LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản 3
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm 3
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4
1.1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế (yếu tố chi phí) 4
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng (khoản mục chi phí) 5
1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, lao vụ, công việc hoàn thành 6
1.1.2.4. Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí 6
1.1.3. Phân loại giá thành sản phẩm 6
1.1.3.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành 6
1.1.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí 7
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8
1.2. Kế toán chi phí sản xuất 9
1.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX 9
1.2.2. Phương pháp tập hợp CPSX 10
1.2.3. Trình tự kế toán CPSX 11
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng 11
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng 11
1.2.3.3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 13
1.2.3.4. Hình thức sổ kế toán 17
1.3. Tính giá thành sản phẩm 21
1.3.1. Đối tượng tính giá thành 21
1.3.2. Kỳ tính giá thành 21
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 22
1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 23
1.3.4.1. Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch 24
1.3.4.2. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương 24
1.3.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến 24
1.3.4.4. Xác định giá trị SPDD theo CP nguyên vật liệu chính 24
1.3.4.5. Xác định giá trị SPDD theo CP nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo CP trực tiếp 25
1.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuât 25
1.3.5.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 25
1.3.5.2. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY VẠN XUÂN – CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN 27
2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp may Vạn Xuân thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân 27
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý ở Xí nghiệp may Vạn Xuân 30
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Xí nghiệp may Vạn Xuân 30
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ SX tại Xí nghiệp may Vạn Xuân 33
2.2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân 34
2.2.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp 34
2.2.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp 35
2.2.3.3. Một số đặc điểm kế toán khác 37
2.2. Thực trạng kế toán CPSX và GTSP tại Xí nghiệp may Vạn xuân 37
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may Vạn Xuân 38
2.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán CPSX tại Xí nghiệp may Vạn Xuân 39
93 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại vốn có hiệu quả nhất, tích cực cải tiến và tăng thêm TSCĐ cũng như TSLĐ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đáp ứng yêu cầu SXKD của toàn XN. Giám đốc cũng được quyền chủ động sử dụng các quỹ của XN thep đúng quy định của Nhà nước để mở rộng SX, cải tiến kỹ thuật và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
Về phương diện pháp lý, Giám đốc đại diện cho XN, trong những trường hợp đặc biệt, Giám đốc có thể uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành công việc.
Phó giám đốc: Chức vụ này do Giám đốc XN đề nghị và được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm và có thể miễn nhiệm. Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về những lĩnh vực công tác cụ thể trong XN theo đúng quy chế nội bộ, công việc sẽ do Giám đốc phân công cụ thể. Trong trường hợp đặc biệt, Phó giám đốc sẽ thay mặt Giám đốc để điều hành và giải quyết công việc của XN.
b, Các bộ phận chức năng:
Phòng Kế hoạch thị trường và Xuất nhập khẩu: Phòng này có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi công tác kế hoạch SXKD của XN quản lý kho tàng, phương tiện vận chuyển bốc xếp; nhận các đơn hàng, tham gia ký kết hợp đồng; lập kế hoạch sản xuất… Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm làm mọi thủ tục liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu như: thủ tục Hải quan, xin cấp hạn ngạch, vận đơn, E/L, C/O…
Phòng Kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý về mặt kế toán, thống kê tài chính trong toàn đơn vị. Nhiệm vụ của phòng này là:
Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán thống kê tài chính.
Theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống, các số liệu về sản lượng, về tài sản, tiền vốn và các quỹ hiện có của XN.
Tính toán các CPSX để lập biểu giá thành thực hiện, tính toán lỗ lãi, các khoản phải thanh toán với ngân sách Nhà nước theo chế độ kế toán và thống kê kinh tế của Nhà nước.
Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ.
Lập kế hoạch giao dịch với các Ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán kịp thời.
Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.
Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo quy định của Nhà nước, thực hiện và kế hoạch vốn phục vụ cho SX, hạch toán kế toán thực hiện và hạch toán nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư, tiền vốn, tài sản của XN, lập các báo cáo tài chính kịp thời nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho Ban giám đốc làm cơ sở để đưa ra các quyết định quản lý chính xác, đồng thời nộp các báo cáo tài chính cho Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt tổ chức nhân sự, công tác lao động tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ, tự vệ.
