in tiêu chuẩn (khổ in 13 x 19).
Như vậy, lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
Lương sản phẩm của công nhân sản xuất trong 1 tháng
= = =
Tổng số sản phẩm sản xuất được trong tháng
Số sản phẩm của 1 giờ công
x
x
Đơn giá giờ công in
=
Số giờ sản xuất
X
Đơn giá giờ công in
Khi công nhân sản xuất nghỉ lễ, tết, phép, học tập do Xí nghiệp tổ chức, thì áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Lương thời gian của công nhân sản xuất
=
Đơn giá lương thời gian
X
Số giờ được hưởng lương thời gian
Xí nghiệp lấy đơn giá giờ công in của bậc sản phẩm bậc 3 làm đơn giá lương thời gian của công nhân sản xuất (1 giờ công = 888.5đ).
Trình tự kế toán lương công nhân sản xuất như sau:
Chứng từ ban đầu được sử dụng làm căn cứ tính lương là phiếu xác nhận sản phẩm của các phân xưởng gửi về phòng kế toán và giao cho kế toán tiền lương tính và tổng hợp. Ở Xí nghiệp in Thái Bình phiếu này được các phân xưởng lập cho từng người.
Ví dụ: Tháng 10 năm 2007, phân xưởng in OFSET lập phiếu xác nhận sản phẩm cho một công nhân ở nhóm sản xuất sách giáo khoa “văn 4” theo hợp đồng số 357 với nhà xuất bản giáo dục. Theo kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch vật tư thì ấn phẩm “văn 4” thuộc bậc kỹ thuật bậc 4 (sản phẩm do phân xưởng OFSET sản xuất).
Bảng 9:
Đơn vị: Xí ngiệp in Thái Bình
Phân xưởng: OFSET
Số: 05
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM
Họ và tên: Bùi Văn An
Theo hợp đồng 357 - Nhà xuất bản giáo dục.
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
01
Văn 4
Trang in
82.080
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người giao việc
Người nhận việc
Người kế toán chất lượng
Người duyệt
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sau đó, các phiếu xác nhận sản phẩm được chuyển về phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán lương tính ra tiền lương phải trả cho từng công nhân, tập hợp tiền lương phải trả cho từng phân xưởng, từng bộ phận và lập bảng thanh toán tiền lương theo phân xưởng, theo các bộ phận trong Xí nghiệp.
Bên cạnh đó, kế toán căn cứ vào số người được hưởng BHXH thay lương (nghỉ ốm) để tính vào bảng lương tháng phải trả cho công nhân, đồng thời tính 5% BHXH phải khấu trừ vào tiền lương của công nhân theo quy định hiện hành.
Với số liệu từ phiếu xác nhận sản phẩm số 05, kế toán tính lương cho công nhân An như sau:
Số trang in “văn 4” được quy đổi ra số giờ công định mức cho 1 sản phẩm bậc 5 là: 94750 : 160 = 513 (giờ).
Đơn giá một giờ công định mức cho 1 sản phẩm bậc 5 là: 1194đồng. Khi đó cônh nhân An được hưởng mức lương: 1.194đ x 513giờ = 612.522đ.
Số tiền 5% BHXH phải khấu trừ vào lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên bậc lương cơ bản của họ, bậc lương cơ bản của công nhân là bậc thợ kỹ thuật (từ bậc 1 đến bậc 6).
Căn cứ vào các bảng tính lương phải trả cho các phân xưởng, các bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương toàn Xí ngiệp như ở bảng sau đây.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn Xí nghiệp và các bảng tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên của các phân xưởng và các bộ phận, kế toán tập hợp theo các đối tượng, hạch toán chi tiết như sau:
Tính lương công nhân sản xuất trực tiếp.
Tính lương nhân viên phân xưởng.
Tính lương nhân viên quản lý Xí nghiệp.
Trên cơ sở các bảng tập hợp như vậy kế toán lập bảng phân bổ tiền lương.
Ví dụ: Căn cứ về số liệu tiền lương tháng 10 năm 2007, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương như sau:
Bảng 10:
Xí nghiệp in Thái Bình
Số 10
Tháng 10 năm 2007
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ CNV
Đơn vị tính: đồng
Đơn vị
Lương công nhân sản xuất
Lương nhân viên phân xưởng
Lương nhân viên QLDN
Phòng TCHC
5.300.000
Phòng KHSXVT
5.902.700
Phòng KT
6.005.500
PX OFSET
65.153.290
4.726.400
PX tổng hợp
21.630.110
902.000
PX sách
10.215.000
700.500
Cộng
96.998.400
6.328.900
17.208.200
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Như vậy, toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp (khoản lương) đã được tập hợp xong. Kế toán tiến hành ghi sổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm của từng phân xưởng.
