Chương I 1
Lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 1
I. Khái quát về kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. 1
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường. 1
2. Đặc điểm của nhập khẩu hàng hóa trong cơ chế thị trường. 1
3. Các hình thức nhập khẩu. 2
4. Các phương thức trong thanh toán nhập khẩu. 2
II. Kế toán nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 4
1. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá 4
2.Kế toán hàng nhập khẩu. 4
2.1 Xác định thời điểm và giá hàng nhập khẩu. 4
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng 5
2.3 Tài khoản sử dụng 5
2.4 Trình tự kế toán hàng nhập khẩu. 6
2.4.1.Trình tự kế toán hàng nhập khẩu trực tiếp (sơ đồ 1). 6
2.4.2 Trình tự kế toán nhập khẩu nhận uỷ thác (sơ đồ 2). 7
ChươngII 9
Thực trạng kế toán Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy tại Công ty Phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư 9
I. Khái quát chung về công ty 9
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 9
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. 10
3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty. 11
4.Một số đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty VIEXIM 12
4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty VIEXIM 12
Tổ chức chu trình kế toán 13
4.2. Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty VIEXIM 13
4.2.1 Hình thức tổ chức kế toán. 13
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa phân tán. 13
4.2.2 Hệ thống tài khoản 13
4.2.3 Hình thức ghi sổ 14
4.3 Phương pháp tính thuế GTGT 14
4.4 Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho 15
4.5 Niên độ kế toán 15
4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2000 và 2001được thể hiện qua 2 bảng sau: 15
II. Thực trạng kế toán xuất nhập khẩu tại công ty Phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư 18
1.2 Chứng từ kế toán sử dụng: 19
1.3 Sổ kế toán sử dụng 19
1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ 19
1.5 Quá trình hạch toán nhập khẩu trực tiếp linh kiện xe máy tại công ty VIEXIM. 20
2.Kế toán nhập khẩu hàng uỷ thác (nhận uỷ thác) 23
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng 23
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng 23
2.3 Sổ kế toán sử dụng 23
2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ 24
2.5 Trình tự hạch toán 24
Chương III 28
Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác nhập khẩu linh kiện xe máy tại công ty VIEXIM 28
I. Đánh giá chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy tại công tyVIEXIM 28
1, Ưu điểm 28
2. Nhược điểm 28
Lời kết luận 34
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán hoạt nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy tại Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư (VieXim), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng.
Có TK 3331 (3331.1): thuế VAT tính trên hoa hồng uỷ thác.
ChươngII
Thực trạng kế toán Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy tại Công ty Phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư
Khái quát chung về công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty phát triển Xuất nhập khẩu và Đầu tư
Tên giao dịch quốc tế : EXPORT - IMPORT DEVELOPMENT AND
INVESTMENT COMPANY - VIEXIM
Địa chỉ : 34 Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại : 7334393
Fax : 8230286
Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư (VIEXIM) là đơn vị kinh tế nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế dầy đủ, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch, với số Đăng ký kinh doanh là 200223 (ngày 18/07/1997).
Công ty đã được thành lập theo quyết định số 145/QĐBU ngày 22/09/1994 và quyết định số 422/QĐUB ngày 02/06/497 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội Với tên gọi ban đầu là " Công ty Hoà Bình ". Công ty được đặt dưới sự quản lý của Hội cựu chiến binh Việt Nam và chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu. Có số vốn cố định là 500.000.000Đ và vốn lưu động là 2.142.000.000Đ.
Đến ngày 23/05/1997 căn cứ công văn số 176/CV- CCB của ban chấp hành đội cựu chiến binh Việt Nam công ty được đổi tên thành: " Công ty phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư ". Sau 10 năm hoạt động, căn cứ quyết định số 5107/QĐUB ngày 05/09/2001 công ty chuyển sang trực thuộc sở thương mại Hà Nội.
