PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I)CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
1)Khái niệm chi phí sản xuất
2)Phân loại chi phí sản xuất
3)Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
II)GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI VÀ THÀNH SẢN PHẨM
1)Khái niệm
2)Phân loại giá thành
3) Đánh giá sản phẩm làm dở và tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì
4). Phương pháp tính giá thành sản phẩm
PHẨN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DN CÔNG NGHIỆP MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ NÀY Ở CÁC DOANG NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
I. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
II ) MỘT SỐ ĐỂ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
PHẦN III KẾT LUẬN
22 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo hiểm y tế, bảo hiễm xã hội(19% mức lương)
-Chi phí công cụ -dụng cụ là giá trị công cụ -dụng cụ sản xuất sử dụng tính phân bổ vào chi phí
-Chi phí khấu hap tài sản cố định là tài sản cố định là số tiền tính khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
-Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả cho đơn vị bên ngoài về việc cung cấp dịch vụ phục vụ cho quá trình sane xuất như: tiển diện, tiêng nước, tiền điện thoại, chi phí vận chuyển
-Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí trên như chi phí tiếp khách hội nghị các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước
2.2)Phân loại theo khoản mục giá thành chia thành 3 loại
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị nguyên vật liệu bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
-Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả, công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
-Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ cho quá trình sản xuất ngoài hai khoản chi phí trên như chi phí nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ chi phí khấu hao tải sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
2.3)Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với sản phẩm hoàn thành có thể chia thành ba loại
-Chi phí cố định: Là những khoản chi phí không thay đổi theo sản phẩm hoàn thành như: Khấu hao tài sản cố định tính theo thời gian, tiền thue nhà
-Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí thay đổi biến động tỷ lệ thuận so với khối lượng sản phẩm hoàn thành như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
-Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mang đặc điểm của các khoản chi phí trên. Trong một giới hạn nhất định nó là chi phí cố định vượt qua giới hạn đó nó trở thành chi phí biến đổi
d)Theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chi phí chia thành hai loại
-Chi phí trực tiếp
-Chi phí gián tiếp
3)Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
3.1)Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kê khai trên tài khoản 621
N ợ TK 621 C ó
-Trị giá nguyên vật liệu đưa vào sử dụng -trị giá nguyên vật liệu dùng
phục vụ trực tiếp cho sản xuất kd không hết trả lại nhập kho
-Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sang tài khoản liên
quan để tính giá thành sản phẩm
*Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm
Nợ 621/trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có 6152/Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
*Mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất
-Sản xuất sản phẩm chụi VAT theo phương pháp khấu trừ
Nợ 621: Giá mua nguyên liệu chưa có VAT
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Có 111,112,141,331: Số tiền theo giá thanh toán
-Sản xuất sản phẩm không chụi VAT hoặc chụi VAT theo phương pháp trực tiếp
Nợ 621 / Trị giá nguyên vật liệu theo giá thanh toán
Có 111,112,141,331 / Trị giá nguyên vật liệu theo giá thanh toán
* Tập hợp nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho
Nợ 152/ Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Có 621/ Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
*Tập hợp phế liệu thu hồi đưa vào nhập kho hoặc bán thu hồi bằng tiền mặt, do quá trình sử dụng nguyên vật liệu
Nợ 152,111/Trị giá nguyên vật liệu thu hồi
Có 621 /Trị giá nguyên vật liệu thu hồi
*Cuối kì kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm
Nợ 154 /Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 621 / Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2 Kế toán nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh trên tài khoản 622
Nợ Tk 622 Có
-Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp -Kết chuyển chi phí nhân công trực
phát sinh trong kì tiếp sang tài khoản liên quan, để
tính giá thành sản phẩm
*Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ 622/Tiền lương phải trả
Có 334 / Tiền lương phải trả
*Tính trích các khoản theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất(Kinh phí công đoàn 2%, bảo hiểm xã hội 15%, bảo hiểm y tế 2%)
Nợ 622/ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
Có 335 /Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
*Khi chi tiền trả lương cho công nhân viên