Ở Xí nghiệp in Thái Bình, chi phí nhân công trực tiếp trong từng phân xưởng được phân bổ cho sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sản phẩm đó.
Kế toán mở sổ chi phí sản xuất của từng phân xưởng in OFSET ghi cho sản phẩm “văn 4” theo hợp đồng 357, cách ghi như sau:
Phân xưởng OFSET trong tháng 10 sản xuất 2 loại sản phẩm là văn 4 và nhãn bánh kẹo. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được cho 2 loại sản phẩm trong tháng này là:
- Nguyên vật liệu cho văn 4
=
170.000.000đ
- Nguyên vật liệu cho nhãn bánh kẹo
=
150.000.000đ
Cộng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng OFSET.
320.000.000đ
Hệ số phân bổ chi phí tiền lương sản xuất cho sản phẩm ở phân xưởng OFSET là:
H
=
65.153.290
320.000.000
=
0,203.604
Tính chi phí tiền lương cho từng sản phẩm như sau:
+ Cho “VĂN 4”:
Lương công nhân sản xuất
=
170.000.000 x 0,203.604
=
34.612.685đ
+ Cho “NHÃN BÁNH KẸO”
Lương công nhân sản xuất
=
150.000.000 x 0,203.604
=
30.504.605đ
Kế toán ghi vào sổ chi phí sản xuất sản phẩm “văn 4”, phần lương công nhân sản xuất trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (ghi phần còn lại).
Bảng 11:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Số 03)
Phân xưởng : in OFSET
Tháng 10 năm 2007
Sản phẩm: Văn 4
TK: 622- chi phí nhân công trực tiếp.
(Đơn vị: đồng)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
30/10
10
30
Lương CNSX
BHXH CNSX
BHYT CNSX
KPCĐ CNSX
334
338.3
338.4
338.2
34.612.685
Cộng
34.612.685
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
Bảng 12:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
Số: 08
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền (đồng)
Số
Ngày
Nợ
Có
12
31/10
Tính tiền lương phải trả
622
627.1
642.1
334
334
334
96.998.400
6.328.900
17.208.200
Cộng
120.535.500
(Kèm theo 06 chứng từ gốc)
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sau đó kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng 13:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Số 02)
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
08
30/10
120.535.500
Trích lương công nhân và viên chức
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ cái TK334 - phải trả công nhân viên.
Bảng 14:
SỔ CÁI
(Số 02)
TK334: phải trả công nhân viên
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
08
30/10
Tính lương CNSX
Tính lương NVPX
Tính lương NVQLDN
Trả lương CBCNV
622
627.1
642.1
111
120.535.500
96.998.400
6.328.900
17.208.200
Cộng
120.535.500
120.535.500
Đồng thời kế toán tiến hành ghi sổ cái TK622 – chi phí nhân công trực tiếp.
Bảng 15:
SỔ CÁI
(Số 03)
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
08
30/10
Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
334
96.998.400
Và ghi sổ cái TK627.1 – chi phí nhân viên phân xưởng để làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung sau này.
Bảng 16:
SỔ CÁI
(Số 04)
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
08
30/10
Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng.
334
6.328.900
Cộng
6.328.900
Tóm lại, qua tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương công nhân sản xuất ở Xí nghiệp in Thái Bình, một điều dễ nhận thấy là Xí nghiệp đã quản lý và tính lương cho công nhân sản xuất nói riêng, cho cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp nói chung khá tốt và khoa học, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động, kích thích khả năng sáng tạo, hăng say trong lao động để nâng cao thu nhập, xây dựng Xí nghiệp ngày một trưởng thành.
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Theo chế độ tài hính hiện hành ngoài tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, Xí nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ được quy định, tính theo tiền lương cơ bản (lương bậc thợ kỹ thuật) của công nhân sản xuất:
Trích BHXH
=
15% quỹ lương cơ bản
Trích BHYT
=
2% quỹ lương cơ bản
Trích KPCĐ
=
2% quỹ lương cơ bản
Trên cơ sở các bảng thanh toán lương cho các bộ phận, các phân xưởng và toàn Xí nghiệp, kế toán tiến hành trích BXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Việc trích này được lập theo tháng cùng với thời điểm tính tiền lương. Xí nghiệp không tính trích gộp tất cả 3 loại quỹ trên (19%) mà tính trích riêng cho từng loại.
