LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ 5
I.KHÁI QUÁT CHUNG 5
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường. 5
2. Ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. 7
3. Nội dung của hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 9
II. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG. 10
1. Các phương thức mua hàng. 10
2. Tính giá hàng hoá mua vào. 11
3. Hạch toán chi tiết hàng hoá. 12
4. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng. 16
5. Hạch toán chi phí thu mua. 23
III. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG. 25
1. Các phương thức bán hàng và điều kiện xác định hàng hoá là tiêu thụ. 25
2. Tính giá hàng xuất bán. 28
3. Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng. 30
IV-HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 36
1. Hạch toán chi phí bán hàng. 36
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 38
V.HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO VÀ NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI. 41
1. Dự phòng và nguyên tắc trích lập hoàn lập dự phòng. 41
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 42
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi. 43
VI.HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 46
1. TK sử dụng 46
2. Phương pháp hạch toán. 47
VII.CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN TRONG HẠCH TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 48
1. Chứng từ sử dụng. 48
2. Sổ kế toán sử dụng. 49
PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA Ở CÔNG TY XNK NAM ĐÔ 51
I. Khát quát về công ty 51
1. Quá trình hình thành và phát triển 51
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh 52
3. Tổ chức bộ máy quản lý 53
4. Chức năng của giám đốc và các phòng chức năng. 54
5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 55
6.Tổ chức bộ máy kế toán 55
7.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 56
8. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty 58
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CÔNG TY XNK NAM ĐÔ 61
1. Hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá ở công ty 61
2. Hạch toán chi phí kinh doanh. 81
3. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ. 82
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XNK NAM ĐÔ 86
I. NHẬN XÉT 86
1. Ưu điểm 86
2. Những hạn chế 87
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XNK NAM ĐÔ. 89
LỜI KẾT 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
94 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười mua trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển số giảm giá hàng bán.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.
* Riêng về khoản chiết khấu thanh toán cho người mua được hưởng trước đây được hạch toán TK 521 và được kết chuyển sang TK 511. Xong theo thông tư 63/TTBTC ngày 7/6/1999 của BTC hướng dẫn việc quản lý doanh thu chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp. Nhà nước thì khoản chiết khâu bán hàng thuộc loại chi phí hoạt động tài chính nên không hạch toán vào các khoản giảm trừ doanh thu mà được hạch toán vào TK 811-Chi phí hoạt động tài chính và từ đó được kết chuyển thẳng sang TK 911 để xác định kết quả.
* Ngoài cácTK trên kế toán bán hàng còn sử dụng các TK khác như: TK512,157,6112,112,33311,...
3.2. Phương pháp hạch toán.
3.2.1. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
* Bán buôn theo phương thức trực tiếp.
+ Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị gía mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị gía mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156(1561): Bán buôn qua kho.
Có TK 151,331,111...Bán buôn có tham gia thanh toán
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111,112,131,1368..: Tổng giá thanh toán.
Có TK 331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng không Thuế GTGT.
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh.
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không Thuế GTGT).
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá.
Có TK 131,111,112,3388...Tổng số giảm giá (cả Thuế GTGT) trả cho khách hàng.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại(không Thuế GTGT).
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tương ứng với số doanh thu trả lại.
Có TK 131,111,112,1388...Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại ( cả Thuế GTGT) trả cho khách hàng.
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 1561,154,1388,334,111...
Có TK632.
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511.
Có TK 531,532.
* Bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhân.
+ Khi chuyển hàng đến cho người mua ghi.
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Nợ TK 138(1388): Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 1561,1532: Trị gía mua của hàng hoá bao bì xuất kho gửi đi.
Có TK 331,112,111: Trị giá mua của hàng hoá và bao bì chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán.
+ Khi hàng hoá và bao bì được chấp nhận thanh toán.
BT1) Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng.
Nợ TK 131,136,111112...: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng.
Có TK 138(1388): Bao bì tính riêng.
BT2) Phản ánh giá trị mua của hàng được chấp nhận.