Theo đăng ký kinh doanh chức năng hoạt động chính của công ty là kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu (XNK) với hoạt động chính là kinh doanh XNK hàng hoá và gia công lắp giáp xe máy. Hiện nay công ty còn mở
rộng để hợp doanh sản xuất và lắp giáp xe gắn máy VINA-HUAWEI theo giấy phép đầu tư số 20/GP- HN ngày 15/04/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp. Bên nước ngoài là Công ty TNHH Tùng Khánh, Trung Quốc, đã đi vào hoạt động. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm nào Công ty làm ăn cũng có lãi và tạo được sự tin cậy đối với khách hàng trong nước và ngoài nước. Những năm gần đây do có biến động về thị trường nên cũng làm ảnh hưởng về kết quả kinh doanh.
Do đặc điểm kinh doanh XNK, hoạt động XNK của công ty bị tác động bởi tỷ giá hối đoái, tình hình kinh tế xã hội của cả nước. Đồng thời hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cũng bị ảnh hưởng nhiều về chính sách XNK như hạn ngạch, các quy định về mặt hàng kinh doanh về giá tính thuế và thuế suất thuế XNK.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kinh doanh hàng điện máy, hàng gia dụng, vật liệu xây dựng, kinh doanh và lắp giáp xe gắn máy.
- Đại lý hàng tiêu dùng, sản xuất hàng mỹ nghệ và may mặc xuất khẩu
- Các dịch vụ tin học và môi giới hợp đồng thương mại
Dịch vụ đưa đón khách du lịch, thương mại trong nước
- Kinh doanh XNK nông lâm thuỷ sản
Nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất.
3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ hệ thống tổ chức VIEXIM:
Ban giám đốc
Văn phòng đại diện tp.hcm
Phòng
tài chính-kế toán
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Phòng
Kinh doanh tiếp thị
Cửa hành do hon da uỷ nhiệm
Phòng
Vật tư kỹ thuật
Xưởng lắp ráp 1
Xưởng lắp ráp 2
Liên doanh đầu tư nước ngoài tập đoàn liFan
Công ty Phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư - VIEXIM có bộ máy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, các phòng ban phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động của công ty và khá linh hoạt với cơ chế thị trường. Hiện VIEXIM có 137 cán bộ công nhân viên. Đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và sở thương mại về các hiệu quả kinh doanh của công ty, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các trưởng phòng trực tiếp điều hành quản lý mọi hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt.
4.Một số đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty VIEXIM
4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty VIEXIM
Kế toán trưởng
THủ quỹ
Kế toán thanh toán
Nội bộ
Kế toán thanh toán qua ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Bán hàng
Kế toán ở cửa hàng do honda uỷ nhiệm
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập kết hợp vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán gồm có bảy người bao gồm:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, hướng dẫn cán bộ và lập báo cáo tài chính theo quy định. Ngoài ra còn có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính và phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Thủ quỹ : có trách nhiệm thu và chi tiền mặt. đén cuối tháng thủ quỷ phải báo cáo tình hình thu chi cho kế toán trưởng và phải đối chiếu số liệu với sổ kế toán thanh toán.
- Kế toán bán hàng : chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng hoá.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi quản lý và vào sổ sách mọi nghiệp vụ thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng.
Kế toán tổng hợp : làm các phần việc kế toán còn lại và chịu trách nhiệm
kiểm tra, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán ở cửa hàng do HONDA uỷ nhiệm : Chịu trách nhiệm hạch toán mọi phần hành kế toán ở cửa hàng, hàng tháng tập hợp toàn bộ số liệu gửi về phòng kế toán của công ty để cho kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Với nhiệm vụ là cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời, đồng thời góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác kế toán ở công ty VIEXIM đã được vi tính hoá với sự trợ giúp của phần mềm kế toán CA/2000 và ENTER 2002, với chu trình xử lý nhgiệp vụ như sau:
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lí nghiệp vụ
Nhập dữ liệu chứng từ
Lên các bảng kê chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp
Khoá sổ chuyển sổ sang kì sau
Báo cáo tài chính
Tổ chức chu trình kế toán
4.2. Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty VIEXIM
4.2.1 Hình thức tổ chức kế toán.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa phân tán.
4.2.2 Hệ thống tài khoản
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, công ty đã áp dụng chế độ tài khoản do bộ tài chính ban hành theo quy định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 để theo dõi ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng chi tiết cụ thể hơn theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của cônh ty.
4.2.3 Hình thức ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty được thế hiện như sau:
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ QUỹ
Bảng KÊ CHứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu, kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
4.3 Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
4.4 Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng phương pháp đích danh để xác định trị giá vốn thực tế vật tư hàng hoá tồn kho.
4.5 Niên độ kế toán
Năm tài chính của công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngáy 31/12hàng năm. Tại công ty viềc phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành mỗi năm một lần theo quy chế hiện hành.
4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2000 và 2001được thể hiện qua 2 bảng sau:
Tổng doanh thu năm 2001 giảm 13.259.064.000 đồng so với năm 2000 tương đương –4,5 %. Qua đó cho thấy Công ty chưa mở rộng quy mô kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá chậm và trong 2 năm qua có phát sinh khoản hàng bán bị trả lại. điều này thể hiện bộ phận kiểm duyệt hàng hoá thực hiện chua được tốt. Doanh thu giảm dẫn đến CPBH và CPQLDN là điều tất yếu. Do vậy kết quả hoạt dộng kinh doanh của năm 2001 giảm so với năm 2000 là 273.678.193 đồng, tương đương -10% .
Mặt khác kết quả từ HĐTC lại âm do Công ty không thu hồi được nợ từ khách hàng , hàng tồn kho nhiều và Công ty phải trả tiền lãi văy tăng.mặc dù thu nhạp từ hoạt động bất thường năm 2001 có cao hơn năm2000 vì công ty nhượng bán một số tài sản cố định. Mhư vậy có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của công ty là chưa cao.Vì vậy ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp thích hợp để tăng doanh số và giảm thiểu chi phí đến mức tiết kiệm nhất.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2000-2001
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
M.S
2000
20001
Chênh lệch
% Số tiền
- Tổng doanh thu
Trong đó: DT hành XK
- Các khoản giảm trừ:
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
+ Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận từ HĐKD
Thu nhập HĐTC
Chi phí HĐTC
Lợi nhuận từ HĐTC
Các khoản TN bất thường
Chi phí bất thường
Lợi nhuận bất thường
Tổng LN trước thuế
Thuế TN phải nộp
LN sau thuế
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
177.845.770.66
1.688.651.904
1.688.651.904
176.157.118.764
168.991.126.375
7.165.992.389
1.048.331.844
3.457.928.327
2.659.732.218
190.370.564
229.894.493
(39.523.929)
1.281.400
24.812.024
(23.530.624)
2.596.677.665
830.936.853
173.769.463
164.586.706.503
1.174.575.647
1.174.575.647
63.412.130.856
157.440.910.654
5.971.220.202
572.335.288
3.012.830.889
2.386.054.025
35.131.526
1.484.459.312
(1.449.327.786)
789.246.442
15.025.122
774.221.320
1.710.947.559
511.284.048
1.159663.511
Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Vốn ngân sách
Vốn tự bổ sung
Huy động
Diện tích đất
Tổng số lao động
- Trong đó lao động chờ việc
Kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Tổng mức nộp ngân sách
Thuế GTGT nộp địa phương
Thuế TNDN
Thuế NK
Thuế TNCN (số thực nộp)
Thu sử dụng vốn NS (số thực nộp)
Nợ phải trả
Nợ NS
Nợ khách hàng
Nợ ngân hàng
Phải thu của khách hàng
2.036.192.133
645.820.171
1.227.300.000
37
19.882.873.167
242.668.267.