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và bảng phân bổ lương tháng 10 năm 2007, kế toán tập hợp được bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng phân xưởng, bộ phận và toàn Xí nghiệp. Có số liệu ở bảng sau:
Bảng 17:
Xí nghiệp in Thái Bình
Số: 16
Tháng 10 năm 2007
BẢNG TÍNH BHXH, BHYT, KPCĐ
Bộ phận: phân xưởng in OFSET
(Đơn vị tính: đồng)
Đối tượng
BHXH
BHYT
KPCĐ
Cộng
Công nhân SX
9.772.993,5
1.303.065,8
1.303.065,8
12.379.125,1
Nhân viên PX
708.960
692.240
692.240
898.016
Cộng
10.481.953,5
786.768
786.768
13.277.141,1
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ trong từng phân xưởng được phân bổ cho sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán mở sổ chi phí sản xuất của phân xưởng in OFSET ghi cho sản phẩm “văn 4” theo hợp đồng số 357. Khi đó BHXH, BHYT, KPCĐ được phân bổ cho “văn 4” như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng của phân xưởng in OFSET là 320.000.000đ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của “ văn 4” là 170.000.000đ.
Hệ số phân bổ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ của phân xưởng OFSET là:
H
=
13.277.141,1
320.000.0000
=
0,041491
Chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ tính cho “văn 4”
=
0,041491
x
170.000.000
=
7.053.470đ
Kế toán ghi vào sổ chi phí sản xuất sản phẩm “văn 4” trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (ghi phần còn lại).
Bảng 18:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Số 04)
Phân xưởng in OFSET
Tháng 10 năm 2007
Sản phẩm: Văn 4
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
Đơn vị: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/10
30/10
10
16
30
30
Lương CNSX
BHXH CNSX
BHYT CNSX
KPCĐ CNSX
334
338.3
338.4
338.2
34.612.000
7.053.470
Cộng
41.665.470
Người ghi sổ
Ngày 30 tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng tổng hợp và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán lập các chứng từ ghi sổ riêng cho từng mục (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bảng 19:
Đơn vị: Xí nghiệp in Thái Bình
Số: 37
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
14
30/10
Trich BHXH CNSX
Trích BHXH NVQL
Trích BHXH NVPX
622
642.1
627.1
338.3
338.3
338.3
13.542.720
2.352.840
780.690
Cộng
16.676.250
(Kèm theo 01 chứng từ gốc).
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho chứng từ ghi sổ số 37 vừa lập, kế toán ghi sổ cái TK338.3
Bảng 20:
SỔ CÁI
(Số 05)
TK 338.3 - Bảo hiểm xã hội
(Dư đầu kỳ: 30.187.632)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Dư có
SH
NT
Nợ
Có
14
4
10
30/10
15/10
25/10
Trích BHXH
Trích BHXH
Trích BHXH
Thu BHXH
Chi lương ốm
622
642.1
627.1
334
111
691.700
13.542.720
2.352.840
780.690
1.638.900
Cộng
691.700
18.315.150
47.811.082
Việc ghi chép, vào sổ cho các TK338.2 (KPCĐ) và TK338.4 (BHYT) được kế toán làm theo đúng trình tự ghi sổ kế toán như đối với BHXH vừa qua. Chứng từ ghi sổ số 38 cho nghiệp vụ trích BHXH, chứng từ ghi sổ số 36 cho nghiệp vụ trích KPCĐ. Các chứng từ ghi sổ này được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để rồi ghi vào sổ cái các TK338.2, TK338.4.
Sau đó, kế toán ghi sổ cái TK622 để tập hợp đủ chi phí nhân công trực tiếp.
Bảng 21:
SỔ CÁI
(Số 06)
TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
08
36
37
38
30.10
30.10
30.10
30.10
Tính lương CNTTSX
Trích KPCĐ CNSX
Trích BHXH CNSX
Trích BHYT CNSX
334
338.2
338.3
338.4
96.998.400
1.805.696
13.542.720
1.805.696
Cộng
114.152.512
Đến đây công tác kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kết thúc. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất ra sản phẩm được tập hợp đầy đủ ở bên nợ TK622 để chờ kết chuyển.
2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở Xí nghiệp in Thái Bình bao gồm các chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản BHXH, HBYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho sản xuất và chi phí dịch vụ mua ngoài
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong toàn Xí nghiệp sau đó phân bổ cho các phân xưởng theo chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Ở các phân xưởng tiến hành phân bổ cho sản phẩm theo số giờ công định mức của mỗi loại sản phẩm đã được sản xuất trong kỳ.
2.4.1.Kế toán tập hợp chi phí tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân viên phân xưởng.
Trình tự hạch toán tiến hành như sau:
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiền lương, các bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong kỳ, kế toán đã tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng, từ đó kế toán ghi định khoản kế toán (các bút toán này đã được đề cập tới trong phần trình bày về kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trước đây).
Kế toán lập các chứng từ ghi sổ cho từng yếu tố lương, BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho nhân viên phân xưởng. Tất cả các chi phí này được tập hợp vào bên nợ TK621.7. Những nghiệp vụ hạch toán này thường được tiến hành cùng với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (thực ra là một biện pháp phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng lao động). Chi phí về lương, BHXH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6587.doc