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Các bút toán khác phản ánh tương tự như bán buôn trực tiếp.
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham giá thanh toán.
Về thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Số hoa hồng môi giới được hưởng ghi
Nợ TK 111,112,131… Tổng số hoa hồng cả Thuế GTGT.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511,512: Hoa hồng môi giới được hưởng.
Các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 334,338,111,112...
* Bán lẻ hàng hoá thu tiền tập trung thu tiền trực tiếp lựa chọn
+ Phản ánh doanh thu bán hàng ( căn cứ vào báo cáo bán hàng và bảng kê bán lẻ hàng hoá)
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán (tương tự bán buôn )
* Bán hàng theo phương thức khoán.
Trường hợp các tập thể cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng.
+ Khi giao hàng hoá tiền vốn cho người nhận khoán
Nợ TK 138(1388).
Có TK 111,112,156,331…
Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc do người nhận khoán nộp
Nợ TK 111,112,1388..
Có TK 3331(33311).
Có TK 511
Phản ánh cáckhoản chi cho người nhận khoán.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 334,338,214,111,112...
* Bán hàng trả góp
BT1) Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632.
Có TK liên quan 154,155,156..
BT2) Phản ánh số thu của hàng bán trả góp
Nợ TK 111,112: Số tiền thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.
Nợ TK 131: Số còn phải thu
Có TK511: Doanh thu tính theo giá bán trả mộtlần tại thời điểm giao hàng.
Có TK3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK711: Tổng lơi ích trả chậm.
* Bán hàng ký gửi đại lý.
+ Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay ký gửi.
Nợ TK 157
Có TK 156.
+ Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được .
Nợ TK 632.
Có TK 157.
+ Phản ánh doanh thu và Thuế GTGT của hàng giao cho cơ sở đại lý ký gửi đã bán được.
Nợ TK 111,112..: Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng.
Nợ TK 641: Hoa hồng đạilý (không Thuế GTGT).
Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đã bán (không có thuế GTGT).
Có TK 331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
b. Đối với các doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp quy trình về cách thức hạch toán cũng giống như doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chỉ khác là trong chỉ tiêu doanh thu(ghi nhận ở TK511)bao gồm cả Thuế GTGT,thuế tiêu thụ đặc biệt . Thuế GTGT cuối kỳghi nhận vào chi phí quản lý.
+ Phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ cả Thuế GTGT.
+ Phản ánh Thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 642(6425).
Có TK 3331(33311).
3.2.2. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng được hạch toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên ở phần doanh thu, chỉ khác ở phần phản ánh giá vốn hàng bán. Cụ thể giá vốn hàng bán mới tính được ghi sổ
Sau khi thực hiện xác đinh giá vốn hàng tiêu thụ kế toán ghi.
Nợ TK 632.
Có TK 611(6112)
IV-Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Hạch toán chi phí bán hàng.
a. Nội dung chi phí
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh dưới hình thái tiền tệ mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Xét về nội dung kinh tế, các khoản chi phí bán hàng bao gồm.
Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định trong khâu bán hàng (kho quầy cửa hàng phương tiện vận tải...).
- Chi phí bảo hành khi bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền thuê kho bãi, bốc vác, vận chuyển, hoa hồng đại lý...
b. TK sử dụng.
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng.
TK 641- Chi phí bán hàng. TK này có kết cấu như sau.
- Bên Nợ tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:
+ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414- Chi phí khấuhao Tài sản cố định.
+ TK 6415- Chi phí bảo hành.
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418- Chi phí bằng tiền khác.
c. Phương pháp hạch toán.
Kế toán hạch toán chi phí bán hàng theo nguyên tắc.
