Đề tài Kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội

Lời mở đầu 1

Phần I: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty mây tre Hà Nội 2

I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty mây tre Hà Nội 2

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty mây tre Hà Nội 2

2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty mây tre Hà Nội 3

3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 5

5. Hệ thống các tài khoản sổ sách kế toán công ty áp dụng 6

II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu của công ty 8

1. Phương thức mua hàng 8

2. Tổ chức chứng từ 9

3. Thực trạng hạch toán kế toán chi tiết tổng hợp 10

III. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá của Công ty 16

1. Tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp 16

2. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác 22

3. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả 27

IV. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty 31

Phần II: Phương hướng giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty mây tre Hà Nội 32

I. Đánh giá thực trạng trong quản lý kinh doanh và trong công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 32

1. Về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá 32

2. Về tổ chức công tác kế toán 33

II. Cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện tổ chức quản lý kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá 35

III. Phương hướng giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty mây tre Hà Nội 37

1. Về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu 37

2. Về tổ chức công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá 38

Kết luận 43

 

doc46 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, TK1121 Sổ cái TK 331 Sổ cái TK 156, 1121 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Báo cáo kết quả kinh doanh Sơ đồ 4: tổ chức hạch toán quá trình thu mua tại công ty mây tre Hà nội theo hình thức chứng từ ghi sổ. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu III/ Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá của công ty. 1. Tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp. Quá trình xuất khẩu hàng hoá tại công ty được tiến hành theo cả hai hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Tổ chức hạch toán kế toán đối với hai hình thức này có những điểm khác nhau do đặc trưng của từng hình thức qui định. 1.1. Tổ chức chứng từ: Khi xuất khẩu trực tiếp bước đầu tiên công ty gửi đơn chào hàng, cung cấp mẫu hàng có chi tiết về qui cách, chủng loại, giá cả. Sau khi xem xét, cân nhắc các điều khoản, nếu hai bên thống nhất được với nhau sẽ tiến hành ký hợp đồng ngoại thương chính thức. Hợp đồng này phải ký theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành. Một hợp đồng ngoại thương được viết với các yếu tố chủ yếu sau: Hợp đồng Số 8462-MT Ngày 2/10/2001 Bên bán (bên A): Công ty mây tre Hà Nội Địa chỉ : 14 Chương Dương - Hoàn Kiếm - Hà Nội Bên mua (bên B) : Công ty Continuity International Địa chỉ: Đài Loan Bên A bán cho bên B hàng hoá theo điều khoản sau : Điều 1: Tên hàng: Mành trúc 1,5 x 1,92m Mành cật thường 1,2 x 1,92m Điều 2: Giá cả và điều khoản thanh toán. Số TT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) 1. Mành trúc 1,5 x1,92m chiếc 615 12,60 7.749 2. Mành cật thường 1,2 x1,92m - 200 7,38 1.476 Cộng: 815 9.225 Điều khoản thanh toán: thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Điều 3: Địa điểm giao hàng và thời gian giao hàng Điều 4: Những điều khoản chung Đại diện bên A Đại diện bên B Hợp đồng là cơ sở đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Hợp đồng này thường được lập nhiều hơn 2 bản gốc, mỗi bên giữ 1 số bản gốc nhất định làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng ngoại có một điều khoản rất quan trọng đó là thanh toán. Công ty Mây tre Hà Nội thường sử dụng hai phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) và điện chuyển tiền (T/T). Tuy nhiên hình thức tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến. Vì sử dụng hình thức này sẽ có tham gia của ngân hàng với tư cách là người giám sát quá trình thực hiện hợp đồng nhờ đó hạn chế những rủi ro khi thanh toán. Công ty sẽ làm thủ tục xuất khẩu và giao hàng sau khi nhận được một bản L/C phù hợp với các điều khoản hợp đồng. Để thực hiện hợp đồng, công ty phải tiến hành chuẩn bị hàng. Trình tự thực hiện chuẩn bị hàng đã được nêu chi tiết trong mục “tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu”. Khi xuất hàng, phòng kinh doanh viết giấy xin xuất hàng. Với hợp đồng ngoại đã nêu cụ thể ở phần trên, giấy xin xuất hàng có nội dung sau: Công ty Mây tre Hà Nội Phòng kế hoạch kinh doanh Giấy xin xuất hàng Căn cứ vào hợp đồng số 8462-MT ký với công ty Continuity International đề nghị xuất: Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá(USD) Thành tiền(USD) - Mành trúc 1,5x1,92m Chiếc 615 12,6 7.749,00 - Mành cật thường - 200 7,38 1.476,00 Cộng : 815 9.225,00 Ngày 25 tháng 10 năm 2001 Người viết giấy Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Giấy xin xuất hàng được chuyển xuống kho thủ kho căn cứ vào giấy xin xuất hàng và chuyển giấy xin xuất hàng về phòng kinh doanh. Hàng được vận chuyển đến cửa khẩu, thực hiện các thủ tục kiểm dịch,kiểm tra chất lượng... Khi hàng được xác nhận là tiêu thụ, nghĩa là thuyền trưởng đã ký vào vận đơn, phòng kinh doanh lập COMMERCIAL INVOICE (Hoá đơn thương mại). commercial invoice Applicant : continuity international co.,ltd. No.24,lane 736,chu kuang rd., ho ping li,yuan lin town,changhua hsien,taiwan,r.o.c tel : 886-4-8226779 fax : 886-4-8226697 Vessel : MEKONG STAR 0041 Port of loading : Haiphong Port of discharge : Taichung,Taiwan port Bill of lading No. VHNVA1960 Dated : Apr.16th,2000 Commodities : Bamboo wares. Item no. Quantity Unit price (USD) Amount FOB Haiphong(USD) 1- Bamboo screenx 1,,5 x1,92m 615 pcs 12.60 /pc 7,749.00 2- Bamboo screen 1,2 x 1,92m 200 - 7.38 - 1,476.00 ----------------- --------- ---------------- Total : 815pcs USD 9,225.00 Words : USDollars Nine thousand two hundred and twenty-five . DIRECTOR TRINH VAN TRUONG Ngoài hợp đồng và INVOICE, còn có các chứng từ khác như: Vận đơn (Bill of loading) Phiếu đóng gói (Packing list) Sau khi giao hàng, phòng kinh doanh tập hợp toàn bộ chưúng từ thanh toán gồm những chứng từ trên và lập thành ba bộ: Một bộ lưu tại phòng kinh doanh Một bộ chuyển sang phòng kế toán Một bộ giao cho ngân hàng đại diện (để chuyển cho bên mua) Ngày 29/10 Công ty nhận giấy báo có của ngân hàng đại diện (để chuyển cho bên mua) thanh toán đày đủ. Đây là lúc nghiệp vụ xuất khẩu kết thúc. 1.2. Thực trạng hạch toán kế toán Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho ở công ty là giá thực tế đích danh. Sau khi thủ kho xuất hàng được đưa đến cửa khẩu tại đây do công ty xuất theo giá FOB, nêm khi mọt thủ tục đã hoàn tất, hàng được đóng gói vào container thuyền trưởng ký vận đơn tức là xác nhận hàng đã được tiêu thụ thì kế toán mới định khoản. Nợ TK6321 67.270.500 Có TK156 67.270.500 156-MT1,5 57.010.500 156-MT1,2 10.260.000 Nghiệp vụ này được phản ánh vào sổ chi tiết TK156 (xem bảng 6,7) và sổ chi tiết TK 6321(bảng 12) Bảng 9: Sổ chi tiết TK 6321 tháng 10/2001 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có SDDK : 0 IV132 15/10 Xuất bán cho FuFou Co., 156 92.017.560 IV133 18/10 Xuất bán cho FuFou Co., 156 76.129.000 ......... ......... .......... .......... ......... .......... IV148 27/10 Xuất bán Continuity 156 67.270.500 Kết chuyển cuối kỳ 911 613.021.754 SDCK : 0 Căn cứ vào bộ chứng từ đã nêu ở trên, kế toán thực hiện bút toán ghi nhận doanh thu (tỷ giá quy đổi lúc hàng xác định là tiêu thụ 15028). Nợ TK131 – cont: 9.225 x15.028 = 138.633.300 Có TK 51111 : 9.225 x15.028 = 138.633.300 Những thông tin mà kế toán khai báo máy sẽ sử lý và phản ánh nghiệp vụ trên vào sổ theo dõi TK131- cont (bảng 10)và sổ chi tiết TK5111 (bảng 11 như sau: Bảng 10: Sổ theo dõi TK 131 - continuity Tháng 10/2001 Chứng từ Nợ TK131,có các TK khác Có TK131, nợ các TK khác SH NT TK51111 . Tổng số TK112 TK641 . Tổng số USD VNĐ USD VNĐ USD VNĐ USD VNĐ USD VNĐ SDĐK : 11020 165.300.000 5.184,81 77.772.150 70NH 10/10 Thanh toán bằng L/C cho INV số 127 Phí ngân hàng 5184,81 77.772.150 5,19 77.850 5.184,81 5,19 77.772.150 77.850 IV148 27/10 Bán hàng cho Continuity 9.225 