Đề tài Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi trên TK 642 -"Chi phí quản lý doanh nghiệp". Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí tiền lương, thương phụ cấp trả cho nhân viên văn phòng.

- Chi phí văn phòng phẩm

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng

- Thuế, phí, lệ phí .

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng

- Thuế, phí, lệ phí.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, điện thoại, nước

- Chi phí khác bằng tiền như: tiếp khách, công tác phí .

Ví dụ: Ngày 5/2 mua văn phòng phẩm dùng cho văn phòng trị giá 867.500 đồng, hoá đơn GTGT số 00600 của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, kế toán lập chứng ghi sổ và ghi sổ chi tiết:

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán công nợ, kế toán tại chi nhánh Vĩnh Phúc, thủ quỹ, thủ kho. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt. Kế toán trưởng Thủ kho Thủ quỹ Kế toán công nợ Kế toán chi nhánh Kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán chịu sự lãnh đạo của giám đốc công ty và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ của kế toán trưởng. Kế toán trưởng Nguyễn Thị Thịnh, chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán chung cho toàn công ty, hướng dẫn và giám sát việc ghi sổ và lập các báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ cho giám đốc trong việc lập các kế hoạch tài chính cả ngắn, dài hạn và cùng với giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp Trần Thu Hà: + Ghi chép tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vốn. + Theo dõi, ghi chép và kiểm kê các nguồn hàng tồn kho + Cung cấp các số liệu, thông tin cho việc điều hành kinh doanh như lập các báo cáo thuế hàng tháng, báo cáo số hàng tồn kho cho giám đốc. + Tính toán, phản ánh quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh + Kế toán tổng hợp còn phảI cùng với kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính và lập tờ khai thuế nộp cho nhà nước. Kế toán công nợ Nguyễn Ngọc Hường: có nhiệm vụ theo dõi và thanh quyết toán các hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng bán hàng. Hàng tháng kế toán công nợ lập báo cáo tình hình thực hiện hợp đông cho giám đốc. Kế toán tại chi nhánh Vĩnh Phúc: thực hiện việc ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, tiền vốn tại chi nhánh, thường xuyên báo cáo và gửi số liệu cho kế toán tổng hợp. Thủ quỹ Phạm Thanh Tâm: quản lý tiền mặt, và theo dõi tình hình biến động của tiền mặt, thủ quỹ còn kiêm nhân viên hành chính. Thủ kho: trông coi kho hàng, theo dõi tình hình biến động của lượng hàng tồn kho, theo dõi việc nhập hàng việc gia công sửa chữa, và việc xuất bán hàng. Mỗi thành viên trong bộ phận kế toán đều có nhiệm vụ riêng, ngoài ra họ còn phải thực hiện chức năng kiểm tra của kế toán. Tổ chức công tác kế toán: Công ty TNHH Thương mại và kĩ thuật Tân Hoàng Việt tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này có những đặc điểm sau: Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái Lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở chứng từ gốc để làm thủ tục ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi chép kế toán tổng hợp và ghi chép kế toán tách rời nhau, ghi theo hai đường khác nhau vào hai loại sổ kế toán là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết là các chứng từ gốc đính kèm theo các chứng từ ghi sổ đã lập. Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ cái. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng đối chiếu sổ phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu số liệu Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do bị tài chính ban hành, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chủ yếu của công ty và được xây dung phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty. Công tác hạch toán của công ty theo quy định chung nhằm đảm bảo tính hệ thống trong công tác kế toán cũng như thuận tiện trong việc kiểm tra, quản lý và phát hiện sai sót, từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Phần II. Thực tế nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 2.1. Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hoá. 2.1.1. Kế toán quá trình mua hàng. + Các phương thức mua hàng và thanh toán. Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lưu chuyển hàng hoá của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt. Đầu niên độ, căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường và tiến độ bán hàng của công ty, bộ phận kế toán có nhiệm vụ lập dự thảo cung ứng hàng hoá, sau công ty đặt hàng cho các nhà cung cấp. Trong những năm qua, công ty đã tạo được tín nhiệm đối với khách hàng cũng như thắt chặt được tinh thần hợp tác với các hãng sản xuất của nước ngoài và được các hãng này uỷ nhiệm là đại lý chính thức và mua hàng theo hình thức nhập khẩu trực tiếp. Trong thanh toán công ty sử dụng 3 phương thức: thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi, thanh toán bằng LC, thanh toán bằng thư chuyển tiền. Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD). Đối với nhập khẩu trực tiếp công ty thường nhập khẩu theo điều kiện CIF Hanoi port (hàng của công ty EHWA DIAMONDIN.Co.LTD) và điều kiện EXW Japan (hàng của công ty Nachi engineering corpn.LTD). Điều kiện CIF Hanoi port: (viết tắt của thuật ngữ Tiếng Anh là “Cest Insurance and Frcight”, dịch ra tiếng Việt là “Tiền hàng, bảo hiểm và cước” được hiểu là người ban giao hàng khi hàng hoá đã ra khỏi máy bay tại sân bay quốc tế Nội Bài). Công ty EHWA phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa hàng hoá tới sân bay quốc tế Nội Bài, nhưng rủi ro mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá cũng như các chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển từ người bán sang công ty. Tuy nhiên, theo điều kiện CIF công ty Avk còn phảI mua bảo hiểm hàng hải để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá trong quá trình chuyên chở. Theo điều kiện EXW Japan (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Ex Works” dịch ra tiếng Việt là giao tại xưởng ở Japan có nghĩa là công ty Nachi giao hàng khi đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của công ty Tân Hoàng Việt tại xưởng của công ty Nachi, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chưa bốc lên phương tiện tiếp nhận. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng tại công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt. Hàng về kho của công ty phải được kiểm tra khớp đúng về số lượng, chủng loại, quy cách trong hợp đồng. Việc nhập hàng tại kho số 120 Nguyễn Trãi. Tại phòng kế toán hàng hoá mua vào được theo dõi trên tài khoản TK 151 – hàng mua đang đi đường. TK 156 – giá mua hàng hoá. Ví dụ: Ngày 6/9/2007 Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt phát sinh nghiệp vụ mua hàng theo hợp đồng kinh tế số A08TT428396 có các hoá đơn thương mại số E0880428396 từ công ty EHWA theo giá CIF, tổng giá mua của hàng hoá là 30.000 USD. Thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Tỷ giá hạch toán đồng USD của công ty là 1 USD = 16000 đồng Việt Nam. Tỷ giá thực tế tại ngày 6/9/2007 là 1 USD = 16750 đồng Việt Nam Để nhập được lô hàng này, ngày 28/8 công ty đã mở L/C để ký quỹ: Nợ TK 144: thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Có TK 1122 – ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam Có TK 007 : tiền USD tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Ngày 6/9/2007 hàng đã nhập kho kế toán tổng hợp của công ty Tân hàng Việt đã tiến hành định khoản như sau: Đơn vị: 1000 đồng. Ghi tăng trị giá hàng nhập kho: Nợ TK 1561: 502.500 Có TK 331: 480.000 Có TK 413: 22.000 Thuế nhập khẩu 30% được tính như sau: Nợ TK 1561 : 150.750 Có TK 3333: 150.750 Tính thuế GTGT 10% Nợ TK 133: (502.500 + 150750) x 10% = 65.325 Có TK 33312: 65325 Sau đó, kế toán căn cứ vào hoá đơn công ty EHWA gửi cho và phiếu nhập kho lập chứng từ ghi sổ: Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt Chứng từ ghi sổ Số: 247 Ngày 6 tháng 9 năm 2007 Đơn vị: 1000 đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Nhập kho đá mài 1561 331 480.000 Chênh lệch tỷ giá 1561 413 22.000 Thuế nhập khẩu 1561 3333 150750 Thuế GTGT hàng nhập 133 33312 65325 Cộng 718045 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào số đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt Sổ cái Tháng 9 năm 2007 Tên tài khoản: Hàng hoá Số hiệu tài khoản: 156 Đơn vị: 1000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu tháng 30/9 . 