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuân trong kỳ căn cứ vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng
TK334,338 TK641 TK111.112.331
chi phí tiền lương, BHXH Các khoản giảm trừ
BHYT của nhân viên chi phí bán hàng
quản lý
TK152,153,142 TK911
Trị giá vậtliệu, dụng cụ
phục vụ cho bán hàng TK1422
TK214 Chờ kết Kết chuyển
Khấu hao TSCĐ chuỷên vào kỳ sau
bộ phân bán hàng
TK111,112
phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình
bán hàng TK133
Thuế GTGT
đầu vào
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Nội dung chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất cứ một hoạt động nào. Chi phí quá trình doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: Chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác.
b. TK sử dụng.
Để hạch toán và theo dõi chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.TK này có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: + Các khoản giảm giá chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo các khoản mục phí:
+ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422- Chi phí vật liệu văn phòng.
+ TK 6423- Chi phí công cu, dụng cụ.
+ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425- Thuế phí, lệ phí
+ TK 6426- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi.
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
c. Phương pháp hạch toán.
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyễn chi phí quản lý doanh nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý DN.
TK334,338 TK642 TK111,152,138
Chi phí nhân viên giá trị ghi giảm
quá trình doanh nghiệp CPQLDN
TK152,153 TK911
Chi phí vậtliệu, dụng cụ
TK1422
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK214 Chờ Kết chuyển
Chi phí khấu hao TSCĐ
kết chuyển vào kỳ sau
TK335,1421
Trừ vào kỳ sau
Chi phí theo dự toán
TK333
Thuế phí, lệ phí phải nộp
TK 331,111,112..
chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác.
TK139,159
Trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
V.Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi.
1. Dự phòng và nguyên tắc trích lập hoàn lập dự phòng.
Để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp rủi ro do các nguyên nhân khách quan làm giảm giá vật tư, hàng hoá, hoặc thất thu cáckhoản nợ phải thu khó đòi có thể phát sinh ...Chế độ kế toán quy định doanh nghiệp cân thực hiện chính sách dự phòng giảm giá giá trị thu hồi của vật tư, tài sản, tiền vốn trong kinh doanh.
Có thể định nghĩa thực chất là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
Các khoản dự phòng giảm giá có một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp thể hiện ở các phương diên sau:
- Phương diện kinh tế: Dự phòng làm tăng tổng chi phí do đó làm giảm tạm thời thu nhập dòng của niên độ báo cáo- niên độ lập dự phòng. Điều này cho phép doanh nghiệp luôn thực hiện được nguyên tắc hạch toán tài sản theo giá phí gốc, phản ánh chính xác kịp thời hơn giá trị tài sản trên báo cáo kế toán.
- Phương diện tài chính: Cũng do các khoản dự phòng làm lãi của niên độ báo cáo nên doanh nghiệp đã tĩch luỹ được một quỹ tiền tệ đáng lẽ đã được phân chia. Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau.Thực chất đó là nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực sư.
- Phương diện thuế khoá: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính tóan ra số lợi tức thực tế.
Theo chế độ thời điểm lập dự phòng được tiến hành vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng cho niên độ kế toán liền tới, doanh nghiệp phải hoàn nhập số dự phòng còn ở ngày 31/12 của niên độ báo cáo.
Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể là dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi, kế toán sẽ xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp. Việc lập dự phòng phải được tiến hành cho từng loại vật tư, hàng hoá, từng khoản nợ phải thu khó đòi. Sau đó kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ các khoản dự phong vào bảng kê chi tiết dự phong từng loại. Để thẩm định mức độ giảm giá của các loại vật tư, hàng hoá, và xác định các khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng với các thànhviên bắt buộc là giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng vật tư hoặc kinh doanh.
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
a. Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán, nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế ) của hàng tồn kho nhưng chưa chăc chắn. Qua đó phản ánh được giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong đơn vị kinh doanh thương mại được lập cho các loại hàng hoá tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại hàng hoá này phải là mặt hàng kinh doanh thuộc quyển sở hữu cuả doanh nghiệp, có chứng cớ hợp lý chứng mính giá vốn mới được trích lập dự phòng.
b. Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Mức dự phòng cần lập năm tới cho hàng tồn kho i
Số lượng hàng tồn kho i cuối niên độ
Mức giảm giá của hàng tồn kho i.