Phòng Kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Quản lý, theo dõi các quy trình kỹ thuật trong quá trình SX đảm bảo chất lượng SP. Khi có kế hoạch thì triển khai giác mẫu, thử mẫu, thông qua khách hàng duyệt sau đó mới đem xuống SX hàng loạt, xác định mức hao phí NVL, hướng dẫn cách đóng gói SP theo yêu cầu của khách hàng cho các phân xưởng SX.
Phòng tuyển sinh, đào tạo, dạy nghề: Thực hiện tuyển sinh và xây dựng quy trình đào tạo, day nghề may và thực hiện đào tạo dạy nghề cho các học sinh, quản lý học sinh học nghề tại XN.
Ngoài ra còn có các tổ phục vụ cho công tác quản lý như: Tổ bảo vệ, lái xe, cơ điện và Ban quản lý nhà tập thể công nhân.
Mỗi bộ phận của XN mặc dù có nhiệm vụ, chức năng khác nhau song đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác quản lý điều hành SXKD của XN.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ SX tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Xí nghiệp may Vạn Xuân có quy trình SX phức tạp kiểu liên tục, SPSX ra là hàng may mặc do vậy rất đa dạng, có nhiều chủng loại, màu sắc, kích cỡ khác nhau. Trong quá trình SX có sự phân công, phối hợp nhịp nhàng đồng bộ với nhau và đáp ứng kịp thời SP cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu với giá thành thấp nhất. Quy trình công nghệ SXSP may mặc của XN được khái quát qua 3 giai đoạn công nghệ chủ yếu sau:
Giai đoạn cắt: (được thực hiện ở các phân xưởng cắt, tổ cắt)
NVLC (vải các loại) được nhận về phân xưởng cắt, sau khi phân khổ vải, trải vải, đặt mẫu, đánh số, tiến hành cắt vải thành các bán thành phẩm để cung cấp cho các phân xưởng của giai đoạn công nghệ chế biến tiếp theo.
Giai đoạn may: (được thực hiện ở phân xưởng may, tổ may)
Sau khi nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt chuyển sang, phân xưởng may tiến hành công nghệ may. Trong giai đoạn công nghệ này, có thể lần lượt tiến hành các công việc như may cổ, may tay, may thân…Rồi may ghép thành SP hoàn chỉnh; hoặc cũng có thể chia thành các bộ phận chuyên may cổ, chuyên may tay…Rồi bộ phận may ghép thành SP. Sau đó chuyển cho giai đoạn chế biến tiếp theo.
Giai đoạn hoàn thiện SP: Đây là công đoạn cuối cùng, có các bộ phận thực hiện các công việc như: thùa khuy, đơm khuyết, là, gấp, kiểm tra chất lượng SP, bao gói SP…rồi nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may mặc sẵn ở
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Kho vật liệu
(vải các loại)
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng hoàn thiện SP
Kiểm tra chất lượng, bao gói SP
Nhập kho thành phẩm
2.2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.2.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý SXKD với nhiệm vụ: tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế của XN, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Về nguyên tắc, bộ máy kế toán phải được tổ chức theo từng phần hành kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần hành. Nhưng do đặc điểm thực tế của XN, bộ máy kế toán được tổ chức theo phương thức ghép việc, nghĩa là nhân viên kế toán phải kiêm một hoặc vài phần hành kế toán. Bộ máy kế toán của XN được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ kế toán được tập trung ở Phòng Kế toán tài chính, các phân xưởng SX không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền lương và thanh toán
Kế toán CP và tính GTSP
Kế toán vật tư, tài sản
cố định
Thủ quỹ
Bộ máy kế toán tại XN bao gồm 04 người, nhiệm vụ, chức năng của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ, từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán quy định mối quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài khoản, theo dõi các khoản thu, chi …và hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Kế toán tiền lương và kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình tiền lương và thực hiện phân bổ tiền lương, thưởng, BHXH…cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong XN, đồng thời ghi chép các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tổng hợp số liệu, xác định đối tượng tập hợp CPSX và tính GT, lập Báo cáo SX, Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tài chính.
