DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 4
NỘI DUNG 7
PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 7
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của xí nghiệp Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Sông Đà 11-3 7
1.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 7
1.1.1.2. Quá trình phát triển của xí nghiệp Sông Đà 11-3 7
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 11-3 11
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Sông Đà 11-3: 12
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 13
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 16
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 22
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 22
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 22
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 33
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: 45
1.2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công : 58
1.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 62
1.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3: 65
1.2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 66
1.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 68
PHẦN 2: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂP LẮP TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 71
2.1. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3: 71
2.1.1. Những ưu điểm: 71
2.1.1.1. Về tổ chức quản lý: 71
2.1.1.2. Về tổ chức hoạt động kinh doanh: 72
2.1.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán: 72
2.1.1.4. Về tổ chức công tác kế toán: 73
2.1.1.5. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : 73
2.1.2. Những hạn chế còn tồn tại: 75
2.1.2.1. Về công tác kế toán: 75
2.1.2.2. Về kế toán tập hợp chi phí sẩn xuất và tính giá thành sản phẩm: 76
2.2. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3: 78
2.2.1. Về công tác kế toán: 78
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán: 78
2.2.1.2. Về phương thức giao khoán: 79
2.2.1.3. Về công tác luân chuyển chứng từ 79
2.2.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thu vốn 79
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 79
2.2.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp: 79
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : 80
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 80
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 80
2.2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ 81
2.2.2.6. Tính giá thành sản phẩm: 81
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông trình ĐZ 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín
152
111.683.205
119.183.205
HĐ- 36
12/07/2006
Mua NVL thi công công trình Quảng Ninh- Thường Tín
112
231.565.200
350.748.405
TT335
15/07/2006
Tạm trích trước chi phí CT Bắc Cạn- Chợ Đồn
335
354.185.000
704.933.405
HĐ- 37
21/07/2006
Mua NVL phục vụ thi công công trình Thiệu Yên- Bá Thước
331
98.052.455
802.985.860
…
…
…
…
…
…
…
K/C
31/09/2006
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Qúy III
154
6.152.476.53
Tổng phát sinh 6.152.476.573 6.152.476.573
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 1.7: Sổ cái TK 621
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a) Đối tượng và nội dung hạch toán:
Tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp. Do đó, việc hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng đối với vấn đề tính lương và trả lương cho người lao động, đảm bảo sự công bằng với người lao động, góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Với những đặc điểm của một doanh nghiệp thuộc loại hình xây lắp, cụ thể ở đây là số lượng công nhân xây dựng lớn, địa bàn xây lắp phân tán và mang tính thời vụ cao nên lực lượng lao động của xí nghiệp chủ yếu là lao động thuê ngoài. Hợp đồng lao động ký kết giữa xí nghiệp và người lao động là những hợp đồng ngắn hạn, do đó xí nghiệp không tiến hành trích bảo hiểm cho những đối tượng này. Vấn đề này hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi nó đảm bảo tính linh hoạt, chủ động về mặt thời gian cũng như tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình của đơn vị thi công cũng như của xí nghiệp, giảm bớt chi phí đi lại, ăn ở của công nhân đồng thời tận dụng những tiềm lực lao động sẵn có tại địa phương nơi có công trình xây dựng.
Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp, em nhận thấy hàng năm, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước cùng với chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất của năm nay và trình độ tay nghề của nghười lao động… xí nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương theo mức quy định chung và trình công ty Sông Đà 11 phê duyệt. Sau đó Xí nghiệp giao đơn giá tiền lương cho các đội xây lắp căn cứ vào dụ toán của từng công trình giao khoán. Qua đó cho biết kết quả lao động và mức
độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đội nói riêng và của cả xí nghiệp nói chung.
Về hình thức trả lương đối với lao động trực tiếp, xí nghiệp áp dụng phương pháp giao khoán khố lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Chính sách này phù hợp với những đơn vị kinh doanh xây lắp bởi nó góp phần khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, có trách nhiệm.
b) Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Chứng từ sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tếp, xí nghiệp sử dụng 3 nhóm chứng từ sau:
+) Chứng từ phản ánh cơ cấu lao động:
Quyết định tuyển dụng.