3.113.821.606
102.229.921
4377.582.038
1.542.897.352
1.529.246.000
1.782.135.000
307.940.745
2.036.192.133
645.820.171
2.755.195.000
170
176.157.118.764
2.596.677.665
35.374.080.128
830.936.853
40.465.929.022
20.366.913.574
30.646.000.000
6.116.245.000
2.687.026.181
2.036192.133
1.470.000.000
5.408.976.000
170
164.596.897.002
1.800.000.000
13.680.400.000
576.000.000
11.231.639.000
57.956.094
296.192.698
3.180.883.000
5.898.160.000
14.730.000.000
II. Thực trạng kế toán xuất nhập khẩu tại công ty Phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư
Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty VIEXIM
1.Nhập khẩu trực tiếp
1.1Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh hoạt động nhập khẩu trực tiếp công ty VIEXIM sư dụng các tài khoản sau:
TK 152 : Linh kiện, vật tư
TK 151 : hàng mua đang đi trên đường
TK 111 : Tiền mặt
TK 11211 : Tiền VNĐ gửi tại ngân hàngThương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tk 3311: phải trả người bán
TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3333 : Thuế nhập khẩu
Tk 144: ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 13312: Thuế GTGT được khấu trừ hàng nhập khẩu
TK 642.7 : chi phí bán hàng
TK 131:phải thu khách hàng
Kế toán không sử dụng TK 413 để phản ánh chênh lệch tỷ giá ngoại tệ vì thời gian của quá trình nhập khẩu diễn ra nhanh do đó không có biến động về tỷ giá và trong năm hoạt động nhập khẩu của công ty phát sinh ít nên doanh doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán . Và do công ty sử dụng tiền Việt Nam đồng gửi tại Ngân hàng để mua ngoại tệ thanh toán nên trong quá trình hạch toán công ty dã không sử dụng TK 007.
1.2 Chứng từ kế toán sử dụng:
Hợp đồng ngoại, đơn xin mở L/C, giấy phép nhập khẩu, biên bản kiểm định hàng hoá, phiếu nhập kho, giấy báo Nợ ngân hàng, tờ khai để tính thuế, các phiếu chi, báo Có của ngân hàng.
1.3 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ theo dõi hàng nhập khẩu tính thuế theo tỷ lệ nội địa hoá
1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ
Sau khi ký kết hợp đồng mua bán xong, kế toán tiến hành mở L/C tại ngân hàng mình lựa chọn. Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu công ty sử dụng tỷ giá thực tế liên ngân hàng. Khi mở L/C đợn vị căn cứ vào hợp đồng nhập khẩu để điền vào "Đơn xin mở L/C " kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được gửi tới ngân hàng ngay sau đó.
Khi bên xuất khẩu nhận được L/C, kiểm tra và thấy đúng sẽ lập bộ chứng từ thanh toán theo hợp đồng ngoại bao gồm:
Vận đơn đường bộ (LandWayBill)
Hoá dơn thương mại (Invoice)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certìicate of origin)
Bảng kê khai chi tiết hàng nhập khẩu (Packing List)
Khi lấy hàng đơn vị phải làm giấy phép nhập khẩu và mở tờ khai hải quan Tất cả các chứng từ thanh toán, tờ khai hải quan, biên bản kiểm định, có nội dung và hình thức khác nhau nhưng chúng đều đựơc trình bày trên mẫu in sẵn (được đính kèm theo), Khi nhận hàng xong đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán đơn vị viết phiếu nhập kho để làm căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được làm 3 liên: 1 liên đưa cho kế toán thanh toán, 1 liên lưu, 1 liên đưa cho thủ kho.
Mọi chi phí phát sinh trong quá trình nhnj hàng về sẽ được tập hợp vào tài khoản 647.2
- Trường hợp thanh toán các khoản chi bằng tài khoản tiền giửi ngân hàng: Khi ngân hàng chuyển cho khách hàng xong sẽ gửi sổ phụ cho công ty.
- Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt kế toán viết 3 liên: 1 liên lưu, 1 liên đưa cho khách, sau đó đưa cho thủ quỹ để viết phiếu chi, 1 liên đưa cho kế toán hoạch toán.