Kế toán vật tư, tài sản cố định: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu và CCDC, đồng thời theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
Thủ quỹ: Được giao nhiệm vụ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các Phiếu thu, chi do kế toán thanh toán lập để thu và chi tiền theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày. Cuối ngày, tiến hành kiểm tra và đối chiếu sổ quỹ với lượng tiền thực tế tại quỹ để kịp thời phát hiện ra các sai sót.
2.2.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
Hình thức kế toán hiện nay đang được áp dụng tại XN là hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX và GTSP tại
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 621,622,627,
154(631)
Chứng từ - ghi sổ
Sổ cái TK 621,622,627,
154(631)
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
(1)
(2)
(3)
(7)
(7)
(4)
(5)
(1) Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các Chứng từ theo quy định. Sau đó phân loại, vào Sổ quỹ, Thẻ kế toán chi tiết và Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
(2) Căn cứ vào các Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ, vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và lập Chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái.
(4) Hàng tháng, căn cứ vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết.
(5) Hàng tháng, căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với Sổ cái.
(6) Cuối tháng, khoá Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh.
(7) Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Để phục vụ công tác kế toán CPSX và GTSP, kế toán XN sử dụng các loại Sổ kế toán sau:
Sổ cái các tài khoản: TK 154. TK 621, TK 622, TK 627.
Sổ chi tiết các tài khoản: TK 154, TK 621, TK 622, TK 627.
Các Chứng từ ghi sổ.
2.2.3.3. Một số đặc điểm kế toán khác
Niên độ kế toán của XN là một năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12).
Kỳ hạch toán và lập báo cáo của Xí nghiệp là theo quý.
Phương pháp tính khấu hao của XN là phương pháp khấu hao đường thẳng.
XN áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của XN là phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá xuất kho nguyên vật liệu tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2. Thực trạng kế toán CPSX và GTSP tại Xí nghiệp may Vạn xuân
Hiện nay, Xí nghiệp may Vạn Xuân có 02 hoạt động SXKD chủ yếu là:
SX gia công hàng may mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng. Đây là hình thức SX chủ yếu, sản lượng may gia công chiếm tới hơn 90% tổng sản lượng của XN.
SX các mặt hàng may mặc theo yêu cầu của Công ty và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tương ứng với 02 hình thức SX đó, kế toán CPSX và GTSP cũng có sự khác biệt nhất định.
Để việc nghiên cứu được tập trung và đem lại hiệu quả, trong Khoá luận tốt nghiệp này em chỉ xin đề cập đến hình thức SX may gia công xuất khẩu của XN. Đây là hình thức mang tính đặc thù của Ngành may mặc nước ta hiện nay nói chung và Xí nghiệp may Vạn Xuân nói riêng.
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Đặc điểm đặc thù của CPSX loại hình may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân là: CPNVLTT chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng GTSP SX. Sở dĩ như vậy là do đặc điểm của loại hình may gia công, hầu hết NVLC và phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm giao cho Xí nghiệp theo đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất, màu sắc…đã ghi trong hợp đồng gia công giữa hai bên.
Xuất phát từ đặc điểm này mà XN chỉ hạch toán phần CP vận chuyển của số NVL đó từ cảng về kho của XN và CP nguyên phụ liệu SX nếu như khách hàng yêu cầu XN mua hộ.
Sau khi vận chuyển NVL do khách hàng cung cấp về kho, XN tiến hành kiểm nhận số hàng đó. Nếu phát hiện thấy thiếu, XN sẽ thông báo cho khách hàng. Nếu như khách hàng có yêu cầu bằng văn bản, XN sẽ mua hộ khách hàng số NVL thiếu hụt đó, khách hàng sẽ thanh toán lại cho XN sau. Sự thay đổi này được hai bên gặp gỡ và thoả thuận điều chỉnh hợp đồng.
Bên cạnh đó, thông thường khi cung cấp NVL cho XN thì khách hàng phải kèm thêm một số phần trăm nhất định NVL dôi ra để bù vào sự hao hụt mất mát trong quá trình vận chuyển cũng như SX. Trong quá trình gia công, XN có thể không dùng hết số NVL do khách hàng cung cấp do tiết kiệm được thì phần tiết kiệm đó XN hoàn toàn được hưởng và không hạch toán vào khoản giảm CPSX mà hạch toán vào khoản doanh thu tiết kiệm.
