Kế toán thực đơn kế toán tổng hợp sau đó vào phiếu kế toán và tiến hành cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán.
Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí quản lý. Từ đó chuyển sang sổ cái, TK 142, TK642 và bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý.
Khi mua vật tư, công cụ, dụng cụ đồ dung sử dụng ngay ở bô phận quản lý doanh nghiệp. Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sau đó vào phiếu chi. Cập nhật số liệu từ chúng từ chúng minh nghiệp vụ mua vật tư, công cụ dụng cụ, đò dung đã phát sinh vào phần mềm kế toán. Sauk hi cập nhật số liệu xong, kế toán công ty vào thực nhập số liệu từ chứng minh nghiệp vụ mua vật từ, công cụ, dụng cụ, đồ dung đã phát sinh vào phần mền kế toán. Sau khi cập nhật số liệu xong, kế toán công ty vào thực đơn mua hàng và công nợ phải trả sau đó vào hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán. Kế toán công ty câp nhật số liệu vào máy. Việc định khoản nợ có cho từng nghiệp vụ sẽ gián liền với khâu cập nhật số liệu.
31 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5142 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí và quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,. . .
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU TUYẾT LỤA
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu
Tìm hiểu về hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty, hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng, chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng, phương pháp tính chi phí quản lý trong doanh nghiệp, đơn vị tiền tệ sử dụng chứng từ sử dụng của kế toán chi phí quản lý, việc chuyển giao chứng từ, tài khoản sử dụng, các sổ tổng hợp và chi tiết được sử dụng.
Sau khi thiết kế xong phiếu điều tra thì phiếu điều tra được đưa đến các đối tượng cần điều tra và tiến hành nhận lại phiếu điều tra khi các đối tượng điều tra đã trả lời xong.
Kết quả thu được của phương pháp điều tra là thu thập được những thông tin cần thiết một cách trung thực và khách quan về kế toán tiền lương tại công ty, giúp em có nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho việc viết chuyên đề.
2.1.2 Phương pháp phóng vấn
Tiếp cận với người được phỏng vấn, đặt ra những câu hỏi liên quan đến kế toán chi phí quản lý của công ty, lắng nghe câu trả lời của người được phỏng vấn, có thể ghi chép lại. Cuối buổi phỏng vấn cần nhắc lại nội dung chính để khẳng định kết quả.
2.1.3. Phương pháp quan sát thực tế
Với sự quan sát thực tế tại Công ty, em đã trực tiếp tìm hiểu nghiệp vụ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp như: Bắt đầu từ việc hạch toán lập các chứng từ, sau đó luân chuyển chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tỏng hợp và số kế toán chi tiết chi phí quản lý phát sinh.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
Chụ sở chính: Côm c«ng nghiÖp, Dèc sÆt, Tõ S¬n, tØnh B¾c Ninh
Lịch sử hình thành
Vào đầu những năm 1980, trong bối cảnh nhà nước thử nghiệm cơ chế mới “tự cân đối - tự trang trải”, cùng với nhu cầu khách quan về phát triển kinh tế Miền Bắc, ngày 26 tháng 2 năm 1983, tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa xây dựng một mô hình làm ăn mới.
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty là gắn thương mại với sản xuất, gắn kinh tế với chính trị xã hội, không ngừng tạo thế và lực cho mình mà nội dung cơ bản là tạo vốn, tạo cơ sở vật chất, tạo uy tín; phải xây dựng một đội ngũ quản lý, cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật và công nhân lành nghề tận tâm, tận lực vì sự phát triển của công ty; linh hoạt thích nghi để hội tụ bạn hàng, đảm bảo hài hoà lợi ích.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa được thành lập và hoạt động ngày 20/12/2004. Công ty được sở kế hoạch đầu tư cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 1903000319 ngày 31/12/00. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có 03 thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 10/12/2000
b. Địa bàn kinh doanh
Do công ty có trụ sở chính tại Bắc Ninh, địa bàn kinh doanh chính của công ty là các khu vực thuộc tỉnh Bắc Ninh, do ở đây tập trung một số lượng dân lớn, vì ở đậy có khu công nghiệp Bắc Ninh. Công ty lại kinh gỗ dán lên giá cả rất phù hợp với mọi khách hàng. Ngoài ra công còn mở các các khu vực lân cận của tỉnh Bắc Ninh như TP Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang…
c. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TÀI CHÍNH
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
BAN XUẤT NHẬP KHẨU
PHÒNG KINH DOANH KHO VẬN
BAN NHÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - PHÁP CHẾ
CÔNG TY CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU GỖ DÁN
CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI TỈNH ,THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CÔNG TY PHÁT TRIỂN NGUỒN GỖ DÁN
.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy công tác kế toán
a. Tổ chức công tác kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư _ TSCĐ
Kế toán
Thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán công nợ
b. Chính sách kế toán tại đơn vị
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm:
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8), TK338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627, TK642, TK154.