1.5 Quá trình hạch toán nhập khẩu trực tiếp linh kiện xe máy tại công ty VIEXIM.
- Theo hợp đồng ngoại thương số 2000/VIE - SDL/01-1 ký ngày 08-02/ 2001 giữa công ty VIEXIM với công ty CHONGQING SHUN DUO LI MOTOR-VEHICLE CO.,LTD, TQ nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy (phụ lục 1)
Tổng trị giá lô linh kiện 500.000 USD/ DAF Hữu nghị- Lạng Sơn
tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất và các điều khoản thanh toán ... được ghi trong hợp đồng.
Phương thức thanh toán: L/C at Singht
Thuế nhập khẩu: 15%
Thuế VAT hàng nhập khẩu: 10%
Ngày 12/02 công ty tiến hành mở L/C số 0027 tại NH thương mại cổ phần Quân đội (TMCPQĐ) và ký quỹ một số tiền bằng 10% tổng trị giá lô hàng là 50.000 USD (phụ lục số 1)
Phí mua bán ngoại tệ ký quỹ L/C : 331.705 VNĐ
Phí mở L/C : 3.969.818 VNĐ
Điện phí mở L/C : 463.145 VNĐ
Thuế VAT phí mở L/C : 10%
Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng và theo tỉ giá thực tế liên ngân hàng vào ngày ký qũy là 14.595 VNĐ/USD kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản: TK 144.12; TK 152.12 DR6; TK 133.1; TK 112.11 QD bằng các định khoản sau:
1.a, Nợ TK 144 QD 729.749.937 (50.000USD*14.595)
Có TK 112.11QD 729.749.937
1.b, Kế toán phản ánh khoản tiền mở L/C
Nợ TK 152.13DR6 4.764.668(331.705+3.969.818+463.145
Có TK 112.11QD 4.764.668
1.c, Thuế GTGT phí mở L/C
Nợ TK 133.1 443.296 [(3.969.818+463.145)*10%]
Có TK 112.11QD 443.296
Ngày 15/02 Công ty nhận được bộ chứng từ hàng nhập khẩu do bên bán gửi đến thông qua Ngân hàng thương mại cổ phần. Tỷ giá thực tế là 14.595VNĐ/1USD (phụ lục số 2) . Căn cứ vào bộ chứng từ hàng nhập khẩu, tỷ giá thực tế, kết toán nhập số liệu vào máy và máy tính sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 151, TK 331, và sổ theo dõi hàng hoá theo lô. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 151 729.750.000VNĐ (50.000USD*14.595VNĐ)
Có TK 331 729.750.000VNĐ
3. Ngày 17/02/2001 hàng của công ty về đến cửa khẩu Hữu Nghị Lạng Sơn đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.Công ty tiến hành giám định lô hàng và chuyển về nhập kho.
Thuế nhập khẩu 15% trị giá hàng nhập
Thuế GTGT 10%
Căn cứ tờ khai hải quan và thông báo thuế, kế toán nhập số liệu vào máy, máy sẽ thực hiện ghi vào sổ theo dõi hàng hoá theo lô và các tài khoản chi tiết : TK 152.1, TK 3333, Tk 333.12 TK 151, TK 133.12, TK 333.12. Kế toán định khoản như sau.