CPSX của Xí nghiệp may Vạn Xuân được phân loại theo khoản mục, toàn bộ CPSX của XN được chia ra thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chỉ bao gồm CP vận chuyển số NVL do khách hàng cung cấp từ Cảng về kho của XN và phần CP nguyên phụ liệu do khách hàng yêu cầu XN mua hộ (nếu có).
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của CNTTSX mặt hàng gia công đó.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ những CP phục vụ cho quá trình SX ở từng phân xưởng như: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
Biểu số 2.2:
Cơ cấu chi phí của Xí nghiệp may Vạn Xuân năm 2006
Khoản mục
Tỷ trọng (%)
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
22
53
25
100
(Nguồn tài liệu: Phòng kế hoạch)
2.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán CPSX tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Một trong những nhiệm vụ của kế toán CPSX và GTSP là phải xác định đúng đối tượng hạch toán CP. Đây là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hạch toán CPSX.
Xí nghiệp may Vạn Xuân có quy trình công nghệ SX phức tạp kiểu liên tục, SP phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục khác nhau (cắt, may, là,…) được thực hiện trong pham vi từng phân xưởng. SP của giai đoạn này là đối tượng chế biến của các giai đoạn tiếp theo. Riêng trong giai đoạn may, SP lại chia nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết như: cổ áo, thân, tay áo,… SP được giao cho nhiều người SX. Đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành SP hoàn chỉnh.
Do đặc điểm SX này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác hạch toán nên đối tượng tập hợp CPSX của xí nghiệp là từng mã SP.
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán hàng tồn kho được XN thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
XN tập hợp CPSX theo từng khoản mục CP, bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
a. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Đối với hàng nhận gia công, toàn bộ CPNVLTT thậm chí cả bao bì đóng gói đều do bên đặt hàng cung cấp cho XN theo điều kiện CIF Hải Phòng (CP vận chuyển từ nước đặt hàng đến Cảng Hải Phòng là do bên đặt hàng chịu) hay theo điều kiện trong hợp đồng gia công.
Số lượng NVL chuyển cho XN được tính trên cơ sở định mức tiêu hao của từng loại NVL cho từng SP, định mức tiêu hao này được khách hàng và XN cùng nghiên cứu, xây dựng dựa trên điều kiện cụ thể của hai bên. Ngoài ra, khách hàng còn có trách nhiệm phải chuyển cho XN 3,5% số NVL để bù vào sự hao hụt, kém phẩm chất trong quá trình vận chuyển và SX. Vì vậy, đối với NVL nhận gia công, không hạch toán CPNVLTT mà chỉ hạch toán CP vận chuyển số NVL ấy vào giá trị SP trong kỳ.
Tại XN, sau khi hợp đồng gia công đã được ký kết với khách hàng, khách hàng sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển NVL tới Cảng Hải Phòng, còn mọi CP vận chuyển NVL từ Cảng về kho là hoàn toàn do XN chịu. Do vậy, để hạch toán CP vận chuyển tính vào CPNVLTT, kế toán căn cứ vào tổng CP vận chuyển của tất cả các mã hàng thuộc các đơn đặt hàng trong tháng. Sau đó tiến hành phân bổ cho số SPSX trong tháng theo từng mã hàng căn cứ vào số SPHT nhập kho và đơn giá tiền lương của một SP.
Ci
=
S Cv
x
Li
S Li
Trong đó:
S Cv: Tổng CP vận chuyển NVL cho tất cả các đơn đặt hàng.
Ci: Chi phí vận chuyển NVL tính cho mã hàng i.
Li: Số tiền lương phải trả cho CNSX mã hàng i trong tháng.
S Li : Tổng số tiền lương phải trả cho CHTTSX tất cả các mã hàng trong tháng.
Tại kho của XN, khi có lệnh SX yêu cầu cung cấp NVL cho các phân xưởng, thủ kho căn cứ vào định mức tiêu hao NVL cho từng mã hàng mà Phòng kỹ thuật cung cấp để lập Phiếu xuất kho, xuất NVL cho SXSP.