Nợ 334 /Số tiền đã trả lương
Có 111,112 /Số tiền đã trả lương
Cuối kì kết chuyển chi phí trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm
Nợ 154 /Chi phí nhân công trực tiếp
Có 622 /Chi phí nhân công trực tiếp
3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được phản ánh trên tài khoản trên tài khoản 627
Nợ Tk 627 Có
-Tập hợp chi phí sản xuất chung phát -Kết chuyển chi phí sản xuất
sinh trong kì chung được tính vào giá thành tài
khoản liên quan
-Kết chuyển chi phí sản xuất
chung được tính vào giá thành sản
phẩm sang tài khoản 632
*Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung kế toán ghi vào bên nợ tài khoản 627.Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có tài khoản liên quan
-Tính tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả nhân vien quản lí phân xưởng
Nợ 627 /Tiền lương và các khoản trích theo lương
Có 34,336 / Tiền lương và các khoản trích theo lương
-Xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lí phân xưởng
Nợ 627 /Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
C ó 152 / Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
-Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phuc vụ trực tiếp cho sản xuất
+Loại phân bổ một lần(Phân bổ 100%)
Nợ 627 /Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
Có 153 / Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
+Loại phân bổ nhiều lần
Nợ 142,242 / Trị giá công cụ dung cung xuất dùng
Có 153 / Trị giá công cụ dung cung xuất dùng
Nợ 627 /Mức phân bổ hàng kì
Cớ 214 /Mức phân bổ hàng kì
-Tính khấu hao tài sản cố định sử dụng trực tiếp cho sản xuất
Nợ 627 /Khấu hao tài sản cố định
Có 214 /Khấu hao tài sản cố định
Nợ 009 / Số khấu hao đã tính
-Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
+Phục vụ sản xuất sản phẩm chụi thuế VAT tính theo phương pháp khấu trừ
Nợ 627 /Chi phí theo giác chưa có VAT
Nợ133 / VAT được khấu trừ
Có 331,11,112/ Số tiền theo giá bán
+Phục vụ sản xuất sản phẩm không chụi VAT hoặc chụi VAT tính theo phương pháp trực tiếp
Nợ 627 /Chi phí theo giá bán
Có 331,111,112 /Chi phí theo giá bán
-Trích trước chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định
Nợ 627 /Trích trước chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định
Có 335 / Trích trước chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định
- Đối với doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên, khi tính thuế thu nhập phải nộp ghi
Nợ 627 /Thuế thu nhập phải nộp
Có 3336 / Thuế thu nhập phải nộp
*Cuối kì tính phân bổ vào kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm
Nợ 154 /Chi phí sản xuất chung
Có 627 / Chi phí sản xuất chung
*Tập hợp số lượng sản phẩm sản xuất trong kì nhỏ hơn công suất bình thường của máy móc thiết bị.Kế toán tính và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm mà ghi vào giá vốn hàng bán
Nợ 632 / Chi phí sản xuất chung cố định không đựoc tính vào giá thành
Có 627 / Chi phí sản xuất chung cố định không đựoc tính vào giá thành
3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 154 Có
-Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh -Các khoản thu được ghi giảm chi
trong kì phí sản xuất
-Kết chuyển giá thành sản phẩm
đã hoàn thành
Chi phí sản xuất kinh
Doanh dở dang
-Các doanh nghiệp khi vận dụng tài khoản 154 phải mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như: Tổ đội sản xuất, phân xưởng sản xuất, loại sản phẩm, sản phẩm hoặc đơn đặt hàng
*Cuối kì kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Nợ 154 / Chi phí Nl trực tiếp
Có 621 / Chi phí Nl trực tiếp
Nợ 154 / Chi phí nhân công trực tiếp
Có 622 /Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 154 /Chi phí sản xuât chung
Có 627 /Chi phí sản xuất chung
*Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành
-Nếu đưa vào nhập kho thành phẩm
Nợ 155 / Giá thành sản phẩm nhập kho
Có 154 / Giá thành sản phẩm nhập kho
-Nếu chuyển bán cho bên mua hoặc giao cho cơ sở nhận đại lí
Nợ 155 / Giá thành sản phẩm chuyền bán gửi đại lí bán
-Tập hợp giá cho bên mua ngay tại phân xưởng sản xuất
Nợ 632 / Giá thành sản phẩm giao bán
Có 154 / Giá thành sản phẩm giao bán
4)Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì
4.1 kế toán chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh trên tài khoản 621.Cuối kì sau khi kiểm kê xác định trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kì kế toán tính và ghi trị giá nguyên vật liệu xúât sử dụng phuc vụ trực tiếp cho sản xuất tiêu dùng trong kì
Nợ 631 /Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 621 /Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm
Nợ 631 /Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 621 /Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Phản ánh trên tài khoản 622
*Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kì (Tương tự phương pháp kê khai thường xuyên )
*Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm
Nợ 631 / Chi phí nhân công trực tiếp
Có 622 /Chi phí nhân công trực tiếp
4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Được phản ánh trên tài khoản 627
*Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì (tương tự phương pháp kê khai thường xuyên )
*Kếtc chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng liên quan để tính giá thành sản phẩm
Nợ 631 /Chi phí sản xuất chung
Có 627 /Chi phí sản xuất chung
4.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kì kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiệ trên tài khoản 631(giá thành sản xuất). Quá trình hạch toán tiến hành như sau
*Đầu kì : Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kì
Nợ 631 /Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 621 /Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ 631 / Chi phí nhân công trực tiếp
Có 622 /Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 631 / Chi phí sản xuất chung
Có 627 / Chi phí sản xuất chung
-Thống kê sản phẩm làm giở tính và kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Nợ 154 / chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Có 631 /Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
-Tính và kết chuyển giá thành thưch tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kì
Nợ 632 / Giá thành thực tế của sản phẩm dã hoàn thành
Có 631 /Giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành
II)GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI VÀ THÀNH SẢN PHẨM
1)Khái niệm
Giá thânh sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành
2)Phân loại giá thành
Theo có sở số liệu tính giá thành, thời điểm tính già thành và ý nghĩa của giá thành có thể chia thành ba loại
2.1)Giá thành kế hoạch
là loại giá thành được tính trước khi bước vào kì sản xuất kinh doanh.Trên cơ sở số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch. Loại giá thành này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp
2.2)Giá thành định mức
là giá thành được tính trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức chi phí loại giá thành này có ý nghĩa trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất. Kiểm tra chất lượng loại giá thành khi tính cho đơn vị sản phẩm
2.3)Giá thành thực tế
Là loại giá thành do kế toán tính trên có sở số lượng snả phẩm thực tế hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế
3) Đánh giá sản phẩm làm dở và tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì
-Để tính được giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kì, cuối kì kế toán phải tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở và tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì
-Việc tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì có thể thực hiện theo một trong 3 phương pháp sau
3.1 Tính chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp với phơng pháp này chí tính cho sản phẩm làm dở cuối kì phần chi phí trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn các chi phí khác tính tất cả cho sản phẩm hoàn thành trong kì
-Phương pháp này thích hợp với tất cả các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và càc chi phí khác không đáng kể
Theo phương pháp này chi phí sản xuất dở dang cuối kỉ được tính như sau
Chi phí sản xuất dở dang cuối kì = (Chi phí sản xuất dở dang đầu kì + Chi phí sản xuất phát sinh trong kì )x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kì / (Số lượng sản phẩm dở dang cuối kì + Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kì )
3.2 Tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì theo sản lượng(số lưọng ) sản phẩm hoàn thành, với phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kì phải chụi toàn bộ chi phí sản xuất trong kì theo mức độ hoàn thành và khi kiểm kê số lượng sản phẩm làm dở, kế toán phải xác định cả mức độ hoàn thành(tính theo tỷ lệ phẩn trăm ) trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm dở dang cuối kì ra sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
CT:
Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương = Số lượng sản phẩm làm dở cuối kì x Mức độ (%) hoàn thành
Sau khi xác định số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương kế toán tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì theo từng loại chi phí
-Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần từ đầu như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nguyên vật liệu chính thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở như sau
Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp( Chi phí nguyên vật liệu chính )của sản phẩm làm dở cuối kì = (hi phí của sản phẩm dở dang đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì )x Số lượng sản phẩm làm dở cuối kì
Đối với các khoản chi phí khac bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ tính cho sản phẩm dở dang cuối kì theo mức độ hoàn thành
Các chi phí khác của sản phẩm dở dang cuối kì = (Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì + Chi phí phát sinh trong kì ) x Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương / ( Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kì + Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương)