3.a, Nợ TK 152.1 729.750.000 (50.000USD*14.595)
Có TK 151 729.750.000 VNĐ
3.b, Nợ TK 152.1 1.090.575.000 VNĐ
Có TK 3333 1.090.575.000 VNĐ
3.c, Nợ TK 133.12 836.108.000 VNĐ
Có TK 333.12 836.108.000 VNĐ
4. Ngày 25/04/2001 Công ty tiếp tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C số 0027, số tiền: 84.000USD, Tỷ giá không đổi. Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng , kế toán ghi như sau:
Nợ TK 144QD 1.224.719.968 (84.000USD* 14.580)
Có TK 112.11QD 1.224.719.968 VNĐ
5. Ngày 02&03&04/05/2001 Công ty tiếp tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C số 0027, số tiền: 2255.000USD, tỷ giá thực tế 14.580VND/1USD Phí mua bán ngoại tệ ký quỹ L/C số 0027 là 324.736 VNĐ
Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng. Kế toán ghi sổ như sau:
5.a, Nợ TK 144QD 3.280.500.028VNĐ (225.000USD*14.580)
Có TK 112.11QD 3.280.500.028
5.b Nợ TK 642.7 324.736VNĐ
Có TK 112.11QD 324.763VNĐ
Ngày 07&08/05/2001 Công ty tiép tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C số 0027,số tiền 141.000USD, tỷ giá thực tế 14.585DVNĐ(phụ lục số )
Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng, kế toán ghi sổ như sau:
6.a, Nợ TK 144 QD 646.485.000 (141.000USD*14.585)
Có TK 112.11QD 646.485 VNĐ
6.b, Nợ TK 642.7 934.595 VNĐ
Có TK 112.11QD 934.595 VNĐ
7. Ngày 09/05/2001 công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về việc thanh toán L/C số 0027 số tiền 500.000 USD
- Phí thanh toán + điện phí: 4.11.3137 VNĐ (3980455 +132682)
- VAT 10% phí thanh toán: 411.314 VNĐ
- Tỷ giá thực tế: 14.595
7.a, Nợ TK 331.1 729.750.000VNĐ
Có TK 144QD 729.750.000VNĐ
7.b, Nợ TK 642.7 4.113.137VNĐ
Có TK 112.11QD 4.113.137VNĐ
7.c, Nợ TK 133.12 411.314VNĐ
Có TK 112.11 411.314VNĐ
Ngày 30/05/2001 căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng công ty nộp thuế NK và thuế GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiêt TK 3333, TK 333.12, TK 112.11 kế toán định khoản ngân sách (phụ lục số 5& )
8.a, Nợ TK 333.3 1.090.575.000VNĐ
Có TK 112.11 1.090575.000VNĐ
8.b, Nợ TK 333.12 836.108.000vNĐ
Có TK 112.11 836.108.000VNĐ
8.c, Nợ TK 642.7 181.818
Có TK 112.1 181.818
9. Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển số 0512 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152 2.500.000VNĐ
Có TK 111.1 2.500.000
2.Kế toán nhập khẩu hàng uỷ thác (nhận uỷ thác)
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Đối với nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu kế toán sử dụng TK 131 "Phải thu của đơn vị giao uỷ thác " để phản ánh các khoản phải thu của người giao uỷ thác nhập khẩu, ngoài ra cón có các tài khoản liên quan TK 112, TK156, TK 144, TK511.3, TK 642.7, TK 331.2.
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Ngoài các chứng từ tương tự như trường hợp nhập khẩu trực tiếp , trường hợp nhậo khẩu uỷ thác còn có thêm hợp đồng uỷ thác của khách hàng trong nước, giấy uỷ quyền của giám đốc công ty với người đại diện ký hợp đồng uỷ thác và bản kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.
2.3 Sổ kế toán sử dụng
Bao gồm sổ chi tiết các tài khoản: TK 1312,TK 11111,TK 333112, TK 3312, TK 511.3, TK 333111
2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ
Tương tự như trình tự nhập khẩu trực tiếp. Ngoài ra khi thu tiền đơn vị giao uỷ thác chuyển sang, kế toán sẽ viết phiếu thu. Khi số dư tài khoản của công ty ở ngân hàng tăng lên do đơn vị giao uỷ thác chuyển tiền vào thì ngân hàng sẽ gửi giấy báo có cho công ty.