Ví dụ: Ngày 1/10/2006, xuất vải cho phân xưởng I để SX theo hợp đồng với khách hàng Amarex 1.789 áo Jacket mã hàng HO-5745. Xí nghiệp áp dụng theo mẫu Phiếu xuất kho ban hành thống nhất của Bộ tài chính MS 02/VT.
Biểu số 2.3:
Xí nghiệp may Vạn Xuân Mẫu số: 02-VT 45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội Ban hành theo QĐ số: 1141-TC-QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995-BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 20
Ngày 1 tháng 10 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Lê Văn Tuấn Bộ phận:phân xưởng sản xuất I
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất mã hàng HO-5745
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, mã số
Đvị tính
Số lượng
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
1
Mã HO-5745
Vải dạ
Vải lót
Cúc dập
…
m
m
cái
3.578
2.128
3.600
3.578
2.128
3.600
Cộng
Xuất, ngày 1 tháng 10 năm 2006
Giám đốc Phụ trách Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trong tháng 10/2006:
CP vận chuyển toàn bộ số NVL của tất cả các hợp đồng tập hợp được trong tháng về kho Xí nghiệp là 115.558.330đ.
Tổng số SP mã hàng HO-5475 hoàn thành nhập kho trong tháng là 1.789 SP.
Đơn giá lương tính cho một áo Jacket mã hàng này là 8.600đ.
Tổng số tiền lương SP phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tất cả các mã hàng trong tháng là 200.568.000đ.
Kế toán xác định CP vận chuyển tính vào CPNVLTT tương ứng để SX ra 1.789 SP mã HO-5475 là:
CHO-5475
=
115.558.330
x
(8.600 x 1.789)
=
8.864.381đ
200.568.000
Biểu số 2.4
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng kế toán tài chính
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
(Trích)
Tháng 10 năm 2006
TT
Khách hàng
Mã hàng
SL nhập kho (áo)
Lương CNSX (đồng)
Chi phí NVL (đồng)
ĐGTL
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
I
Amarex
1
Mã HO-5475
1.789
8.600
15.385.400
8.864.381
…
…
…
…
…
…
Cộng
48.090
200.568.000
115.558.330
Ngày 15 tháng 10 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa vào Báo cáo tổng hợp chi phí NVL, kế toán lập Sổ chi tiết TK 621 (Biểu số 2.5), Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.6) và vào Sổ cái TK 621 (Biểu số 2.7).
Biểu số 2.7
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng kế toán tài chính
SỔ CÁI
(Trích)
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
46
30/10
V/c NVLTT
152
115.558.330
Kết chuyển vào giá thành
154
115.558.330
Cộng số phát sinh
115.558.330
115.558.330
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Xí nghiệp may Vạn Xuân, khoản mục CPNCTT bao gồm: tiền lương, thưởng, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ CNTTSX tại 2 phân xưởng SX. Với những đặc điểm chủ yếu của hình thức may gia công, khoản mục CPNCTT là khoản mục CP chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và GTSP của XN.
Lực lượng lao động ở 2 phân xưởng may gồm 263 công nhân, chiếm 88,55% tổng số lao động của toàn XN. Đó là lực lượng lao động tham gia trực tiếp vào quá trình SX. Tiền lương của bộ phận này được tính theo lương SP. Những công nhân tham gia SX thì hưởng lương theo SPSXđược, không hạn chế về số lượng nhưng phải đảm bảo chất lượng SP.
Tiền lương ở phân xưởng được thanh toán theo kết quả SP nhập kho đạt tiêu chuẩn kỹ thuật gọi là lương SP, bao gồm các khoản sau:
Lương phân xưởng = Lương SP + lương thưởng + lương phụ cấp
Lương SP: Lương SP trả cho CNTT sản xuất tính theo đơn giá SP hoàn thành nhập kho trong tháng. Tại XN, người giao SPHT nhập kho trong tháng phải lập “Phiếu nhập sản phẩm”, đồng thời Thủ kho phải ghi vào Thẻ kho sau đó giao cho Đốc công để lập “Bảng kê thanh toán lương SP”. Cuối tháng có sự đối chiếu giữa các tổ trưởng, thủ kho, Đốc công hoàn thành việc lập “Bảng kê thanh toán lương SP”, làm cơ sở để Phòng kế toán tính tiền lương.