30/9 247 6/9 Nhập kho đá mài 331 480.000 30/9 247 6/9 Chênh lệch tỷ giá 413 22.000 30/9 247 6/9 Thuế nhập khẩu 3333 150750 . Cộng phát sinh Số dư cuối tháng Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Hoàng Việt Sổ cái Tháng 9 năm 2007 Tên tài khoản: Phải trả người bán Số hiệu TK: 331 Đơn vị : 1000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu tháng 30/9 . 30/9 225 3/9 DV chuyển phát nhanh 641 865.192 30/9 247 6/9 Nhập kho đá mài 1561 480.000 30/9 251 21/9 Dịch vụ chuyển tiền 642 18.570 . Cộng phát sinh Số dư cuối tháng Từ các chứng từ nghiệp vụ nói trên, kế toán còn phản ánh vào số chi tiết hàng hoá, thẻ kho, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ chi tiết thanh toán với người bán.hàng tháng, công ty còn lập bảng kê chứng từ hàng hoá. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào (Dùng cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 1 năm 2008 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Hoàng Việt Địa chỉ: 22/53 Linh Lang – Ba Đình – Hà Nội Hoá đơn chứng từ mua Tên đơn vị, người bán Mã số thuế đơn vị, người bán Mặt hàng Doanh số mua chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT đầu vào Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày tháng BA07T 0411070 4/9/07 Cửa hàng xăng dầu 74 01001107564-001 – 1 Xăng 231818 10 23182 AA/07 007858 6/9 Công ty EHWA 220015178 Nhập khẩu đá mài 653250000 10 65325000 . Tổng cộng 653481.818 65348.182 Trên sổ chi tiết thanh toán với người bán, kế toán ghi Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt Mẫu số: 517 – 5KT/DNN Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tài khoản: 331 Đối tượng: EHWA Đơn vị: 1000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tháng 9 Số dư đầu tháng 230.000 30/9 247 6/9 Mua chịu đá mài 156 480.000 30/9 252 21/9 Chuyển tiền gửi trả nợ EHWA 1122 530.000 Cộng số phát sinh 530.000 480.000 Số dư cuối tháng 180.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Tính giá hàng mua. Hàng hoá mua vào của công ty được cung cấp bằng nhập khẩu. Theo quy định, những hàng hoá sau được coi là hàng nhập khẩu: Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu tín dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương. Hàng được vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó nước ta mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ. Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không mang về nước) bán tại thị trường Việt Nam, thu ngoại tệ. Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được căn cứ vào nguồn hàng nhập để tính toán. Đối với nguồn hàng của công ty chủ yếu là hàng mua từ nước ngoài thì giá trị thực tế của hàng hoá được tính theo công thức: = +- + * Hạch toán dự trữ hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt: Dự trữ hàng hoá có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp mua hàng phải đảm bảo mức dự trữ vừa đủ. Nếu mức dự trữ lớn sẽ gây hiện tượng ứ đọng làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp ngược lại, dự trữ thiếu sẽ không đảm bảo cho hoạt động kinh doanh liên tục, khó có khả năng khắc phục những tác động lớn của thị trường. Đặc biệt là đối với công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt, hàng hoá là sản phẩm nhập ngoại với giá trị cao cần phải chú ý đến công tác dự trữ hàng hoá. Dự trữ hàng hoá phải đạt được 2 mục tiêu: Đảm bảo hàng hoá được an toàn và chi phí dự trữ là thấp nhất. Hai mục tiêu này nhiều khi có xe hướng ngược chiều và mâu thuẫn nhau. Như vậy, để công việc dự trữ của công ty được tốt phải giải quyết được hai vấn đề: lượng đặt hàng là bao nhiêu? và đặt hàng khi nào? Hàng hoá dự trữ ở công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt bao gồm: Mũi khoan, dao phay, đá mài kim cương, dụng cụ cắt, phụ tùng máy đúc áp lực, xilanh khí nén, vai điện từ...