Chi phí sản xuất dở dang cuối kì = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm làm dở cuối kì + Các chi phí khác của sản phẩm làm dở cuối kì
3.3 Tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì theo định mức
Phương pháp này dựa vào định mức chi phí sản xuất và số lượng sản phẩm dở dang để tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
-Tùy theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, để lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành
4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Còn gọi là giá thành giản đơn)
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản. Đối tượng tập hợp chi phí phù hợp vói đối tượng tính giá thành kì tính giá thành phù hợp với lì báo cáo
Theo phương pháp này cuối kì báo cáo sau khi kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành theo công thức sau :
Z=D1 + C -D 2
J = Z/Q
Trong đó
Z: là tổng giá thành của sản phẩm đã hoàn thành
D1 : Chi phí sản xuất dở dang đầu kì
D2 : Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
C : Chi phí phát sinh trong kì
J : Giá thành đơn vị sản phẩm
Q : Số lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kì
4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước, có tính giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiểu bước chế biến liên tiếp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, từng bước trong qua trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm, ở từng bước trong quá trình sản xuất và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng
-Theo phương pháp này kế toán tính giá thành nửa thanh phẩm ở bước cuối chuyển sang bước sau để tính giá thành nửa thành phẩm bước sau cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được giá thành của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng
-Phương pháp này có thể khái quát bằng hệ thống các công thức như sau
Znửa thành phẩm1 = D1 /B1 + Cb1-D2/B1
Znửa thành phẩm2 =Znửa thành phẩm b1 +Ddk2 +C2 – D2 ck2
Ztp =Znửâthànhphẩmbn-1 + Cn - Dckn
PHẨN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DN CÔNG NGHIỆP MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ NÀY Ở CÁC DOANG NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
I. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây các doanh nghiệp của việt nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước do vậy thường được sự bảo trợ của nhà nước, thị trường rất ổn định nên ít gặp khó khăn
Sau khi chuyển sang cơ chế thị trường nển kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt bắt buộc các doanh nghiệp phai tự đổi mới, không ngừng nâng cao, đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất theo phân xưởng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng cụ thể, do có sự đổi mới nên nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lí, tránh các thất thoát của nhà nước
Hiện nay có rất nhiểu phương pháp tính chi phí và giá thành sản phẩm khác nhau nên các doanh nghiệp dựa vảo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Phục vụ cho việc tính toán giá thành sản phẩm, trong kì kế toán luôn ghi nhận các chi phí theo thực tế phát sinh để tập hợp chi phí sản xuất, đây là cách làm có nhiểu ưu điểm đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên, về chi chí sản xuất chung việc phân bổ chi phí này cho từng đối tượng cụ thể còn vướng mắc. Tiêu thức phân bổ chi chi phí sản xuất chung có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp hoặc một số tiêu thức có liên quan trực tiếp tỉ lệ thuận với chi phí sản xuất chung. Vì vậy việc lựa chọn tiêu thức nào để phân bổ cho phù hợp, chính xác thì nhiểu doanh nghiệp chưa làm được
Trong việc kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nếu quá trình sản xuất có phế liệu thu hồi, hiện nay theo chế độ kế toán ghi:
Nợ 152
Có 154
Tức là ghi giảm chi phí sản xuất dở dang, như vậy là chưa phản đúng ý nghĩa kinh tế của khoản phế liệu thu hồi
Về hệ thống tài khoàn kế toán hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh hiện hành thì hệ thống tài khoản mới đã đáp ứng đựơc ở một mức độ nhất định nhu cầu về thông tin cho quản lí, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh của kế toán cũng như công tác kiểm tra. Hệ thống tài khoản kế toán này cũng cbo thấy sự phù hợp và thích ứng với yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế thị trường, thể hiện đựơc sự vận dụng có tính chọn lọc các chuẩn mực, nguyên tắc và hệ thống kế toán quốc tế vào việt nam. Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục và hoàn thiện
Theo chế độ kế toán hiện nay, tài khoản 621”chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dung để phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Đến cuối kì, khi phải xác định giá trị sản phẩm dở dang kế toán sẽ gặp phải khó khăn bởi vì nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm, nó đóng vai trò là đối tượng chế biến. Còn nguyên vật liệu phụ là những chi phí vể thay đổi máu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, làm tăng thêm chất lượng sản phẩm kích thích thị hiếu của người tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất đựơc thuận lợi. Do đó khi đánh giá sản phẩm dở dang, tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán buộc phải tách rời nguyên vật liệu chính ra khỏi nguyên vật liệu trực tiếp. Điểu này rất đáng được quan tâm trong các doanh nghiệp hiện nay. Một vấn để nữa cũng đáng quan tâm là theo chế độ TK kế toán hiện này thì toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất được tập hợp vào tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”, cuối kì mới phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Cách làm này mặc dù giảm được ghi chép, tính toán và đơn giản trong phản ánh nhưng lại giảm chính xác của chỉ tiêu GTSP
