DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 7
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần Sông Đà 906 ảnh hưởng đến kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 7
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 10
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 11
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 16
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 17
1.2. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 906 23
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty: 23
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty: 25
PHẦN 2: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 60
2.1. Đánh giá kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tạ Công ty cổ phần Sông Đà 906 60
2.1.1. Những ưu điểm 60
2.1.2. Những tồn tại 62
2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 906 65
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 906, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm
* Dựa vào nội dung, tính chất của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành các loại sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu
Tiền lương và các khoản phụ cấp
Khấu hao tài sản cố định và chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Cách phân loại này là cơ sở để Công ty lập Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó cách phân loại này còn giúp cho công ty xây dựng được định mức vốn lưu động, kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động và thuê máy thi công.
* Dựa vào mục đích, công dụng của toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được chia thành các loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành, phân tích được tình hình thực hiện giá thành cũng như là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
Trong phạm vi của chuyên đề này, em chỉ đề cập đến quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công trình: Cải tạo và nâng cấp trạm 200KV Hà Đông. Công trình này được khởi công vào ngày 06/04/05 và dự kiến sẽ hoàn thành vào ngày tháng 06/2007. Công trình được Giám đốc công ty giao cho đội dựng số 6 do ông Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình.
Bảng dự toán công trình
STT
Chỉ tiêu chi phí
Giá trị đầu chi
I
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1
Chi phí vật liệu
784.583.766
2
Chi phí nhân công
304.603.000
3
Chi phí máy xây dựng
15.000.000
Cộng chi phí trực tiếp
1.104.186.766
II
CHI PHÍ CHUNG
27.752.426
III
PHỤ PHÍ CÔNG TY
79.987.680
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế
1.211.926.872
IV
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU RA
121.192.687
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP SAU THUẾ
1.333.119.559
LÀM TRÒN
1.333.119.559
Mẫu số 1: Bảng dự toán công trình
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty cổ phần Sông Đà 906 không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc hình thành và hoàn thành khối lượng xây lắp. Đó là giá trị thực tế của toàn bộ vật liệu chính như: xi măng, sắt thép, cát, đá,…Vật liệu phụ như: sơn, đinh, bột màu,…Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả giá trị công cụ dụng cụ sử dụng thi công từng công trình, hạng mục công trinh.
Khi phát sinh, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Công ty sử dụng tài khoản TK621 “Chi phí nguyên vật liệu” để hạch toán.
* Phương pháp hạch toán:
- Chứng tử sử dụng:
Công ty sử dụng phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan như Giấy yêu cầu vật tư, bảng kê khối lượng…; hay Phiếu chi kèm giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn mua hàng và các chứng từ liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
62101: Nhà hỗn hợp Mỹ Đình
62106: Công trình Na Hang
……………………………
62126: Trạm biến áp Hà Đông
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan như: TK 111, 112, 331…
- Sổ sách sử dụng:
Công ty đã sử dụng các loại sổ sách theo mẫu quy định của nhà nước. Công ty theo dõi và hạch toán chi phí NVL trực tiếp qua các sổ sau: sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK, sổ cái TK 621.
- Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào tiến độ thi công khi có nhu cầu sử dụng vật tư và bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu thi công công trình, đội trưởng sẽ viết giấy yêu cầu vật tư và được ký duyệt bởi cán bộ kỹ thuật công trình và phòng vật tư ký duyệt. Công ty sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu vật tư và tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp. Sau khi mua NVL theo hợp đồng NVL sẽ được chuyển đến trực tiếp tại chân công trình. Kế toán dựa trên liên 2 của hóa đơn giá trị gia tăng do nhà cung cấp giao cho để tập hợp chi phí NVL. Trường hợp đội thi công mua NVL tại địa điểm gần nơi công trình đang thi công thì đội trưởng làm thủ tục tạm ứng tiền, sau khi được câc phòng ban ký duyệt đội trưởng nhận tiền và tự mua sắm NVL phục vụ cho công trình đó. Kế toán sẽ tập hợp chứng từ và lập “Báo cáo chi tiêu tiền tạm vay” của đội đang thi công công trình.