Lương SP phải trả trong
tháng cho CNTTSX
=
Số lượng SPHT nhập kho
x
Đơn giá SPHT
Tại phân xưởng, hàng ngày Quản đốc phân xưởng theo dõi thực tế chấm công, theo dõi số lượng SP hoàn thành trong từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất, ghi vào “Bảng kê thanh toán lương SP”, rồi căn cứ vào đơn giá từng công đoạn để tính lương SP cho công nhân.
Đơn giá lương SP cho từng mã hàng do XN tự tính toán xây dựng dựa theo mức độ gia công khó, dễ của từng mã hàng theo các khâu: cắt, may, hoàn thiện. Tại Xí nghiệp, dựa vào thiết kế mẫu để xây dựng đơn giá lương SP cho từng khâu SX. Cụ thể: Khâu cắt được xác định là khâu khó nhất nên chiếm 50% tổng đơn giá lương cho một SPHT; công đoạn may chiếm 30% tổng đơn giá lương SPHT; khâu hoàn thiện cuối cùng chiếm 20% còn lại trên tổng đơn giá lương một đơn vị SPHT. Trong từng khâu sản xuất, dựa vào mức độ kỹ thuật khó, dễ của từng công đoạn để lập đơn giá lương hợp lý cho mỗi công đoạn đó.
Ví dụ: Biểu định mức đơn giá tiền lương chi tiết cho từng công đoạn cho mã hàng HO-5475 được xác định như sau:
Từ Biểu định mức đơn giá chi tiết tiền lương cho từng công đoạn nói trên, Quản đốc phân xưởng căn cứ vào từng công đoạn SX của từng công nhân để xác định số lượng SPHT hàng ngày, đến cuối tháng lập Bảng kê lương SP theo bước công đoạn hoàn thành của từng công nhân.
Ví dụ: Bảng kê lương SP tháng 10/2006 của công nhân Lại Vân Anh Tổ 3 - Phân xưởng I.
Biểu số 2.9:
BẢNG KÊ LƯƠNG SP CỦA CÔNG NHÂN LẠI VÂN ANH TỔ 3- PX I
Tháng 10/2006
Ngày
Mã hàng
Công đoạn sản xuất
Số lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền(đ)
I
Mã HO-5475
06
Chắp vai con
10
258
2.580
Chắp sườn
15
387
5.805
Chắp sống cổ
20
240
4.800
…
…
…
…
Cộng
359.600
II
Mã FO3-82X
…
…
…
07
Tra cổ, đầu ve
9
300
2.700
…
…
…
…
Cộng
190.900
…
…
…
…
Cộng
652.400
Cuối tháng, Tổ trưởng các tổ SX sẽ tiến hành đối chiếu với Thủ kho, Quản đốc, đồng thời lập Bảng kê lương SP của tất cả các thành viên trong tổ gửi lên Phòng kế toán. Bộ phận kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào biểu định mức đơn giá tiền lương, Bảng kê lương của các tổ gửi lên, Bảng xác định quỹ lương SX kế hoạch và số lượng SPHT của từng tổ để tính lương cho từng tổ và kiểm tra lại lương của từng công nhân.
Ví dụ: Tính lương SP cho Phân xưởng I.
Trong tháng 10/2006, Phòng kế toán nhận được Bảng kê lương của tất cả công nhân Phân xưởng , đồng thời nhận được liên thứ 2 “Phiếu nhập kho” của Tổ 3 do Thủ kho gửi lên.
Trong tháng, tổng số SPHT nhập kho thuộc tất cả các mã hàng do công nhân Tổ 3-PX I sản xuất là 8.015 áo Jacket.
Biểu 2.10:
Xí nghiệp may Vạn Xuân
45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 45
Ngày 15 tháng 10 năm 2006
Tên người giao hàng: Nguyễn Thu Huệ
Theo Chứng từ số: 66 Địa chỉ: Tổ 3 – PX I
Nhập lại kho: Thành phẩm
TT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền(đ)
Theo CT
Thực nhập
1
Áo jacket
Mã HO-5475
Cái
1.789
8.600
15.385.400
2
Áo jacket
Mã F03-82Y
Cái
1.325
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
8.015
Nhập, ngày 20 tháng 10 năm 2006 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ Phiếu nhập kho này Kế toán tiến hành lập “Bảng kê thanh toán lương SP” cho tổ sản xuất số 3.