Hiện nay, trong mỗi hệ thống kế toán quốc gia của các nước tiên tiến có nền kinh tế thị trường, kế toán cùng lúc tồn tại ba hệ thống kế toán chi phí sản xuất khác nhau, đó là kế toán chi phí thực tế, kế toán chi phí thông dụng, kế toán chi phí định mức
Hệ thống kế toán chi phí thực tế luôn chính xác và phù hợp cho bất kì doanh nghiệp nào muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá trị thực tế vào cuối kì
Hệ thống kế toán chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và nguồn cung cấp nguyên liệu thường xuyên ít biến động. Kế toán chi phí sản xuất định mức là một loại hình hạch toán tiên tiến thể hiện qua việc áp dụng các định mức chi phí đầu năm vào làm cơ sở tính toán và kiểm soát chi phí sản xuất
Liên hệ với kế toán chi phí sản xuất chung của nước ta hiện nay thỉ chỉ có duy nhất hệ thống kế toán chi phí sản xuất thực tế, vì vậy cuối kì mới tính được giá trị sản phẩm. Tại việt nam một số công ty có vốn đẩu tư nước ngoài đang sử dụng hệ thống chi phí thông dụng và định mức kế toán của nước ngoài để hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm với nhân viên nước thực hiện là người việt nam. Như vậy hệ thống này thực sự không phải là xa lạ đối với người việt nam, có điều chúng ta chưa chính thức xem xét và ứng dụng trong các doanh nghiệp sản xuất việt nam hiện nay
Mặt khác, theo quy định của thông tư số 60/ TC/ CDKT ngày 1/9/1997 của bộ tài chính yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam nên chuyển đổi hạch toán từ hệ thống kế toán nước ngoài sang hệ thống kế toán việt nam. Việc khó khăn cho các doanh nghiệp nước ngoài là hệ thống kế toán nước ta còn có những điểm chưa phù hợp hoặc thiếu so với hệ thống hạch toán mà các nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng
Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay ở các doanh nghiệp hiện nay đã đựơc thực hiện tương đối tốt chức năng của mình, giúp các doang nghiệp phản ánh được tình hình sản xuất kinh doanh của mình, quản lí hoạt động cuả mình trở thành một công cụ quan trọng, một động lực cho các doanh nghiệp thắng các đối thủ cạnh tranh khác, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nển kinh tế. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận lại những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện hơn. Như vậy, hoàn thiện hạch toán nói chung và hoàn thiện hệ thống Tk hạch toán chi phí sản xuất –kinh doanh nói riêng trong các doanh nghiệp là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết trong quá trình hoàn thiện hệ thống quản lí
II ) MỘT SỐ ĐỂ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
Qua nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giâ thành sản phẩm ở việt nam hiện nay, em cũng xin được mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất
Về việc tính phân bổ chi phi sản xuất cho các đối tượng có liên quan cuối kì hiện nay có rất nhiều tiêu thức để phân bổ như chi phí NVL trực tiếp hoặc các tiêu thức khác có liên quan trực tiếp tỷ lệ thuận với chi phí sản xuất chung. Vì vậy ở các doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất của mình để lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp, để có thể tính đúng chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm từ đó tính được giá thành sản xuất
Như trong phẩn thực trạng đã nêu, phế liệu thu hồi do NVL kế toán như hiện nay là chưa phản ánh đúng ý nghĩa kinh tế của phế liệu thu hồi. Vì vậy kế toán nên ghi
Nợ 152
Có 621
Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nhưng thực tế tài khoàn này không hoàn toàn phản ánh chi phí sản xuất doanh nghiệp dở dang mà chỉ được phản ánh ở số dư cuối kì. Vì vậy có lẽ tài khoản này phải chăng nên đặt một tên mới cho phù hợp hơn
Một vấn đề cũng đáng quan tâm nữa là đối với phương pháp kiểm kê định kì thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm cuối kì là hợp lí, đối với phương pháp kê khai thường xuyên thì mọi sự biến động tăng và giảm chi phí đều phải hạch toán kịp thời, thường xuyên chứ không đợi đến cuối kì mới đựơc phép tập hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm nhập kho, mở rộng thời điểm hạch toán cho Tk này bằng cách bồ sung thêm hệ thống kế toán thông dụng và định mức
Hoàn thiện Tk 621 bằng cách thay đổi nội dung phản ánh hoặc mở thêm chi tiết của Tk 621
Mở thêm tài khoản cấp 2 của tài khoản 621: Như trên đây đã nói hiện nay tài khoản 621 phải tính toàn bộ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3541.doc