Quyết định bãi miễn.
Quyết định bổ nhiệm.
Quyết định sa thải.
Quyết định thuyên chuyển.
Cam kết sử dụng dịch vụ lao động.
Hợp đồng lao động.
Danh sách công nhân hợp đồng.
+) Chứng từ hạch toán kết quả lao động:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Hợp đồng giao khoán.
Phiếu báo làm thêm giờ.
Biên bản kiểm tra chất lượng hoàn thành công việc.
+) Chứng từ về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Bảng tổng hợp trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Tài khoản sử dụng:
Xí nghiệp sử dụng TK 622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, đồng thời mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và chủ công trình. Ở ví dụ đã nêu, xí nghiệp mở tài khoản 6222101 để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín, hạng mục do đội thi công của ông Nguyễn Việt Hải chịu trách nhiệm thi công.
- Sổ sách sử dụng: Để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, xí nghiệp sử dụng các loại sổ sách theo mẫu quy định của bộ tài chính. Cụ thể là sổ Nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết có liên quan và sổ cái TK 622.
- Trình tự ghi sổ:
Từ những chứng từ ban đầu về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như: hợp đồng làm khoán, bảng tính kương theo thời gian, bảng tính lương theo sản phẩm do người giao khoán ghi khi có công việc phát sinh. Cụ thể là trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ khối lượng, đơn giá khoán, hệ số chia lương. Khi công việc được hoàn thành, người giao khoán phải ký xác nhận chất lượng, khối lượng công việc vào biên bản hợp đồng giao khoán và giao cho bộ phận kinh tế kế hoạch kiểm tra tính toán giá trị tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng, sau đó chuyển cho bộ phận tổ chức cùng bảng chấm công để vào danh sách cán bộ, công nhân viên tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong tháng.
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Số 72/HĐGK
Công trình: ĐZ 500KV Quảng Ninh- Thường Tín
Tổ 1: Kéo dây cáp điện
Tổ trưởng: Nguyễn Việt Hải
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
Kỹ
Thuật
xác nhận
KL
ĐM
ĐG
Thời gian
KL
Thành tiền
Công theo định mức
Công thực tế
TG kết thúc
Bắt đầu
Kết thúc
1
Kéo dây công trình ĐZ 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín
km
15
538.454
3/9
27/9
15
8.076.810
Cộng
8.076.810
Biểu 1.8: Hợp đồng giao khoán
Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi thời gian lao động của các thành viên trong tổ.
Ví dụ: Bảng chấm công của tổ Bùi Ngọc Trường trong tháng 9 năm 2006
Bảng chấm công
Tháng 9 năm 2006
STT
Họ và tên
1
2
3
…
…
28
29
30
Công thực tế
Công quy đổi
1
Bùi Ngọc Trường
X
x
…
…
…
x
x
0
8.5
10
2
Nguyễn Minh Tuấn
X
x
…
…
…
x
x
0
6
6.5
3
Phạm Văn Minh
X
x
\
\
x
5.0
5.0
4
Nguyễn Bá Hải
X
0
\
x
x
6.0
6.0
5
Lê Văn Tú
0
x
0
x
x
5.0
5.0
6
Trần Mạnh Dũng
X
x
0
x
x
8.0
8.5
7
Bùi Đình Ngọc
X
0
\
x
0
3.0
3.0
8
Phạm Khánh Hưng
X
0
0
x
\
7.0
7.0
Cộng
48.5
51.0
Biểu 1.9: Bảng chấm công
Vào cuối tháng, sau khi hoàn thành công việc đã giao khoán cho các tổ, đội, ban kỹ thuật thi công công trình tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng công việc thực tế mà tổ đội đã làm trong tháng đó. Căn cứ vào khối lượng công việc thực tế để lập phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
Ví dụ: Mẫu phiếu xác nhận công việc hoàn thành của tổ Bùi Ngọc Trường phục vụ thi công công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín.