Căn cứ vào báo cáo chi tiêu tiền tạm vay của đội theo công trình, kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 621 – Chi tiết công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 133
Có TK 152,153…
Có TK 111,112,331
Sau đây là mẫu hóa đơn GTGT mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình và giấy đề nghị tạm ứng của đội trưởng Phạm Ngọc Chinh:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 21 tháng 07 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-BLL
Số: 097851
LB/2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xây dựng & vật tư Quyết Thắng
Địa chỉ: Trần Phú – Hà Đông
Họ tên người mua hàng: Phạm Ngọc Chinh
Đơn vị: Công ty cổ phần Sông Đà 906
Địa chỉ: Số 47 Phố Phương Liệt - Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
1
B
Gạch
C
M2
1
66
2
70.122
3 = 2x1
4.628.072
Cộng tiền hàng: 4.628.072
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 462.808
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.090.880
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu không trăm chín mươi ngàn tám trăm tám mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên)
Mẫu số 2: Hoá đơn GTGT
Đơn vị: Công ty cổ phần Sông Đà 906
Đội xây dựng số 6
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Số: 08
Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần Sông Đà 906
Tên tôi là: Phạm Ngọc Chinh
Địa chỉ: Đội xây dựng số 6
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 10.311.800
Viết bằng chữ: Mười triệu ba trăm mười một nghìn tám trăm đồng
Lý do tạm ứng: Mua vật tư cho công trình Trạm biến áp Hà Đông
Giám đốc Công ty
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Người đề nghị tạm ứng
(đã ký)
Mẫu số 3: Giấy đề nghị tạm ứng
- Quy trình nhập chứng từ vào máy:
Căn cứ vào những chứng từ phát sinh, kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy như sau: Kích chuột vào nút “Nhập chứng từ” trên màn hình giao diện để xuất hiện cửa sổ chứng từ kế toán. Tại đây, làm thao tác chọn chứng từ va nhập đầy đủ các thông tin cần thiết vào máy như ngày tháng phát sinh, chứng từ ghi sổ số, nguồn, số hiệu, ngày ghi sổ, diễn giải, bộ phận…Sau đó nhấn nút ghi để ghi lại chứng từ và chứng từ sẽ được lưu vào máy. Số liệu sẽ được chuyển ghi vào sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 62123, hạng mục công trình, sổ cái TK 621.
Sổ chi tiết và sổ cái TK 621 của công trình Trạm biến áp Hà Đông do đội trưởng Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình được hạch toán chi tiết như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
62123 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
HĐ097851
21/07/06
Chinh mua gạch của Cty CPXD&VT Quyết Thắng
3311
5.090.880
5.090.880
HĐ097853
21/07/06
Chinh mua dã, cát của Cty CPXD&VT Quyết Thắng
3311
21.365.000
KC_1
31/07/06
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
26.455.880
HTU05/8
22/08/06
Chinh hoàn tạm ứng tiền mua vật tư cho công trình
141
10.311.800
KC_1
31/08/06
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
10.311.800
HĐ33701
26/09/06
Chinh mua vật tư của DNTN Quang Trúc
3311
67.913.645
HĐ35697
26/09/06
Chinh mua thép của Cty CP gỗ và thép
3311
61.558.000
HĐ35698
26/09/06
Chinh mua thép của Cty CP gỗ và thép
3311
71.152.100
HĐ35699
26/09/06
Chinh mua xi măng của Cty CP gỗ và thép
3311
26.680.000
KC_1
30/09/06
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
227.303.745
Tổng phát sinh 264.071.425 264.071.425
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 4: Sổ chi tiết TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
HĐ097851
21/07/06
Chinh mua gạch phục vụ công trình
3311
5.090.880
5.090.880
HĐ097853
21/07/06
Chinh mua dã, cát phục vụ công trình
3311
21.365.000
26.455.880
HTU05/8
22/08/06
Chinh hoàn tạm ứng tiền mua vật tư cho công trình
141
10.311.800
36.767.680
HĐ33701
26/09/06
Chinh mua vật tư phục vụ công trình
3311
67.913.645
104.681.325
HĐ35697
26/09/06
Chinh mua thép phục vụ công trình
3311
61.558.000
166.239.325
HĐ35698
26/09/06
Chinh mua thép phục vụ công trình
3311
71.152.100
237.391.425
HĐ35699
26/09/06
Chinh mua xi măng phục vụ công trình
3311
26.680.000
264071425
KC_1
30/09/06