ở kho, ở cửa hàng số 22/53 Linh Lang và hàng đang đi đường. Công việc trông coi hàng hoá ở kho do thủ kho đảm nhiệm, còn việc ghi sổ do bộ phận kế toán đảm nhiệm. Khi có hoá đơn, chứng từ về hàng hoá nhập khi, kế toán xuống kho kiểm tra và ghi vào phiếu nhập kho: Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt Phiếu nhập kho Ngày 22 tháng 9 năm 2007 Mẫu số: 01- VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính Nợ:......Số: 19 Có:................ Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH Minh Quân Theo số: ngày tháng năm 2008 của Nhập tại kho: 120 Nguyễn Trãi STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Thiết bị Jesco-chlorinator Bộ 1 22061925 Cộng 22061925 Khi có hoá đơn chứng từ về hàng hoá xuất khi, kế toán ghi phiếu xuất kho: Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt Phiếu xuất kho Ngày 25 tháng 9 năm 2007 Mẫu số: 02- VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính Nợ:......Số: 24 Có:................ Họ và tên người nhận hàng: Anh Khánh Theo số: ngày tháng năm 2007 của Nhập tại kho: 120 Nguyễn Trãi STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Đá mài có vành kim cương Cái 10 10 247455 2474550 Cộng 10 2474550 Từ phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kết toán sẽ ghi vào thẻ kho, thẻ kho được đóng thành quyển theo dõi cả năm. Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt thẻ kho Lập ngày tháng năm 2007 Tên hàng: Chủng loại: - Mã hàng nhập: Thông số kỹ thuật: STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận SH Ngày Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 01 Thiết bị Jesco-chlorinator 22/9 1 02 Đá mài có vành kim cương 25/9 10 Cộng Tồn cuối kỳ 2.2. Kế toán quá trình bán hàng * Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ Tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng nhất trong công tác lưu chuyển hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tần Hoàng Việt. Nhận thức rõ vấn đề này công ty luôn tìm cách nâng cao uy tín, mở rộng thị trường. Công ty thường xuyên gửi thư giới thiệu đến các công ty trong toàn quốc và đang quảng cái trên trang vàng của công ty in bưu điện. Đồng thời, công ty cũng quan tâm đến bộ phận kinh doanh, có chính sách khích lệ nhân viên tăng cường tiêu thụ hàng hoá, bằng cách thưởng theo doanh số bán hàng, điều đó đã động viên người lao động chuyên tâm làm việc, cố gắng phần đấu vì kết quả chung của toàn công ty. Phương châm hoạt động của công ty là luôn phải đặt chất lượng các sản phẩm cung cấp và uy tín với khách hàng lên hàng đầu. Đồng thời, công ty luôn cố lắng nghe những yêu cầu từ phía khách hàng và tư vấn kịp thời cho khách hàng những sản phẩm có đặc tính kỹ thuật cao, phù hợp với các yêu cầu của khách hàng. Chính vì vậy trong những năm qua, công ty đã tạo được tín nhiệm đối với khách hàng. Các phương thức bán hàng mà Công ty áp dụng là: Bán Buôn: Công ty chủ yếu sử dụng hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham giá thanh toán với hình thức này chủ yếu công ty bán cho các khách hàng quen như các Công ty, nhà máy chế tạo, khu công nghiệp...Những khách hàng này thường mua với khối lượng lớn. vì vậy công ty áp dụng hình thức ưu đãi như khuyến mại trên giá mua hoặc vận chuyển đến nơi cho khách hàng. Cơ sở cho nghiệp vụ bán hàng bán buôn là các hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty với các bạn hàng, căn cứ vào đó công ty sẽ giao hàng cho bên mua, có thể vận dụng thẳng từ nguồn hoặc xuất kho hàng. Bán lẻ: Công ty bán cho người mua hàng với số lượng ít hơn, tuy nhiên công ty cũng áp dụng hình thức khuyến mại đối với khách hàng mua một lần với khối lượng lớn, ở đây công ty sử dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng ở văn phòng công ty bán hàng và trực tiếp thu tiền của khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi. a) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt: Khi khách hàng chấp nhận đơn chào hàng và báo giá của công ty gửi đơn đặt hàng đến hoặc đến mua hàng thì công việc của kế toán bán hàng tại công ty thực hiện theo trình tự sau: Tài khoản mà công ty sử dụng TK511: Doanh thu bán hàng của công ty TK131: Phải thu của khách hàng TK33311: THuế GTGT đầu ra TK632: Giá vốn hàng bán .... b) Cách tính giá vốn hàng hoá ở công ty. Hàng hoá của công ty là những thiết bị, Linh kiện nhập ngoại có giá trị cao. Hàng hoá gồm nhiều chủng loại khác nhau và giá thực ế nhập mua không ổn định, do tỷ giá ngoại tệ, luôn thay đổi đặc biệt là tỷ giá của đồng USD đang tăng lên gần đây. Ngoài ra, chính sách thuế cũng thay đổi cũng ảnh hưởng đến giá của hàng hoá, chẳng hạn thuế GTGT hàng nhập khẩu trước ngày 1/1/2004 đã tăng lên 10%. Vì vậy, để đảm bảo giá cả với khách hàng công ty tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia truyền. Công thức tính như sau: =+ Sau đó tính trị giá mua của toàn bộ hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng loại hàng hoá. = ồ x Cuối kỳ kế toán tính trị giá mua trong kỳ bằng cách tổng cộng trị giá mua của từng loại hàng hoá xuất kho. c) Quá trình hạch toán: Căn cứ vào chủng loại, số lượng hàng bán kế toán ghi hoá đơn GTGT giao cho khách hàng làm chứng từ để ghi sổ. Ví dụ: Ngày 18/11/2007 Công ty Tân Hoàng Việt bán 20 cái đá mài có vành kim cương nhân tạo của EHWA cho công ty sản xuất phanh N/SS/N Việt Nam tại Vĩnh Phúc, giá bán cả thuế GTGT 10% là 30.470.000 đồng, giá vốn hàng bán là 21.56.823 đồng. Chi phí vận chuyển đã cho bằng tiền mặt 1.100.000 đồng (trong đó thuế GTGT 10%) Hoá đơn GTGT Liên 1: Lưu Ngày 18 tháng 11 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng VIệt Địa chỉ: 22/53 Linh Lang – Hà Nội Số tài khoản: 0101261505 Điện thoại: 7.66.6445 Họ và tên mua hàng Tên đơn vị: Công ty sản xuất phanh N/SS/N Việt Nam tại Vĩnh Phúc Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản: MS: 2.500.150.617 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Đá mài có vành kim cương Cái 20 1.385.000 27.700.000 Cộng tiền Hàng 27.700.000 Tiền thuế GTGT 2.770.000 Thuế suất GTGT: 10% Tổng cộng tiền thanh toán 30.470.000 (Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu bốn trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho kế toán viết phiếu chi tiền mặt, lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi cư cứ để lập các sổ thẻ chi tiết Công ty TNHH Thương mạivà Kỹ thuật Tân Hoàng Việt chứng từ ghi sổ Số: 25 Ngày 18 tháng 11 năm 2007 Đơn vị: 1000 đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Bán đá mài có vành kim cương cho Cty phanh 112 511 27700 Thuế GTGT đầu ra 112 33311 2770 Giá vốn hàng bán 642 156 21568 Cộng 52038 Công ty TNHH Thương mạivà Kỹ thuật Tân Hoàng Việt chứng từ ghi sổ Số: 26 Ngày 18 tháng 11 năm 2007 Đơn vị: 1000 đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Chi phí vận chuyển hàng bán 642 111 1000 Thuế GTGT khấu trừ 133 111 100 Cộng 1100 Tài khoản chi phí bán hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được phép hạch toán vào TK 642 để giảm công việc ghi chép. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó lập số cái tiền mặt, số cái tiền gửi ngân hàng... Từ chứng từ kế toán còn ghi vào thẻ kho số hàng hoá xuất ra, các sổ chi tiết thanh toán với người bán... Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng). Tháng 10 năm 2007. Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Hoàng Việt Mã số: 0101170287 Địa chỉ: 22/53 Linh Lang Đơn vị tính: VNĐ Hoá đơn chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày tháng GC/07B 0072974 05/10/07 Công ty Xây lắp Licogi 0100996614-1 Đá mài 13860000 10 1.386.000 GC/07B 00722975 17/10/07 Công ty Xây lắp Licogi 0100996614-2 Đá mài 4592250 10 459.250 GC/07B 0072977 24/10/07 Công ty CD số 1 Hà Nội 0100105852-1 Đá mài 17360000 10 1.736.000 GC/07B 0072977 24/10/07 Công ty CD số 1 Hà Nội 0100105852-1 Đá mài 18.000.000 10 1.800.000 GC/07B 0072978 27/10/07 Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo 0100113349 Đá mài 121.870.000 10 12.187.000 Tổng cộng 217012500 21701250 Trên sổ chi tiết thanh toán với người mua, kế toán ghi Công ty TNHH Thương Mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt Mẫu số: 517 -SKT/DNN Sổ chi tiết thanh toán với người mua Tài khoản: 131 Đối tượng: Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo Đơn vị: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tháng 10/07 Số dư đầu tháng 28/10/ 15 27/10 CTy cơ khí THĐ mua chịu đá mài 511,33311 134057000 28/10 17 28/10 CTy cơ khí THĐ chuyển tiền trả nợ 112 100.000.000 Cộng số phát sinh 134057000 100.000.000 Số dư cuối tháng 34.057.000 2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng. 2.3.1.1. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán. Chi phí bán hàng của công ty là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng cao hay thấp ảnh hưởng đến việc tính kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy nên, công ty cần sử dụng tiết kiệm tối đa chi phí bán hành để tối đa hoá lợi nhuận. Chi phí bán hàng công ty được tập hợp chi tiết theo từng khoản mục sau: - Chi phí tiền lương và BHXH cho nhân viên bộ phận bán hàng. - Chi phí khấu hao thiết bị bán hàng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện thoại, tiền thuê vận chuyển hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá, chiết khấu, giảm giá hàng bán (phần này kế toán không phản ánh vào TK 532). - Các chi phí khác bằng tiền như: tiếp khách, giao dịch bán hàng - Chi phí bán hàng được tập hợp theo đúng và do kế toán thanh toán thực hiện. 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3.2.1. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi trên TK 642 -"Chi phí quản lý doanh nghiệp". Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí tiền lương, thương phụ cấp trả cho nhân viên văn phòng. - Chi phí văn phòng phẩm - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng - Thuế, phí, lệ phí. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng - Thuế, phí, lệ phí.. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, điện thoại, nước - Chi phí khác bằng tiền như: tiếp khách, công tác phí. Ví dụ: Ngày 5/2 mua văn phòng phẩm dùng cho văn phòng trị giá 867.500 đồng, hoá đơn GTGT số 00600 của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, kế toán lập chứng ghi sổ và ghi sổ chi tiết: Chi phí quản lý doanh nghiệp định khoản sau: Nợ TK 642: 867.500 Có TK 1111: 867.500 - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng, kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ chi tiết. Chi phí quản lý doanh nghiệp định khoản sau: Nợ TK 642: 7.500.000 Có TK 214: 7.500.000 - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911, kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp định khoản sau: Nợ TK 911: 100.775.800 Có TK 642: 100.775.800 2.3.2.3. Sổ sách phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp Khi các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hoá đơn thanh toán của các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ kế toán lập chứng từ ghi sổ và phản ánh vào sổ chi phí quản lý doanh nghiệp, định kỳ 5 -7 ngày, kế toán phản ánh vào TK 642 . Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt Sổ chi tiết Tài khoản Từ ngày 01/08/2007 đến ngày 30/08/2007 Dư nợ đầu ngày Phát sinh nợ: 100.775.800 Dư nợ cuối ngày Tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1099 05/08/07 Trả tiền mua văn phòng phẩm cho văn phòng 111 867.500 1158 20/08/07 Trả tiền điện nước sinh hoạt 1111 950.000 Khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng 214 7.500.000 Kết chuyển 911 100.775.800 Ngày tháng năm Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) 2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: 2.4.1. Tài khoản sử dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6541.doc
Tài liệu liên quan