Đơn vị: XN Sông Đà 11-3 Mẫu số: 06- LDH
Bộ phận: CT 500 KV Ban hành theo QĐ số: 186- TC/QĐ
Quảng Ninh- Thường Tín Số:………………..
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tên đơn vị: Tổ Nguyễn Việt Hải
Theo hợp đồng số:……..Ngày…..tháng…..năm…
STT
Tên sản phẩm (Công việc)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hoàn thành công việc kéo được 15 Km dây điện
8.076.810
Biểu 1.10: Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Hàng tháng, đội trưởng đội thi công chốt lại số công của tổ mình và lập bảng nghiệm thu có xác nhận của ban KT –CG trong khoảng từ ngày 25 tới ngày 30 hàng tháng. Sau đó chuyển lên ban kinh tế kế hoạch để lập bảng thanh toán giá trị hoàn thành trên cơ sở hợp đồng giao khoán cho đội và trình giám đốc phê duyệt. Sau đó gửu cho ban tổ chức hành chính, ban tài chính kế toán để lập bảng thanh toán lương cho từng cá nhân.
Ví dụ: Bảng thanh toán lương tháng 9 của tổ Bùi Ngọc Trường.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 9 năm 2006
Tổ Bùi Ngọc Trường
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương sản phẩm
Tổng số
Số tiền thực lĩnh trong kỳ
Số công
Lương CN chính thức
Lương CN hợp đồng
Số tiền
Ký nhận
Bùi Ngọc Trường
HĐ
10
945.718,800
945.718,800
945.718,800
Nguyễn Minh Tuấn
HĐ
6.0
513.420,000
513.420,000
513.420,000
Phạm Văn Minh
890.880
6.5
614.695,200
614.695,200
614.695,200
Nguyễn Bá Hải
HĐ
5.0
472.858,800
472.858,800
472.858,800
Lê Văn Tú
HĐ
8.5
803.860,800
803.860,800
803.860,800
Trần Mạnh Dũng
890.880
5.0
473.290,800
473.290,800
473.290,800
Bùi Đình Ngọc
890.880
7.0
662.002,800
662.002,800
662.002,800
Phạm Khánh Hưng
HĐ
3.0
283.716,000
283.716,000
283.716,000
Cộng
1.749.988,800
3.019.574,4
4.769.563,200
4.769.563,200
Biểu 1.11 : Bảng thanh toán lương
Kế toán tính lương có trách nhiệm kiểm tra, tính toán và chia lương trên bảng thanh toán lương và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị phê duyệt để chi trả tiền lương cho nhân viên chậm nhất là vào ngày 15 của tháng sau. Tiền lương của một công nhân viên của xí nghiệp được tính toán dựa trên số liệu về tiền lương khoán và khối lượng công việc thực hiện được. Đơn giá tiền lương khoán do phòng kinh tế, kỹ thuật lập trên cơ sở đơn giá theo quy định và đơn giá nhân công dự toán ghi trong hợp đồng giao khoán cho các đội.
Tiền lương 1 công nhân được tính như sau:
Tiền lương = Đơn giá tiền lương x Số ngày công thực tế
1 công nhân 1 ngày công trong tháng quy đổi
Từ bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình như sau:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 9 năm 2006
Nội dung
Ghi Có TK 334, ghi Nợ các TK khác
Tổng số tiền
Trong đó
Công trình Quảng Ninh- Thường Tín
Công trình Bản Vẽ
Công trình chợ Đồn- Bắc Cạn
1 TK 622
519.153.369
81.009.369
51.262.500
386.881.500
1.1. CN trong biên chế
56.011.565
45.385.650
10.626.000
-
1.2. CN thuê ngoài
463.141.719
35.623.719
40.636.500
386.881.500
2. TK 623
27.229.815
2.415.031
15.064.500
9.750.000
2.1. CN trong biên chế
10.639.815
1.575.315
12.064.500
6.000.000
2.2. CN thuê ngoài
7.590.000
840.000
3.000.000
3.750.000
3. TK 627
38.829.375
15.354.375
6.600.000
16.875.000
3.1. CN trong biên chế
38.829.375
15.354.375
6.600.000
16.875.000
3.2. CN thuê ngoài
-
-
-
-
Tổng cộng
585.212.559
98.779.059
72.927.000
413.506.500
Biểu 1.12: Bảng phân bổ tiền lương
Căn cứ vào các chứng từ nêu trên, kế toán hạch toán các khoản phát sinh vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi tiêt cho tưng công trình. Riêng đối với công nhân thuê ngoài cuối tháng, kế toán hạch toán vào TK 335- Chi phí phải trả, đối với công nhân trong biên chế thì hạch toán vào TK 334.