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
264071425
Tổng phát sinh 264.071.425 264.071.425
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 5: Sổ cái TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 8/2006
MST: 0101437741 Công trình: Trạm biến áp Hà Đông
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Tài khoản
P/s Nợ
P/s Có
HĐ0011673
03/08/06
03/08/06
Hạch toán treo phải trả tiền đá, cát cho CHVLXD
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Phải trả cho người bán
621
3311
19.646.600
19.646.600
HĐ0013852
06/008/06
06/008/06
HT phải trả tiền lấp cho DNTN Trung Hoa
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải trả cho người bán
621
133111
3311
110.523.699
5.526.185
116.049.884
HĐ0075970
10/08/06
10/08/06
HT phải trả tìên cát san lấp cho Cty Triệu Hiền
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Phải trả cho người bán
133111
621
3311
713.213
14.264.412
14.977.625
HĐ0086527
12/08/06
12/08/06
HT phải trả tiền dầu D, O cho DNTN Ba Ca
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Phải trả cho người bán
133111
621
3311
1.530.100
15.961.000
17.491.100
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Tài khoản
P/s Nợ
P/s Có
HƯ/CAMAU
20/08/06
20/08/06
Lê Quốc Huy- thanh toán hoàn tạm vay
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Tạm ứng
133111
6277
621
141
406.021
6.354.370
863.156
7.623.547
HƯ-01
30/08/06
30/08/06
Đào Nhật Tú – Phòng KTKH – Hoàn tạm ứng
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tạm ứng
133111
6277
141
99.960
1649600
1.749.560
Tổng phát sinh 177.538.316 177.538.316
Ngày 30 tháng 8 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 6: Sổ Nhật ký chung TK 621
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm: Tiền lương của công nhân trực tiếp và tiền công lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí do Công ty rất chú trọng đến việc trang bị máy móc, cơ giới hóa. Tuy nhiên việc hạch toán đúng, đủ và thanh toán lương kịp thời cho người lao động vẫn là rất cần thiết. Điều này không những đảm bảo tính chính xác giá thành sản phẩm mà còn tác động, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động và đảm bảo công bằng cho người lao động.
Công ty tổ chức quản lý sản xuất thành từng đội, thường là mỗi đội chịu trách nhiệm sản xuất một công trình. Trong mỗi đội thường có nhiều tổ, mỗi tổ chuyên chịu trách nhiệm thực hiện một số công việc nhất định nhưng đội trưởng là người chịu trách nhiệm chung. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhu cầu của công nhân ở mỗi công trình, thời điểm như các giai đoạn gấp rút hoặc các công trình lớn cần nhiều công nhân thì công ty phải ký kết hợp đồng lao động ngắn hạn với số lượng nhân công phù hợp.
Hình thức trả lương của công ty đối với lao động trực tiếp là giao khoán công việc hoàn thành và khoán gọn công việc Đây chính là hình thức trả lương phù hợp với đơn vị hoạt động kinh doanh xây lắp, gắn năng suất với thù lao lao động để góp phần khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động.
* Phương pháp hạch toán:
- Chứng từ sử dung:
Công ty sử dụng Phiếu chi (thanh toán lương) và các chứng từ liên quan khác như Giấy yêu cầu thanh toán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương cho các Đội xây dựng và hợp đồng giao khoán công việc, Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, Phiếu giá thanh toán và Phiếu hạch toán lương.
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, Công ty cổ phần Sông Đà 906 sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất.
Công ty đã mở tài khoản 62225 để theo dõi công trình Trạm biến áp Hà Đông do ông Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình.
- Trình tự ghi sổ:
Khối lượng xây lắp được giao cho các Đội do ông đội trưởng trực tiếp nhận với Phòng Kinh tế - Kỹ thuật của Công ty. Hàng tháng, tại các Đội đều có hợp đồng giao khoán cho các Tổ thi công trực tiếp giữa ông Đội trưởng và ông Tổ trưởng. Trong hợp đồng ghi rõ nội dung, khối lượng, đơn giá công việc. Tổ xây dựng căn cứ vào hợp đồng này để tổ chức thực hiện khối lượng công việc được giao đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình.