´
=
==
c. TK sử dụng và phương pháp hạch toán.
Kế toán sử dụng TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho- Để hạch toán nghiệp vụ trích lập và hoàn nhập dự phòng kết cấu của TK này như sau:
- Bên Nợ: hoàn nhập số dự phòng đã lập.
- Bên Có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Dự Có: dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
- Cuối mỗi niên độ kế toán ghi bút toán hoàn nhập số dự phòng đã lập năm trước.
Nợ TK 159.
Có TK 721.
Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới.
Nợ TK 642(6426)
Có TK 159.
- Trong niên độ tiếp theo mọi biến động về giá cả hàng tồn kho (tăng, giảm) được phản ánh trên TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Cụ thể:
+ Trường hợp đánh giá tăng kế toán ghi.
Nợ TK 156
Có TK 412.
+ Trường hợp đánh giá giảm kế toán ghi ngược lại.
- Cuối niên độ kế toán đó lại tiến hành hoàn nhập và trích lập dự phòng như trên.
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
a. Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Để dự phòng về những tổn thất về những khoản nợ phải thu khó đòi có thể sảy ra và bảo đảm sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng.
Cáckhoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, điạ chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời doanh nghiệp cần có chứng từ gốc hoặc xác định của con nợ về số tiên chưa trả. Đây là các khoản nợ đã qua 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Trong trường hợp đặc biêt tuy chưa qua 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể,... thì cũng được coi là con nợ khó đòi.
Mức độ dự phòng nợ phải thu khó đòi không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ. Các khoản nợ phải thu khó đòi chỉ được soá sổ khi có các bằng chứng xác đáng theo quy định.
b. Phương pháp xác định mức dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu (phương pháp kinh nghiệm)
Số dự phòng
phải thu cần
lập cho năm tới
Tổng số doanh thu bán chịu
Tỷ lệ x phải thu khó đòi ước tính.
´
=
==
-Phương pháp ước tính đối với khách hàng đáng ngờ( dựa vào thời gian quá hạn thực tế.
Số dự phòng cần phải lập cho niên độ tới của khách hàng đáng ngờ i.
Số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ i.
Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng đáng ngờ i.
´
==
c. TK sử dụng và phương pháp hạch toán:
Để phản ánh nghiệp vụ trích lập, hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi kế toán dùng TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
TK 139 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ : + Xoá sổ nợ phải thu khó đòi không đòi được.
+ Hoàn nhập số dự phòng nợ phải thu khó đòi không dùng đến
- Bên Có : Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Dư Có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện còn.
Kế toán hạch toán như sau:
- Cuối niên độ kế toán hoàn nhập toàn bộ số dự phòng còn lại của năm cũ chưa dùng đến.
Nợ TK 139
Có TK 721
Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139.
- Trong niên độ tiếp theo
+ Ghi nhận số nợ phải thu khó đòi không đòi được xử lỳ xoá sổ.
Nợ TK 004.
Đồng thời trừ số đã xoá sổ vào dự phòng.
Nợ TK 139
Có TK 131,138,141...
+ Trích bổ sung số nợ đã xoá sổ lớn hơn dự phòng về chúng đã lập (nếu có )
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139.
+ Nếu số nợ phải thu khó đòi đã thu được kế toán phản ánh hai bút toán.
BT1) Số nợ phải thu khó đòi đã thu được
Nợ TK 111,112
Có TK 131,138..
BT2) Hoàn nhập dự phòng của khoản nợ phải thu khó đòi đã thu được.
Nợ TK 139
Có TK 721.