Ví dụ: Với công trình 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín, kế toán hạch toán khoản phải trả công nhân trực tiếp tháng 9 như sau:
Nợ TK 6222101 : 81.009.369
Có TK 334 : 45.385.650
Có TK 335 : 35.623.719
Trong trường hợp khi chưa hoàn chứng từ hạch toán tiền lương thì kế toán tiến hành trích trước chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào phần khối lượng công trình hoàn thành, hoặc trích trước chi phí theo đầu thu. Ví dụ, với công trình Quảng Ninh- Thường Tín tháng 8/2006: Trích trước chi phi theo đầu thu
Nợ TK 6222101 : 117.000.000
Có TK 335 : 117.000.000
Sau khi tiến hành nhập số liệu của các bút toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển vào nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 622.
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
MST: 0500313811- 003 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006
6222101- CT Quảng Ninh- Thường Tín- Đội V. Hải
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
PBTL01
31/07/2006
Phân bổ tiền lương tháng 7/2006
335
167.234.556
167.234.556
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T7/2006
154
167.234.556
0
T335
31/08/2006
Trích trước chi phí theo đầu thu T8
335
117.000.000
117.000.000
31/08/2006
Trích trước chi phí lương t8
335
165.464.864
282.464.864
K/C
31/08/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 8/2006
154
282.464.864
0
PBTL05
30/09/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
334
45.385.650
PBTL05
30/09/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
335
35.623.719
K/C
30/09/2006
K ết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 9/2006
154
81.009.369
Cộng phát sinh
530.708.709
530.708.709
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 1.13: Sổ chi tiết TK 622
XÍ NGHIẸP SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
MST: 0500313811-003 Quý III Năm 2006
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
PBTL01
31/07/2006
Phân bổ tiền lương tháng 7/2006
334
58.457.538
58.457.538
PBTL01
31/07/2006
Phân bổ tiền lương tháng 7/2006
335
194.554.753
253.012.291
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T7
154
253.012.291
0
PBTL04
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 8/2006
334
57.456.422
57.456.422
PBTL04
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 8/2006
335
92.434.561
149.890.983
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T8
154
149.890.983
0
PBTL07
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
334
56.011.565
56.011.565
PBTL07
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
335
463.141.719
519.153.369
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T9
Tổngcộng
154
922.056.643
519.153.369
922.056.643
0
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 1.14: Sổ cái TK 622
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở đội xây dựng ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng mày thi công. Cụ thể như sau:
- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí cho nhân viên quản lý đội xây dựng (bao gồm cả lương và trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Với những khoản mục chi phí như trên, xí nghiệp sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung, TK này được mở chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Vấn đề hạch toán chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 được mô tả chi tiết như sau:
a) Hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội:
Nhân viên quản lý đội bao gồm đội trưởng, cán bộ giám sát kỹ thuật, kế toán đội…
Chi phí quản lý đội bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trong biên chế và kinh phí công đoàn của nhân công thuê ngoài. Mạt khác, vì doanh nghiệp áp dụng hình thức giao khoán cho các tổ đội xây dựng nên lương của nhân viên quản lý đội cũng được trả theo hình thức lương khoán. Lương của nhân viên quản lý đội được tính căn cứ vào số ngày công thực tế người đó làm trong tháng, giá trị khố lượng thực hiện được và đơn giá khoán.