Tại các tổ xây dựng, hàng ngày tổ trưởng tổ xây dựng chấm công của công nhân trực tiếp tham gia thi công của tổ mình vào Bảng chấm công.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 07 năm 2006
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
1
2
3
......
29
30
31
Cộng
1
Phạm Ngọc Chinh
x
CN
x
......
x
CN
x
2
Phan Ngọc Đạt
x
x
......
x
x
3
Trần Thế Anh
x
x
......
x
x
4
Nguyễn Văn Cơ
x
x
......
x
x
5
Triệu Thị Thu
x
x
......
x
x
6
.........................
......
Cộng
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Mẫu số 7: Bảng chấm công t7
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Số 62/HĐGK
Công trình: Trạm biến áp Hà Đông
Tổ 2: Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn
Tổ trưởng: Đỗ Văn Hưng
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
Kỹ
Thuật
xác nhận
KL
ĐM
ĐG
Thời gian
Khối lượng
Thành tiền
Công theo định mức
Công thực tế
TG kết thúc
Bắt đầu
Kết thúc
Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông
cái
824
5.000
05/08
28/08
824
4.120.000
…
….
Cộng
824
5.000
824
4.120.000
Mẫu số 8: Hợp đồng giao khoán
Cuối tháng, Đội trưởng cùng nhân viên Phòng Kinh tế - Kỹ thuật và Tổ trưởng đội xây dựng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành) trong tháng, lập Phiếu giá thanh toán khối lượng, căn cứ vào đó tổ trưởng tính lương và phân bổ lương (lập bảng chia lương) cho công nhân tổ mình.
Sau đây là mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của Tổ 2 (Đỗ Văn Hưng) lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông.
Đơn vị: Công ty cổ phần Sông Đà 906
Bộ phận: Công trình trạm biến áp Hà Đông
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tên đơn vị: Tổ 2 (Đỗ Văn Hưng)
Theo hợp đồng số: 62 ngày 05 tháng 08 năm 2006
STT
Tên sản phẩm
(Công việc)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hoàn thành lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông
4.120.000
Mẫu số 9: Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành
Cuối tháng, chứng từ về tiền lương củ các tổ được tập hợp và chuyển cho Đội trưởng tổ xây dựng - ông Chinh. Đội trưởng sẽ căn cứ vào hợp đồng giao khoán và phiếu giá thanh toán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để ký duyệt và chuyển đến Phòng Kinh tế - Kỹ thuật kiểm tra và ký duyệt. Sau đó chứng từ được chuyển đến Phòng Tài chính - Kế toán để lập bảng thanh toán lương cho từng công nhân theo mẫu sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
Đơn vị: Trạm biến áp Hà Đông BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 7
Bộ phận: Xây dựng Bê tông cốt thép
TT
Họ và tên
Tiền lương khoán
Các khoản giảm trừ
Tiền lương thực lĩnh
Ký nhận
BHXHBHYT
Quỹ đền ơn
Cộng
A
B
3
4
5=3/26
6=4+5
7=3-6
C
1
Đỗ Văn Hưng
1.500.000
57.692
30.000
1.442.308
2
Đỗ Văn Hiệp
1.300.000
50.000
26.400
1.250.000
3
Lê Đăng Phúc
1.500.000
57.692
30.000
1.442.308
4
Phan Văn Quyết
1.400.000
53.846
28.000
1.346.154
5
Lê Xuân Tiến
1.500.000
57.692
25.210
1.442.308
..
.......................
................
............
..................
Tổng cộng
71.600.000
2.753.846
2.753.846
68.846.154
Mẫu số 10: Bảng thanh toán lương T7
Đối với khoản trích KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công được tiến hành đồng thời với việc hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công. Cụ thể, trong quá trình hạch toán chi phí tiền lương nhân công trực tiếp xây lắp cho đối tượng chịu chi phí thì khoản chi phí KPCĐ cũng được tiến hành tính toán bằng 2% khoản chi phí đó và được hạch toán cho đối tượng chịu chi phí (nói trên).