2.5 Trình tự hạch toán
Ví dụ minh hoạ:
Theo Hợp Đồng uỷ thác ký ngày15/11/2001 Giữa Công ty VIEXIM với công ty TECHNOIMPORT về việc nhập khẩu uỷ thác lô hàng nồi cơm điện trị giá lô hàng là 20.000USD (là giá nhập khẩu theo điều kiện DAF Hữu Nghị, Lạng Sơn Theo quy định của Hợp Đồng uỷ thác:
- Hoa hồng uỷ thác: 0.7% trị giá lô hàng
Phương thức thanh toán : L/C at sight
Trong vòng 5 ngày sau khi ký Hợp đồng TECHNIMPORT phải chuyển vào tài khoản của VIEXIM tại nghân hàng 50% trị giá Hợp Đồng. Số còn lại trả trong vòng 2 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Ngày 17/11/2001VIEXIM đã ký Hợp Đồng Với Công ty…. để nhập khẩu lô hàng trên
+ Thuế nhập khẩu :3%
+ Thuế GTGT : 10%
1.Ngày 19/11/2001 công ty VIEXIM nhận được số tiền ngoại tệ do công ty TECNOIMPORT ứng trước theo hợp đồng 10.000USD. Căn cứ giấy báo Có của ngân hàng, tỷ giá ghi trên sổ TK 112 là 14.500VNĐ/USD, tỷ giá thực tế 14.530VNĐ/USD, kế toán định khoản như sau:
a, Nợ TK 112.2 145.000.000VNĐ (10.000USD*14.500VNĐ)
Có TK131.2TEC 145.000.000VNĐ
b, Nợ TK 007 10.000USD
2. Ngày 25/11/2001 công ty VIEXIM làm thủ tục mở L/C tại ngân hàng VIETCOMBANK số tiền ký quỹ là 2.000USD. Căn cứ vào giấy báo Nợ, tỷ giá ghi sổ 14.500VND/1USD và tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng là 14.530VND/1USD. Kế toán định khoản như sau:
a, Nợ TK 144 29.060 000VNĐ (2.000USD*14.530VND)
Có TK 112.2 29.000.000VNĐ (2.000USD*14.500VND)
Có TK 413 60.000VNĐ
b. Có TK 007 2.000USD
c. Kế toán phản ánh phí mở L/C và Thuế GTGT phí mở L/C
Nợ TK 131TEC. 341.650 VNĐ
Có TK 112.1 341.650
3. Ngày 27/11/2001 Công ty nhận được thông báo nhận hàng, bộ chứng từ gồm hoá đơng thương mại, bảng kê chi tiết hàng nhập khẩu và vận đơn đường bộ Công ty đã chấp nhận thanh toán và hoàn thành thủ tục hải quan nhập hàng, tạm đươ hàng về nhập kho công ty. Kế toán căn cứ theo giá CIF ghi sổ như sau:
Nợ TK 156.1 290.060.000 (20.000USD*14.530VNĐ)
Có TK 413 60.000VNĐ
Có TK 331.2 290.000.000 (20.000USD*14.500)
4. Căn cứ vào giấy thông báo thuế của hải quan cửa khẩu Hữu Nghị Lạng Sơn, kế toán hạch toán trên máy tính và máy tính sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 131.2, TK 333.12, TK133.12
a, Nợ TK 156 957.000 (290.000.000VNĐ*3%)
Có TK 333.3 957.000
b. Nợ TK 133.1 29.000.000 (290.000.000+29.000.000)*10%
Có TK 333.12 29.000.000VND
5. Ngày 30/11/2001 công ty VIEXIM nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về sồ tiền trả cho nhà cung cấp nước ngoài sau khi đã trừ đi số tiền ký quỹ 50.000USD kế toán ghi:
a, Nợ TK 331.2 290.060.000VNĐ(20.000USD*14.500VNĐ)
Nợ TK 413 540.000VND
Có TK 144 29.060.000.