Công thức tính cụ thể như sau:
TL 1 CNV = TLK / SNCQĐ * SNCTT * HS
Chú thích:
+) TL1 CNV: Tiền kương của 1 công nhân viên
+) TLK: Tiền lương khoán hàng tháng
+) SNCQĐ: Số ngày công quy đổi của cả tổ
+) SNCTT: Ngày công thực tế của 1 công nhân viên
+) HS: Hệ số hoàn thành nhiệm vụ trong tháng của 1 công nhân viên
Trong đó hệ số hoàn thành nhiệm vụ được tính như sau:
+) Nếu là nhân viên loại A: HS = 1.1
+) Nếu là nhân viên loại B: HS = 0.9
+) Nếu là nhân viên loại C: HS = 0.7
+) Nếu là đội trưởng: HS = 1.2
Cách tính lương quy đổi:
Số ngày công quy đổi của cả tổ = SNCTT* HS
Các khoản trích theo lương của công nhân viên trong biên chế như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được tính trên cơ sở tiền lương cơ bản ( = tiền lương tối thiểu * hệ số lương của từng người). Tỷ lệ trích được áp dụng theo đúng quy định của bộ tài chính, riền chi phí công đoàn được tính chung cho cả công nhân thuê ngoài và công nhân trong biên chế dựa trên tiền lương khoán thực tế.
Về tài khoản sử dụng, kế toán sử dụng TK 6271 để hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương.
Quy trình hạch toán:
Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc thực hiện trong tháng, kế toán tính toán tiền lương cho từng người, lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương cho nhân viên quản lý đội.
Tại ban tài chính kế toán của xí nghiệp, sau khi nhân các chứng từ có liên quan do tổ, đội xây dựng chuyển lên, kế toán kiểm tra tính hợp lý, chính xác của các chứng từ đó. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, kế toán tiến hành nhập dữ liệu.
Ví dụ: Đối với công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín, đội Nguyễn Việt Hải, kế toán hạch toán lương nhân viên quản lý đội tháng 9 như sau:
Nợ TK 62712101 3.748.200
Có TK 334 3.748.200
Đối với các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và nhân viên trực tiếp được hạch toán như sau:
Nợ TK 62712101 637.194
Có TK 3382 74.964
Có TK 3383 562.230
BẢNG TỔNG HỢP TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 9 năm 2006
STT
Đối tượng, hạng mục
Tiền lương theo sản lượng
BHXH, BHYT phải nộp 3383
KPCĐ
Chi phí của xí nghiệp (17%)
Thu của công nhân viên
Tổng cộng
1
CT Chợ Đồn- Bắc Cạn
71.731.167
1.539.562,5
543.375
2.082.957,5
3.378.891
2
CT Quảng Ninh- Thường Tín
4.679.377,5
1.651.545
6.330.922,5
3
CT Thiệu Yên- Bá Thước
98.779.059
4.392.630
1.550.340
5.942.970
2.119.008
Cộng
170.510.276
10.611.570
3.745.260
14.356.830
5.497.899
Biểu 1.15 : Bảng tổng hợp trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Sau khi nhập dữ liệu vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6271. Mẫu sổ chi tiết của TK 6271 cũng tương tự với mẫu sổ chi tiết của TK 622
b) Hạch toán chi phí vật liệu:
Khoản mục chi phí này ở xí nghiệp bao gồm chi phí nhiên liệu chạy máy móc, xe cộ, vật liệu văn phòng dùng cho quản lý đội, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định.
Để hạch toán chi phí vật liệu, kế toán sử dụng TK 6272 được mở chi tiết cho từng công trình và chủ công trình. Với công trình đường dây 500KV Quảng Ninh- Thường Tín, đội do Nguyễn Việt Hải làm chủ công trình, xí nghiệp sử dụng TK 62722101 để hạch toán khoản mục chi phí vật liệu.
Tại đội sản xuất, thi công, khi phát sinh nhu cầu nhiên liệu chạy máy móc, vật liệu văn phòng, đội trưởng các đội làm giấy yêu cầu xuất vật tư hoặc xin mua vật tư dùng ngay để trình giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt. Sau khi được duyệt, thủ kho sẽ làm nhiệm vụ xuất kho tại kho của xí nghiệp hoặc thủ quỹ tạm ứng tiền cho các đội tự mua vật tư và hoàn chứng từ về cho ban tài chính kế toán của xí nghiệp. Kế toán sẽ tập hợp mỗi loại chứng từ vào một bảng kê, sau đó, nhập số liệu từ bảng kê vào máy tính, máy sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết, sổ cái và sổ nhật ký chung. Mẫu sổ chi tiết tương tự mẫu sổ chi tiết TK 621.