Kế toán hạch toán phân bổ lương theo mẫu sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
MST: 0101437741
PHIẾU HẠCH TOÁN
Số CT PBLBA
Ngày CT 07/02/2007 Ngày GS 07/02/2007
Diễn giải HT phân bổ lương T8+9/2006 CT Trạm BA Hà Đông PC95
Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có
334211 - CT Trạm biến áp Hà Đông 33.532.000
338207 - Trạm biến áp Hà Đông 670.640
3350122 - Trạm biến áp Hà Đông 34.202.640
Ngày 09/03/2007
Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 11: Phiếu hạch toán lương
- Quy trình nhập chứng từ vào máy:
Căn cứ vào những chứng từ phát sinh, kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy tương tự như quy trình nhập chứng từ vào máy của TK 621 như đã nói ở trên. Số liệu sẽ được chuyển ghi vào sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 62225, hạng mục công trình, sổ cái TK 622.
Sổ chi tiết và sổ cái TK 622 của công trình Trạm biến áp Hà Đông do đội trưởng Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình được hạch toán chi tiết như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
62225 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
PBLCHINH
03/07/06
Hạch toán phân bổ lương tháng 06/06 bộ phận TT và GT CT Trạm biến áp Hà Đông
3343382
82.929.774
82.929.774
PBLT7TBA
10/08/06
Hạch toán lương phân bổ tháng 07/06 CT Trạm biến áp Hà Đông
3343382
73.032.000
155.961.774
KC_2
31/08/06
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp các công trình
154
155.961.774
Tổng phát sinh 155.961.774 155.961.774
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 12: Sổ chi tiết TK 622
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
MST: 0101437741 Quý III Năm 2006
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
PBLCHINH
03/07/06
Phân bổ lương tháng 06/06 bộ phận TT và GT CT Trạm biến áp Hà Đông
3343382
82.929.774
82.929.774
PBL-01
10/07/06
Phân bổ lương tháng 06/06 CT Na Hang
3343382
92.065.856
174.999.630
K/C01
31/07/06
Kết chuyển chi phí nhân công T6
154
174.999.630
PBLT7TBA
10/08/06
Lương phân bổ tháng 07/06 CT Trạm biến áp Hà Đông
3343382
73.032.000
155.961.774
01-PBL
21/08/06
Phân bổ lương tháng 07/06 CT đường TC Thuỷ điện Nậm Chiến
3343382
51.031.070
124.063.070
K/C02
31/08/06
Kết chuyển chi phí nhân công T7
154
124.063.070
Tổng phát sinh 299062700 299062700
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 13: Sổ cái TK 622
1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
* Nội dung hạch toán:
Đối với những ngành sản xuất, máy móc đóng vai trò rất quan trọng thì trong ngành XDCB cũng vậy, máy móc có ảnh hương rất lớn đến chất lượng tiến độ thi công công trình cũng như là chất lượng của công trình đó. Tại Công ty toàn bộ máy móc, thiết bị thi công được quản lý tập trung ở Phòng Vật tư - Thiết bị. Công ty đã sử dụng máy vào sản xuất phát sinh các khoản chi phí cho máy như xăng, dầu chạy máy, công nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa...tạo thành khoản mục chi phí trong tổng giá thành.
Ở các đội thi công, khi phát sinh nhu cầu về máy thi công, đội trưởng đội xây dựng phải làm đơn thoả thuận với Phòng Kinh tế - Kỹ thuật để ký hợp đồng thuê xe, máy, thiết bị hoặc khi phải sửa chữa máy móc thì cần phải làm tờ trình lên công ty. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật sẽ căn cứ vào tiến độ thi công công trình, nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị trên các công trình, khả năng đáp ứng của Công ty để ký kết hợp đồng cho thuê với các đội. Trường hợp các đội trưởng tự thuê máy ngoài thì phải tự thanh toán toàn bộ chi phí thuê máy này/
Chi phí sử dụng máy tại Công ty bao gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí sử dụng vật liệu,dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao và cả chi phí thuê máy ngoài khi có sự đồng ý của Công ty
* Phương pháp hạch toán:
- Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hợp đồng sử dụng máy Giữa Phòng vật tư thiết bị và các Đội.
Giấy đề nghị tạm ứng.
Hoá đơn giá trị gia tăng dịch vụ mua ngoài.