+ Các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý trước đây nếu nay thu hồi được kế toán ghi
Nợ TK 111,112,156
Có TK 721
Đồng thời ghi: Nợ TK 004
Cuối niên độ kế toán quay lại như cũ
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
TK131 TK139,159 TK6426
Số thiệt hại do nợ khó đòi
không đòi được đã xử lý
xoá Trích lập dựphòng giảm
giá hàng tồn kho và dự
phòng phải thu khó đòi
TK721
Hoàn nhập dự phòng Số nợ khó đòi đã xóa sổ
giảm giá hàng tồn kho lớn hơn dự phòng đã lập
và dự phòng phải thu
khó đòi
VI.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận hay lỗ từ tiêu thụ. kết quả đó được thể hiện qua công thức.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá lợi nhuận hoặc lỗ
Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
=
-
-
-
1. TK sử dụng
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sử dụng TK 911 và 421.
* TK 911- xác định kết quả.
- Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển giá vốn hàng bán,
+ Kết chuyển lãi
- Bên Có + Kết chuyển doanh thu thuần
+ Kết chuyển lỗ.
- TK 911 không có số dư.
TK 421- Lãi chưa phân phối.
- Bên Nợ : Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh.
- Bên Có : Kêt chuyển lãi hoạt động kinh doanh
2. Phương pháp hạch toán.
- Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các khoản chi giảm doanh thu: giảm giá hàng bán, doanh thu hàng trả lại.
Nợ TK 511
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán
- Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển
Nợ TK 511
Có TK 911
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 156(1562).
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 641,642. Kết chuyển số trong kỳ,
Có TK 142(1422): Chi phí chờ kết chuyển.
- Kết chuyển kết quả.
+ Nếu lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.
TK632 TK911 TK511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
hàng tiêu thụ trong kỳ. về hàng tiêu thụ.
TK641,641 TK421
Trừ vào thu nhập trong kỳ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ.
Kết chuyển CPBH,
CPQL
DN
TK1422
Chờ Kết
kết chuyển chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ
VII.Chứng từ sổ kế toán trong hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
1. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán luân chuyển hàng hoá bao gồm các chứng từ mua hàng và bán hàng.
* Các chứng từ sử dụng trong quá trình thu mua là.
- Chứng từ chi phí mua hàng: chứng từ tiền mặt (Phiếu chi, thanh toán tạm ứng....). Chứng từ TNGH (giấy báo nợ, báo có ..)
Các chứng từ tạm ứng, chứng từ vay....
- Chứng từ nhập hàng: kế toán mua hàng lập chứng từ gốc và các chứng từ thực hiên (lệnh mua hợp đồng mua hàng, phiếu nhập kho, ....)
- Chứng từ thanh toán với nhà cung cấp cho các hoá đơn thanh toán theo phương thức trả chậm , các chứng từ chi trả....
- Các chứng từ sau khi lập được tổ chức luân chuyển theo chế độ hướng dẫn cho từng phần hành cụ thể theo quy trình sau:
nghiệp vụ kinh tế phát sinh Lập chứng từ Sổ ghi kế toán lưu trữ
* Các chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá là:
- Chứng từ gốc: hoá đơn bán hàng đối với doanh nghiệp tính. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các hoá đơn vận chuyển khác mà doanh nghiệp chịu chi trả).
- Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như: Phiếu thu, biên lai thu tiền (nếu thanh toán trực tiếp ) hoặc giấy chấp nhận nợ (nếu trả châm).
- Quá trình luân chuyển chứng từ bán hàng được thực hiện như sau:
Đơn đặt hàng Lệnh bán Lập chứng từ Giao hàng Sổ kế toán Lưu trữ.
2. Sổ kế toán sử dụng.
Tổ chức hệ thống sổ sách luân chuyển hàng hoá được thực hiện một trong 4 hình thức.
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái,
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đối với những doanh nghiệp quy mô lớn, các nghiệp vụ phát sinh nhiều kế toán thường áp dụng hình thức nhật ký chứng từ.
* Sổ sách quá trình mua hàng.
Chứng từ gốc
NKCTsố 5(ghi Có TK331
-NKCT số 6(ghi Có TK151.
-Các NKCT liên quan.