Có TK 112.2 261.540.000VNĐ(18.000USD*14.530VNĐ)
b, Có TK 007 18.000USD
6.Ngày 31/11Căn cứ vào biên lai nộp thuế, kế toán phản ánh số thuế NK và thuế GTGT đã nộp hộ công ty TECNOIMPORT :
Nợ TK 3333 957.000VNĐ
Nợ TK 333.12 29.000.000
Có TK 112.1 29.957.000VNĐ
7. 31/11/ Kế toán lập hoá đơn GTGT để giao hàng cho cho công ty TECHNOIMPORT. Kế toán định khoản như sau:
a. Nợ TK 131 TEC. 290.957.000VNĐ (290.000.000+957.000)
Nợ TK 413 60.000VNĐ
Có TK 156 291.017.000VNĐ
Nợ TK 131TEC. 29.000.000VNĐ
Có TK 333.11 29.000.000
8. Căn cứ vào háo đơn GTGT kế toán phản ánh số hoa hồng được hưởng, kế toán hoạch toán và ghi vào sổ chi tiết TK 131, TK 511.3, TK 333.11
a, Nợ TK 131 TEC. 2.233.000VND
Nợ TK 413 4.200VND
Có TK 511.3 2.034.200 [(20.000USD*0.7%)*14.530]
Có TK 333.11 203.000VND
9.. Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, kế toán phản ánh số chi phí vận chuyển đã trả hộ:
Nợ TK 131 TEC. 1.040.000VNĐ
Có TK 111.1 1 1.040.00VNĐ
10..Ngày 25/12 công ty TECHNOIMPORT tiến hành thanh lý hợp đồng và thanh toán cho công ty VIEXIM bằng tiền gửi ngân hàng toàn bộ các khoản nợ bằng tiền gửi ngân hàng, căn cứ và giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 112.1 178.561.650
(145.000.000+341650+957.000+29.000+1.040.000VNĐ+2.233.000)
Có TK 131.2 TEC 1780561.650
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác nhập khẩu linh kiện xe máy tại công ty VIEXIM
Đánh giá chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy tại công tyVIEXIM
Để đánh giá một cách hoàn thiện và chính xác tổ chức công tác kế toán cần phải có quan điểm toàn diện về hệ thống, phải thấy được những ưu nhược điểm. Trên cơ sở đó phát huy những thế mạnh của các ưu điểm, hạn chế tối đa những nhược điểm, từ đó tổ chức công tác nói chung và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng.
1, Ưu điểm
- Về hình thức bộ máy kế toán : Mô hình bộ máy kế toán rất gọn , có sự phân công rõ ràng, tiết kiẹm được lao động kế toán ghóp phần cung cấp thông tin nhanh, chính xác đầy đủ kịp thời phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ nhân viên làm kế toán trẻ, năng động có tri thức và lòng say mê nghề nghiệp.
- Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán : Tại công ty các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán nhập khẩu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ nhập khẩu. Các chứng từ sử dụng theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành. Những thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ chính xác vào các chứng từ. Các chứng từ đều được giám sát kiểm tra chặt chẽ và xử lý kịp thời.
- Về việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán : với sự trợ giúp của hệ thống phần mềm kế toán hiện đại giúp cho việc làm kế toán nhanh chóng chính xác cao, giảm được nhiếu công sức , lưu trữ số liệu an toàn hơn.
2. Nhược điểm
Thứ nhất : Về trình tự ghi sổ kế toánvà mở sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Hiện nay công ty còn ghi sổ kế toán tắt , không theo quy chế của chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể là các chứng từ ghi sổ không được phản ánh vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà ghi thẳng vaò sổ cái và sổ chi tiết. Cách ghi trên sẽ làm đợn vị khó quản lý chứng từ ghi sổ và gây khó khăn trong việc đối chiếu số liệu ghi chép trên sổ kế toán
Thứ hai: Hạch toán chi phí hàng nhập khẩu
Hiện nay công ty hạch toán các khoản phí mở L/C (trong trường hợp nhập khẩu trực tiếp) vào tài khoản chi phí 642 là không đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Cách hạch toán này sẽ làm tăng chi phí và không phản ánh đúng trị giá hàng nhập khẩu.
Trong trường hợp nhập khẩu trực tiếp (phụ lục số….)
6b. Nợ Tk 642.7 934.595VNĐ
Có Tk 112.11QD 934.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0263.doc