Hoá đơn mua hàng (mua nguyên nhiên liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy).
Hợp đồng thuê máy thi công.
Biên bản thanh lý hợp đồng.
Bảng tính khấu hao...
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty sử dụng TK 623. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hoặc hạng mục công trình. Tk này được chi tiết thanh 3 TK cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6233: Chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
- Trình tự ghi sổ:
+ Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công:
Chứng từ hạch toán ban đầu là: các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Mẫu của các loại chứng từ này giống như hạch toán đối với chi phí nhân công trực tiếp. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ máy qua bảng chấm công, cuối tháng lập bảng tổng hợp lương cho bộ phận này. Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương, thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231, 141. Sau khi khớp số liệu kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154.
+ Hạch toán chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ:
Tại các đội thi công công trình khi có nhu cầu về nhiên liệu, công cụ dụng cụ đội trưởng các đội thi công căn cứ vào định mức công việc thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đê ứng tiền mua nhiên liệu, công cụ dụng cụ rồi sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh ở tại công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó hoặc cứ tiến hành thu mua rồi đem hoá đơn GTGT về Công ty rồi đề nghị thanh toán. Kế toán công ty dựa trên các chứng từ thu thập đầy đủ và hợp lý để nhập chứng từ vào máy và máy tính sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết TK 623, sổ cái TK 623. Đối với công trình Trạm biến áp Hà Đông thì chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ được mở chi tiết TK623319.
Sau đây là mẫu sổ của sổ chi tiết TK 623319 - Trạm biến áp Hà Đông
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906
MST: 0101437741
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
623319 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Nợ
Có
HTU01/08
03/07/06
Chinh hoàn tiền tạm ứng CT Trạm biến áp Hà Đông
33823388133
1.400.000
1.400.000
KC_4
31/07/06
Kết chuyển chi phí máy các công trình
154
1.400.000
Tổng cộng
1.400.000
1.400.000
Mẫu số 14: Sổ chi tiết TK 623
+ Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công:
Đối với chi phí khấu hao máy thi công thì trong vòng một tháng xe, máy của Công ty có thể phục vụ thi công nhiều công trình. Vì vậy các đội phải báo về bộ phận quản lý máy móc, thiết bị, vật tư của Công ty về số ca máy sử dụng trong tháng qua phiếu theo dõi hoạt động của xe, máy căn cứ vào hợp đồng thuê xe, máy của đội tại công trình, phiếu theo dõi hoạt động của xe tại các công trình, đơn giá khấu hao cơ bản, đơn giá sửa chữa lớn mỗi ca của từng máy cho công trình đó.
Đến cuối tháng, Phòng Thiết bị - Vật tư sẽ chuyển “Bảng tính khấu hao thiết bị” cho từng công trình cùng các chứng từ liên quan về phòng TC-KT và là căn cứ để kế toán chi phí, giá thành xác định chi phí khấu hao máy móc cho từng công trình. Công ty sẽ tiến hành trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Mức trích khấu hao của từng công trình, hạng mục công trình được xác định như sau:
Mức trích KH tháng của từng công trình
=
Mức trích KH tháng
x
Số ca máy sử dụng cho từng công trình
Tổng số ca máy hoạt động thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức trích KH tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12
BẢNG CHI TIẾT PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 07/2006
Tài sản
Tài khoản ghi nợ và đối tượng sử dụng
Tài khoản ghi có
Tên
Số hiệu
2141
2142
Máy ủi D6R-B180
21130112
623419- CT Trạm biến áp Hà Đông
5.050.020
Ôtô FAW 29M-7562
21140111
62341401- CT đường TC1 thuỷ điện
595.090
Máy kinh vĩ 3T-5KP
21132219
6234211001- Đội Ô.Toản- TCV1
123.236
Cần trục WOLFF
21131808
623419- CT Trạm biến áp Hà Đông
12.095.460
Cộng
17.863.806
..........
.............
.......
.......
Mẫu số 15: Bảng phân bổ khấu hao T7
Căn cứ vào bảng chi tiết trên kế toán sẽ lên bảng tổng hợp và phân bổ khấu hao. Sau đó hạch toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK6234- Chi phí khấu hao may thi côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0733.doc