(số 1,2,4,10)
-Sổ chi tiết thanh toán với người bán
(TK331)
-Sổ chi tiết thanh toán vối người mua(TK131)
nếu thanh toán bù trừ.-Sổ theo dõi Thuế GTGT đươc khấu trừ(TK133).
Bảng kê số 8(phần
ghi CóTK156)
Sổ cái các TK156,331,151
Bảng tổng hợp chi tiết
*Quá trình bán hàng.
Chứng từ gốc
-Sổ chi tiết thanh toán với người bán
(TK331)
-Sổ chi tiết thanh toán vối người mua(TK131)
nếu thanh toán bù trừ.-Sổ theo dõi Thuế GTGT đươc khấu trừ(TK333).
-NKCTsố 8(ghi Có TK156,157,511,131,..)
- -Các NKCT liên quan.
(số 1,2,4,10)
Bảng kê số 8(phần
ghi CóTK156)
Sổ cái các TK156,157,511,131..
Bảng tổng hợp chi tiết
Phần II. thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hóa ở công ty xnk nam đô
I. Khát quát về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong bối cảnh chung của một nền kinh tế đã mở cửa, thị trường thiết bị y tế cũng có những biến đổi không ngừng. Nhu cầu về khám, chuẩn đoán, điều trị chăm sóc của nhân dân rất cao.Trong khi đó điều kiện sản xuất trong nước còn hạn chế. Vì vậy việc nhập khẩu thiết bị y tế trở thành một việc hết sức cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho mọi người. Công ty XNK Nam Đô tiền thân là công TNHH Dược phẩm Hàng Châu có trụ sở tại số nhà 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Đống Đa Hà Nội được thành lập theo giấy phép thành lập số 2412/ GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 20/04/1996 và giấy phép kinh doanh số 054045 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 26/04/1996, là đơn vị thứ hai trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thiết bị y tế ngày 15/08/2001. Công ty thành lập với số vốn điều lệ 500.000.000 VNĐ với ngành nghề kinh doanh chính là chuyên phân phối, xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thiết bị, máy móc, dụng cụ y tế các loại, thuốc chữa bệnh thông thường.
Công ty có một của hàng giới thiệu sản phẩm tại số 2 Phương Mai Hà Nội
Năm 2000 để mở rộng và phát triển thị trường, công ty đã thành lập một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch với khách hàng miền Nam.
Sau 6 năm hoạt động do nhu cầu thực tế công ty XNK Nam Đô dựa trên những cơ sở kinh doanh ban đầu được tách ra thành lập với ngành nghề kinh doanh mở rộng hơn. Không chỉ dừng ở việc nhập khẩu và cung cấp các loại thiết bị y tế mà công ty XNK Nam Đô còn nhập khẩu thêm các thiết bị công nghiệp dân dụng, thiết bị khoa học công nghệ. Ngoài ra công ty còn sản xuất và mua bán hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế. Công ty được thành lập theo giấy phép thành lập và giấy phép kinh doanh số 0102006082 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08/ 09/ 2002, số vốn điều lệ là 1.000.000 VNĐ.
Sau ba năm hoạt động và phát triển không ngừng công ty đã xin được thay đổi giấy phép kinh doanh lần 2 ngày 12/ 04/ 2005 với vốn điều lệ 3.000.000 VNĐ mở rộng lĩnh vực hoạt động. Đó là đầu tư kinh doanh đường giao thông, cầu phà, đường thuỷ, đường thuỷ, đường sắt.
Cũng tháng 5/2005 công ty mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh
a. Thị trường hoạt động và đối thủ cạnh tranh.
Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nhập khẩu các loại trang thiết bị y tế của các nước trên thế giới đáp ứng nhu cầu trên toàn quốc. Vì vậy mà thị trường hoạt động của công ty rất rộng, trải khắp các tỉnh thành, huyện, xã trong cả ba miền. Tuy lĩnh vực thiết bị y tế là một thị trường tương đối tiềm năng, nhu cầu lớn nhưng cũng không tránh được sự cạnh tranh ga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0765.doc