Ví dụ, chi phí vật liệu quản lý đội trong tháng 9/2006 của CT ĐZ 500 KV Quảng Nonh- Thường Tín, đội Nguyễn Việt Hải được hạch toán như sau:
Nợ TK 62722101 327.500
Có TK 141 327.500
c)Hạch toán công cụ, dụng cụ:
Khoản mục chi phí công cụ, dụng cụ của xí nghiệp bao gồm chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, chi phí về dụng cụ nhỏ như búa, xô, cuốc xẻng, chi phí về dàn giáo, công tơ nơ, đồng hồ điện, nước, dây hàn, mỏ hàn…
Xí nghiệp sử dụng TK 6273 hạch toán khoản mục chi phí công cụ dụng cụ. Cụ thể là đối với công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín do đội của ông Nguyễn Việt Hải chịu trách nhiệm thi công, chi phí công cụ dụng cụ được hạch toán vào TK 62732101.
Trong các loại công cụ dụng cụ mà xí nghiệp sử dụng thì những loại có giá trị nhỏ như búa, mũ bảo hộ, xô, cuốc, xẻng… được tính một lần vào chi phí của các bộ phận sử dụng, đối với các loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn hơn thì được phân bổ dần vào chi phí của các bộ phận sử dụng.
Trình tự hạch toán:
Đầu tiên, khi các đội có nhu cầu sử dụng công cụ dụng cụ thì đội trưởng làm giấy đề nghị xin cấp trình giám đốc xí nghiệp ký duyệt. Sau khi giấy đề nghị đã được phê duyệt, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho và chuyển cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho hoặc tiến hành ký kết với các nhà cung cấp trong trường hợp mua công cụ dụng cụ về sử dụng ngay không qua kho, ngoài ra kế toán viên cũng có thể làm thủ tục tạm ứng tiền cho đội tự mua công cụ dụng cụ.
:
Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ được tính một lần vào chi phí
+) Khi xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 62732101
Có TK 153
+) Khi mua công cụ dụng cụ về sử dụng ngay, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 62732101
Nợ TK 133
Có TK 141,331
Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, được phân bổ nhiều lần thì hạch toán như sau:
+) Mức phân bổ 1 lần = Gía trị công cụ xuất dùng / Số lần sử dụng dự kiến
+) Trình tự hạch toán:
Nếu là công cụ dụng cụ xuất dùng từ kho, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (Nếu thời gian sử dụng dự kiến dưới 1 năm)
Nợ TK 242 (Nếu thời gian sử dụng dự kiến trên 1 năm)
Có TK 153: giá trị công cụ dụng cụ xuất kho
Nếu là công cụ dụng cụ mua về dùng ngay, căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242 ( tương tự như trường hợp trên)
Nợ TK 133
Có TK 141, 331
Đồng thời, kế toán phản ánh chi phí phân bổ từng lần cho các đối tượng sử dụng như sau:
Ví dụ: Chi phí sản xuất chung- công cụ dụng cụ của công trình đường dây 500 KV, phần do đội Nguyễn Việt Hải chịu trách nhiệm thi công đuợc ghi như sau:
Nợ TK 62732101 342.030
Có TK 142 272.140
Có TK 242 69.890
Định kỳ hàng tháng, kế toán lập bảng kê chi tiết công cụ dụng cụ xuất kho cho các công trình, từ đó lập bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho từng công trình trong từng tháng. Sau khi kế toán nhập dữ liệu, máy sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết, sổ cái có liên quan.
d) Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định:
Khoản chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý các tổ, đội, các khoản trích trước sửa chữa lớn và lãi vay cố định trong từng tháng. Để hạch toán chi phí này, xí nghiệp sử dụng TK 6274 và mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và chủ công trình. Cụ thể là với công trình như đã nêu ra trong ví dụ, chi phí khấu hao tài sản cố định được hạch toán qua TK 62742101.