Bảng cân đối tài khoản
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ, các sổ chi tiết có liên quan.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.
+ Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
+ Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các TK liên quan.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.
+ Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết
+ Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc sổ với bảng cân đối tài khoản.
+ Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức tổ chức sơ đồ kế toán tại công ty
* Chứng từ ghi sổ
Đơn vị ……..Chứng từ ghi sổ
Ngày ...tháng…năm
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
*Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Năm
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng:
* Sổ cái:
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản: Là dựa vào các chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7 cột
Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của chứng từ ghi sổ.
Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ.
Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ
Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có.
Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ
Mẫu sổ cái
Tên tài khoản:………………...
Số hiệu tài khoản…………………………...
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Hệ thống tài khoản sử dụng: Minh Thành đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.2.1.Cơ sở xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
Đó là các nhân tố ảnh hửng dến chi phí quản lý doanh nghiệp
a, Nhóm các nhân tố bên trong như: trỉnh độ ngưởi quản lý, thái độ nhân viên,trang thiết bị tại công ty…
b, Nhóm nhân tố bên ngoai như: pháp luật, trính trị, khoa hoc kỹ thuật….
2.2.2.2. Xây dựng và xác định chi phí quản lý.
a. Tổng chi phí quản lý (F)
Tổng chi phí quản lý là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí quản lý đã phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu tổng mức CPQL mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất, tiền vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và xác định số phí bù đắp từ thu thập của doanh nghiệp mà chưa phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí quản lý của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
b.Tỷ suất chi phí quản lý
Tỷ suất chi phí quản lý là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí quản lý và tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tỷ suất chi phí quản lý của từng doanh nghiệp được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa mức chi phí quản lý so với mức doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
F
F'
= x 100 %
M
Trong đó: F’: Tỷ suất chi phí quản lý.
F : Tổng chi phí quản lý.
M : Tổng mức tiêu thụ sản phẩm
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí quản lý phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt được trong kỳ, doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng chi phí quản lý
Tỷ suất chi phí quản lý càng thấp thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại tỷ suất chi phí quản lý càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì vậy chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích, so sánh, xác định thành tích quản lý chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài ý nghĩa này, tỷ suất chi phí quản lý phản ánh được tổng số chi phí quản lý và tổng mức tiêu thụ sản phẩm, nên ngoài việc đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch quản lý chi phí, thông qua tình hình thực hiện kế hoạch tỷ suất chi phí bình quân còn có thể so sánh thành tích phấn đấu tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp qua những thời kỳ khác nhau. Từ đó rút ra quy luật phát triển của chi phí nói chung và từng yếu tố của chi phí quản lý nói riêng.
Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí quản lý
Mức độ hạ thấp (hoặc tăng) tỷ suất chi phí quản lý là mức chênh lệch của tỷ suất chi phí quản lý kỳ báo cáo (hoặc thực hiện) so với tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc (kỳ kế hoạch).
Chỉ tiêu này được xác định như sau: ∆F’ = F’1– F’0
Trong đó: ∆F’ : Mức độ giảm (tăng tỷ suất chi phí quản lý.
F’1: Tỷ suất chi phí quản lý kỳ báo cáo (thực hiện).
F’0: Tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc (kế hoạch).
Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí quản lý nói lên mức chênh lệch của tỷ suất chi phí quản lý giữa các thời kỳ.
Nếu ∆F’ 0 thì biểu hiện mức độ tăng tỷ suất chi phí sản quản lýt.
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí quản lý
Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí quản lý là tỷ lệ phẩn trăm của mức độ giảm tỷ suất chi phí quản lý với tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
∆ F’
T’F
= x 100 %
F’0
Trong đó : T’F : Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí quản lý
∆F’: Mức độ giảm tỷ suất chi phí quản lý.