Biểu số 2.11
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Tổ sản xuất 3 – PX I
BẢNG KÊ THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 10 năm 2006
Tổ trưởng: Nguyễn Thu Huệ
STT
Tên SP
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá lương(đ)
Thành tiền(đ)
1
Mã HO-5475
Cái
1.789
8.600
15.385.400
2
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
50.967.944
Qua đó ta thấy tiền lương SP tháng 10/1006 của công nhân Lại Vân Anh là 652.400đ, và lương SP của toàn bộ công nhân Tổ 3 – PX I là 50.967.944đ. Như vậy, Phòng kế toán chỉ tính lương cho từng tổ dựa trên số lượng SP nhập kho, còn lương từng công nhân sẽ do từng Tổ trưởng, Quản đốc tiến hành.
Lương thưởng: Để động viên CNSX, giúp đỡ nâng cao đời sống công nhân, Xí nghiệp áp dụng chế độ lương thưởng ABC. Theo chế độ này, từng tổ, bộ phận các tổ SX vào cuối tháng sẽ tiến hành bình xét chế độ thưởng ABC, cơ sở để bình xét bao gồm nhiều yếu tố nhưng trước hết là các “Bảng chấm công”, ý thức trách nhiệm của họ…Sau khi bình xét xong, các tổ tiến hành gửi các bảng bình xét lên Phòng tổ chức xét duyệt, sau đó gửi các bảng đó lên Phòng kế toán tài chính để lĩnh thưởng. Kế toán tiền lương sau khi nhận được các bảng bình xét sẽ tiến hành tính lương thưởng cho công nhân theo tỷ lệ: Loại A thưởng 15% theo lương SP, Loại B thưởng 10% theo lương SP, Loại C thưởng 5% theo lương SP, chế độ lương thưởng được áp dụng cho mọi lao động có thời gian làm việc tại Xí nghiệp từ 3 tháng trở lên.
Ví dụ: Trong tháng 10/2006, Tổ sản xuất 3-PX I có Bảng tính lương thưởng cho công nhân sau:
Biểu số 2.12:
BẢNG TÍNH LƯƠNG THƯỞNG CHO CÔNG NHÂN TỔ 3 – PX I
Tháng 10/2006
Đơn vị: đồng
STT
Họ và tên
Chức vụ
Xếp loại
Tiền lương SP
Mức tiền lương thưởng
1
Lại Vân Anh
CN
A
652.400
97.860
2
Nguyễn Thị Hà
CN
A
760.500
114.075
3
Trần Thị Nga
CN
C
613.200
30.660
4
Đỗ Trung Hà
CN
B
663.800
66.380
…
…
…
…
…
…
Cộng
50.967.944
4.560.100
Lương thưởng cho công nhân SX sẽ được tính vào CPNCTT và nằm trong giá thành gia công của lô hàng.
Lương phụ cấp: Lương phụ cấp hiện nay của CNSXTT tại Xí nghiệp may Vạn Xuân bao gồm các khoản:
Phụ cấp ăn ca: Được tính chung cho CNSXTT trong toàn khối sản xuất với mức cố định là 2.000đ/ngày công thực tế.
Phụ cấp tiếng ồn: được tính theo 3% lương SP
Phụ cấp bảo dưỡng máy: được quy định chung là 8.000đ/công nhân/tháng.
Biểu số 2.13:
BẢNG TÍNH PHỤ CẤP LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN TỔ 3 – PX I
Tháng 10/2006
TT
Họ và tên
CV
Lương SP(đ)
NLV
TT
(ngày)
Phụ cấp lương(đ)
P/c
ăn ca
P/c
tiếng ồn
P/c
BD máy
Cộng
1
Lại Vân Anh
CN
652.400
25
50.000
19.572
8.000
77.572
2
Nguyễn Thị Hà
CN
760.500
26
52.000
22.815
8.000
82.815
3
Trần Thị Nga
CN
613.200
15
30.000
18.396
8.000
56.396
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
50.967.944
260
520.000
1.529.038
160.000
2.209.038
Sau khi tính toán xong lương SP, lương thưởng, phụ cấp, kế toán tiền lương tiến hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36568.doc