Công thức tính khấu hao:
Mức tính khấu hao hàng tháng = Nguyên giá / Thời gian sử dụng
Xí nghiệp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng và áp dụng quy định tính khấu hao từng tháng, có nghĩa là tài sản tăng, giảm trong tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao. Chi phí khấu hao được phân bổ cho từng công trình căn cứ vào thời gian sử dụng tài sản cố định cho công trình đó và được tính tròn tháng.Hàng tháng kế toán lập bảng chi tiết phân bổ chi phí khấu hao cho từng công trình. Ví dụ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, chi tiết cho công trình ĐZ 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín,đội Nguyễn Việt Hải trong thhang 9/2006, kế toán ghi:
Nợ TK 62742101 1.243.200
Có TK 2141 1.243.200
Riêng đối với các khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn và lãi vay được hạch toán như sau:
Nợ TK 62742101 3.937.823
Có TK 335 2.521.897
Có TK 515 1.415.926
Sau khi nhập liệu, các dữ liệu sẽ được cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6274.
e) Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Khoản mục chi phí này tại xí nghiệp bao gồm chi phí về tiền điện, nước phục vụ thi công và quản lý đội, chi phí thuê ca máy thi công và các chi phí mua ngoài khác.
Xí nghiệp sử dụng TK 6277 để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài, TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cũng như cho các chủ công trình. Cụ thể là với công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín, đội do ông Nguyễn Việt Hải làm chủ công trình, khoản mục chi phí trên được hạch toán vào TK 62772101.
Do những đặc điểm của 1 đơn vị thuộc loại hình xây lắp nên với khoản mục chi phí này, kế toán thường làm thủ tục tạm ứng cho các đội tự chi tiêu, cuối tháng, các đội có trách nhiệm hoàn chứng từ về cho xí nghiệp để làm thủ tục hoàn ứng và vào số liệu.
Trình tự hạch toán như sau:
Khi tạm ứng vào ngày 12/07/2006 cho ông Hải, kế toán ghi:
Nợ TK 141101 – Tạm ứng cho ông Nguyễn Việt Hải 4.500.000
Có TK 111 4.500.000
Khi phát sinh các dịch vụ thuê ngoài, kế toán của đội sẽ chi và tập hợp chứng từ để cuối tháng làm thủ tục hoàn ứng cho ban tài chính kế toán. Khi hoàn ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 62772101
Nợ TK 133
Có TK 141101
Ví dụ : Mẫu bảng kê thanh toán tạm ứng chi phí dịch vụ mua ngoài, công trình Quảng Ninh- Thường Tín, đội Nguyễn Việt Hải
Công ty CP Sông Đà 11
XN Sông Đà 11-3 Số: HV 24
Bảng kê thanh toán tạm ứng
TK: 141- Tạm ứng
Ngày 17 tháng 07 năm 2006
Họ và tên: Nguyễn Việt Hải
Đơn vị: Đội thi công 3
Thanh toán: Hoàn chi phí mua xăng
STT
Diễn giải
Gía mua chưa thuế
Thuế GTGT
Gía thanh toán
1
Số tiền đã tạm ứng
1.1
Số tiền tạm ứng các đợt chưa chi hết đến 17/10/2006
2
Số tiền đã chi kỳ này
4.200.000
420.000
4.620.000
2.1
Chứng từ có thuế GTGT
Số hóa đơn
Ngày
Nội dung
0097231
08/10/2006
Mua xăng
4.200.000
420.000
4.620.000
2.2
Chứng từ không có thuế
3
Chênh lệch
3.1
Số tạm ứng không chi hết
3.2
Chi quá số tạm ứng
Gồm 1 giấy đề nghị hoàn chi phí
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6277 : 4.200.000
Nợ TK 133 : 420.000
Có TK 141 : 4.620.000
Biểu 1.16 : Bảng kê thanh toán tạm ứng
Căn cứ vào bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ liên quan đến chi phí dịch vụ thuê ngoài khá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0740.doc