F’0 : Tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc (kế hoạch)
Chỉ tiêu này cho ta thấy được chi phí quản lý của kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng lên hoặc giảm đi với tốc độ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này giúp người quản lý doanh nghiệp thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí quản lý.
e. Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí quản lý
Mức tiết kiệm hay lãng phí CPQL được tính bằng tích của mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí quản lý với doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ báo cáo.
Mức tiết kiệm hoặc lãng phí: ∆F = ∆F’ x M1
Trong đó: ∆F : Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí quản lý.
∆F’: Mức độ giảm hoặc (tăng) tỷ suất chi phí quản lý.
M1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ báo cáo.
Qua chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ xác định được chi phí quản lý của một thời kỳ nhất định là tiết kiệm hay lãng phí, từ đó có thể tìm ra nguyên nhân và có những giải pháp kịp thời điều chỉnh tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng chi phí quản lý ở các kỳ hoạt động tiếp theo.
Hệ số sinh lời của chi phí quản lý
Chỉ tiêu này dung để phản ánh lợi nhuận thu được của doanh nghiệp khi bỏ ra một đồng chi phí quản lý. Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi phí quản lý của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Tổng lợi nhuận
Hệ số sinh lời của chi phí quản lý =
Tổng chi phí quản lý
Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó đánh giá được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời căn cứ vào khả năng này doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý chi phí sản xuất nhằm góp phần tiết kiệm chi phí quản lý, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.3.Thực trạng kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công CP Xuất Nhập Khẩu Tuyết Lụa
2.2.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Tại công ty, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo quy định ban hàng của nhà nước.
BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó có 15% trích vào chi phí kinh doanh, 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
KPCĐ được trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế trong đó 2% đều tính vào chi phí kinh doanh.
Chế độ bảo hiểm cho nhân viên trong công ty được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
Khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung.
- Nếu giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung xuất kho có giá trị không lớn, kế toán công ty tiến hành phân bổ toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp. nếu trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung có giá trị lớn kê toán phân bổ dần chi phí quản lý doanh nghiệp theo phương pháp phân bổ chi phí hai lần (50%).
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất vật tư, công cụ dụng cụ, đồ dùng kế toán căn cứ vào các chứng từ: giấy dề nghị xuất dung tiền lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 2 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên tại kho. Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến vật từ, công cụ dụng cụ, đồ dung kế toán công ty đều hạch toán vào TK 642 nếu giá trị xuất kho không lớn. Nếu giá trị xuất kho không lớn, Nếu giá trị xuất kho lớn, kế toán tiến hàng hàng tồn kho sau đó vào phiếu xuất kho. Kế toán cập nhập số liệu tại khâu cập nhật số liệu kế toán sẽ định khoản.
- Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ, vào chi phí quản lý theo công thức:
Số phân bổ lần 2
=
Giá trị công cụ
xuất dung
2
-
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
-
Khoản bồi thường vật chất (nếu có)
Bên cạnh việc định khoản, kế toán còn vào số liệu cho mã khách hàng, tên khách hàng, diễn giải số lượng xuất, đớn giá xuất, thành tiền…
Kế toán thực đơn kế toán tổng hợp sau đó vào phiếu kế toán và tiến hành cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán.
Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí quản lý. Từ đó chuyển sang sổ cái, TK 142, TK642 và bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý.
Khi mua vật tư, công cụ, dụng cụ đồ dung sử dụng ngay ở bô phận quản lý doanh nghiệp. Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sau đó vào phiếu chi. Cập nhật số liệu từ chúng từ chúng minh nghiệp vụ mua vật tư, công cụ dụng cụ, đò dung đã phát sinh vào phần mềm kế toán. Sauk hi cập nhật số liệu xong, kế toán công ty vào thực nhập số liệu từ chứng minh nghiệp vụ mua vật từ, công cụ, dụng cụ, đồ dung đã phát sinh vào phần mền kế toán. Sau khi cập nhật số liệu xong, kế toán công ty vào thực đơn mua hàng và công nợ phải trả sau đó vào hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán. Kế toán công ty câp nhật số liệu vào máy. Việc định khoản nợ có cho từng nghiệp vụ sẽ gián liền với khâu cập nhật số liệu.
- Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mỗi quốc giá, trong nền kinh tế thị trường nói chung trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng tài sản cố định lf nhiệm vụ quan trọng củ công tác hạch toán và quản lý tài sản cố định. Tổ chức hạch tón tài sản cố định khổng chi có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà còn có ý nghĩa trong việc định hướng đầu từ và sản xuất.
Tại công ty xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, tài sản cố định chiếm 33% trên tổng tài sản củ công ty, trang thiết bị văn phòng. Tài snar cố định được hạch toán theo nguyên gí, nghĩa là khi tăng, giảm tài sản cố định đều phải ghi theo nguyên giá.
- Công ty không sử dụng tài snar cố định đi thuê mà trực tiếp mua bằng nguồn vốn kinh daonh để đầu từ bảo dưỡng tài sản cố định. HCi phí này chiếm khoảng 3% trên tổng tài sản của doanh nghiệp, chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm đến vấn đề sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định. Tất cả các kế hoạch sửa chữa đều được công ty lập ra từ đầu năm. Nhờ vậy mà kế toán của công ty không gặp khó khăn khi ghi chép và theo dõi.
- Là doanh nghiệp thương mại, hoạt động chủ yếu mua bán, nhập khẩu khi tính chi phí khấu hao tài sản cố định đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Mức khấu hao
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng tài sản cố định
Mức khấu hao
1 tháng
= = =
Mức khấu hao (1 năm)
12
Khi tính khấu hao tài sản cố định, sử dụng ở bộ phân bán hàng và bộ phận quản lý kế toán căn cứ vào nguyên gía TSCĐ. Để hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ sau đó mởi thẻ TSCĐ sau đố mở thẻ TSCĐ. Việc cập nhật số liệu trên thẻ TSCĐ. Cuối tháng máy lên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Dựa vào bảng tính và phân bô khấu hao TSCĐ. Dựa vào, kế toán xác định được mức khấu hao và ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tại công ty xuất nhập, khẩu Tuyết Lụa, chi phí phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến thuế đến thuế, phí lệ phí, kế toán công ty tiến hành hạch toán.
Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau đó vào phiếu chi, giấy báo nợ. Kế toán tiến hàng cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán các chứng từ liên quan đến chi phí: phiếu, giấy báo nợ, biên lai nộp thuế, hóa đơn, giấy đề nghị thanh toán…
Sau đó kế toán toán công ty vào thưc đơn giấy đề nghị thanh toán. Trong quá trình nhật số liệu, kế toán định khoản nợ, có từng nghiệp vụ phát sinh chi phí.
- Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, chi phí thong tin (điện thoai, fax…) chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định. Kế toán công ty vào thực đơn kkes toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau vào phiếu chi, giấy báo nợ. Kế toán tieens hàng cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán từ các chứng từ liên quan đến chi phí: phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn, giấy đề ghị thanh toán. Trong quá trình cập nhật số liệu kế toán định khoản nợ, có cho nghiệp vụ phát sinh chi phí như sau:
- Tại công ty vao thực đơn kế toán tiền mặt gửi ngân hàng sau đó vào phiếu chi, giấy báo nợ. Kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào phần mền kế toán từ các chứng từ liên quan đến chi phí, phiếu chi, giấy báo nợ, biên lai nộp thuế, hóa đơn, giấy đề nghị thanh toán…
- Việc cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán tiến hàng tương từ như kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
Sau hi đã cập nhật xong chứng từ, chương trình tự động chuyển các số liệu sang các thực đơn kế toán khác có liên quan và chuyển vào thực đơn kế toán toán tổng hợp phần mềm kế toán tự động lêu các sổ chi tiết chi phí quảnlys, chứng tự ghi sổ. Sau đó chuyển sang sổ cái TK 642. TK111, TK 112 và bảng tổng hợp chi phí quản lý.
- Khi phát sinh các hoản nghi giảm chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vật liệu…như: Trích tiền công tác phí cho nhân viên, xuất kho vật liệu cho hoạt động bán hàng nhưng không sử dụng hết…
- Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau đó vào phiếu thu giấy náo có. Kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào phầm mèm kế toán từ các chứng từ liên quan đến chi phí như: Phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho..
- Sau khi đã cập nhật xong chứng từ, chương trình tự động chuyển các số liệu sangc ác thực đơn kế toán tổng hợp phần mềm tự động, các số liệu chi tiết chi phí quản lý, chứng từ ghi sổ. Sau chuyển sang các TK 642. 112, 111, 152… Và bảng tổng hợp chi phí quản lý.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911, để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.3.2. Tổ chức vận dụng tài khoản.
Công ty sử dụng TK 642 để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh. Bên cạnhddoos TK 642 còn được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến bộ phận bán hàng.
Các khoản được phản ánh vào TK 642 bao gồm: Lương nhân viên bán hàng, quản lý, thưởng, các khoản phụ cấp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền.
TK 642: Được mở 7 tài khoản cấp hai.
TK 6421: Chi phí quản lý nhân viên lương.
TK 6422; Chi phí vật liệu.
TK 6423: Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dung văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Chi phí thuế lệ phí.
TK 6427 Chi phí quản lý dịch vụ mua ngoài.
Mở chi tiết 3 tài khoản:
TK 64271 Chi phí điện thoại – fax.
TK 64272 Chi phí điện, nước.
TK 64273 Chi phí sửa chữa tài sản nhà.
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác.
Mở chi tiết cho các kiểu tài khoản sau:
TK 64282: Chi phí hành chính chung.
TK 64283: Chi phí quản lý công tác phí.
TK 64284: Chi phí đào tạo cán bộ.
TK 64285: Chi phí quản lý phí nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng.
TK 64286: Chi phí quảng cáo, tiếp khách.
Trình tự hạch toán.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty xuất nhập khẩu Tuyết Lụa như sau.
Khi tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384).
2. Kế toán chi phí vật liệu, công cụ, đồ dung.
Với trường hợp xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồ dung sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp, có giá trị không lớn.
Nợ TK 642 (6422, 6423)
Nợ TK 152, 153
Nếu giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồ dùng xuất dùng lớn thì:
Nợ TK 142 Chi phí trả trước.
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 153 công cụ dụng cụ
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồ dùng xuất dung) vào quản lý.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 142 Chi phí trả trước (1421)
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn.
Với trường hợp mua vật tư, công cụ dụng cụ, đồ dung sử dụng ngay ở bộ phận bán hàng hay bộ phận quản lý, giá trị hàng mua không lớn.
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331.
Nếu giá trị mua lơn, kế toán tiến hành tập hợp chi phí trên TK 142 chi phí trả trước.
Nợ TK 142
Nợ TK 133
Nợ TK 111, 112, 331…
Đồng thời tiến hành phân bổ 50% giá trị hàng mua vào. Chi phí quản lý.
Nợ TK 642 (6422, 6423)
Nợ TK 142
Sau chương trình tự động lên chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí quản lý định kỳ lên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý
4. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
.
Việc định khoản:
Nợi TK 642 (6424) Chi phí quản lý
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Được kế toán phản ánh trong quá trình cập nhật số liệu. Kế tón công ty thực đơn kế toán tổng hợp sau đó lập bút toán định kỳ và cập nhật số liệu chứng từ ghi bảng tính và phân bổ khấu hao. Máy tự động lên sổ chi tiết chi phí quản lý, chứng từ ghi sổ, sau đó số liệu được chuyển vào sổ cái TK 214, TK 642 và bảng tổng hợp chi phí quản lý.
5. Kế toán chi phí thuế, phí, lệ phí phát sinh doanh nghiệp.
Đối với việc tính thuế, phí lệ phí.
Nợi TK 642 (6425)
Có TK 333 (338, 339)
6.Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
Trong quá trình cập nhật số liệu kế toán định khoản nợ, có cho nghiệp vụ phát sinh chi phí như sau:
Nợ TK 642 (6427)
Nợ TK133
Có TK 331,111, 112
7.Kế toán chi phí khác bằng tiền:
Trong quá trình cập nhật số lieu, kế toán định khoản nợ, có từng nghiệp vụ phát sinh chi phí.
Đối với việc tính thuế, phí và lệ phí.
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 333 (338, 339)
8. Kế toán chi phí khác bằng tiền.
Tại công ty phát sinh các khoản chi phí khác bằng tiền như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe..kế toán định khoản.
Nợ TK 642 (6428)
Nợ TK 133
Có TK 11, 112
Việc cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán tiến hàng tường từ như kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
9.Kế toán các khảo nghi giảm chi phí.
Kế toán nghi định khoản như:
Nợ 111, 112, 152..
Có TK 642
Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau đó vào phiếu thu giấy náo có. Kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào phầm mèm kế toán từ các chứng từ liên qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa.DOC