138.633.300 9.225 138.633.300 84NH 29/10 Thanh toán bằng L/C cho INV số 148 Phí ngân hàng 9215,775 138.494.666 9,225 138.633 9215,775 9,225 138.494.666 138.633 Cộng phát sinh 9.225 138.633.300 9.225 138.633.300 4400,585 216.226.816 14.415 216.483 14.415 216.483.299 SDCK : 5.850 87.450.001 Bảng 11: Sổ chi tiết TK 51111 Tháng 10/2001 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có SDĐK : 0 IV132 8/10 Xuất bán Fu Fou Co., 131 Fu Fou 127.859.100 IV133 12/10 Xuất bán Panta 131 Panta 256.782.000 ......... .......... .......... .......... ......... .......... IV148 27/10 Xuất bán Continuity 131Cont 138.633.300 Kết chuyển cuối kỳ 911 927.059.000 Cộng phát sinh 927.059.000 927.059.000 SDCK : 0 Các chi phí phát sinh bao gồm: - Chi phí vận chuyển bốc dỡ : 5.660.000đ - Chi phí làm thủ tục hải quan : 8.270.000đ - Thuế suất thuế GTGT của dịch vụ trên là 5% - Phí ngân hàng (do công ty sử dụng hình thức thanh toán L/C) 0,1% tổng số tiền khách thanh toán. Các chi phí này được kế toán hạch toán vào chi phí bán hàng và khai báo thông tin lên sổ chi tiết TK641 (bảng 18) ngày 29/10/2001, khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, nghĩa là đối tác đã thanh toán đủ tiền và hợp đồng xuất khẩu kết thúc, kế toán phản ánh vào sổ theo dõi 131 – cont (bảng 10) và sổ chi tiét TK 1122, phần chênh lệch tỷ giá được ghi nhận ở sổ chi tiết TK413 (hai mẫu sổ chi tiết này tương tự như mẫu sổ chi tiết ở trên). Cuối tháng, trên cơ sở các sổ chi tiết TK và sổ theo dõi TK, số liệu được vào sổ cái cho từng TK (bảng 12, 13). Bảng 12: Sổ cái TK 5111 Tháng 10/2001 SHTK Nợ Có SDCK 1122 198.750.600 131 728.308.400 911 927.059.000 Tổng cộng : 927.059.000 927.059.000 0 Bảng 13: Sổ cái TK 131 Tháng 10/2001 SDĐK: 247.085.000 SHTK Nợ Có SDCK 1122 728.308.400 511 694.789.500 Tổng cộng : 694.789.500 728.308.400 213.566.100 2. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác. 2.1 Tổ chức chứng từ: Khi một công ty có nhu cầu xuất khẩu uỷ thác thì công ty Mây tre Hà Nội sẽ ký với công ty này một hợp đồng uỷ thác trong đó nêu rõ tên hàng, đơn giá, quy cách số lượng, xuất xứ, địa điểm giao hàng, trách nhiệm của mỗi bên (phương thức thanh toán, tỷ lệ hoa hồng...) Sau đây là minh hoạ một hợp đồng uỷ thác xuát khẩu giữa Công ty Mây tre Hà Nội và Cơ sở Đại Long. Hợp đồng uỷ thác Bên nhận uỷ thác (Bên A) Công ty Mây tre Hà Nội Địa chỉ : 14 Chương Dương- Hoàn Kiếm - Hà Nội Bên giao uỷ thác (Bên B) Cơ sở Đại Long Địa chỉ : Hà Nội Bên A chấp nhận xuất uỷ thác cho bên B lô hàng với điều kiện cam kết sau : Điều 1 : Tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá Tên hàng Số lượng (kg) Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) Chỉ dệt 3.500 8,10 28.350 Điều 2: Trách nhiệm của mỗi bên Điều 3: Điều khoản thanh toán Ngoài ra hoa hồng uỷ thác theo thoả thuận giữa hai bên là 1,6% ( đã có thuế). Các khoản chi phí phát sinh và hoa hồng uỷ thác sẽ khấu trừ vào tiền hàng thu hộ. Người mua hàng là một (khách hàng thường xuyên của công ty, công ty FU FOU CO., LTD Theo thoả thuận giữa hai bên ngày 12/10/2001 cơ sở Đại Long chuyển hàng tới cảng Hải Phòng. Công ty Mây tre Hà Nội tiến hành các thủ tục xuất khẩu, chi phí phát sinh như: phí làm thủ tục, phí vận chuyển, bốc dỡ... công ty đã thanh toán. Sau khi hàng được xác định là tiêu thụ, Công ty gửi cho Ngân hàng địa diện của Công ty bộ chứng từ bao gồm. Hoá đơn thương mại (COMMERCIAL INVOICE) Giấy chứng nhận trọng lượng, chất lượng( Certificate of quanlity,weight) Vận đơn (Bill of loading) Phiếu đóng gói (Packing list) Ngày 17/10, ngân hàng thông báo đã thu được tiền. Công ty sau khi trừ các khoản chi phí trả hộ và hoa hồng uỷ thác, công ty chuyển tiền cho cơ sở Đại Long kèm theo bộ chứng từ hư trên cùng hoá đơn GTGT (liên đỏ) mà công ty đã trả hộ. 2.2 Thực trạng hạch toán Trình tự tiến hành một nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác cũng tương tự như một nghiệp xuất khẩu trực tiếp, nhưng phương pháp hạch toán lại hoàn toàn khác nhau. Vì xuất khẩu trực tiếp la hoạt động cung cấp hàng hoá của Công ty cho khách nước ngoài, còn xuất khẩu uỷ thác là hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong nước. Hiện nay hoạt động này phải chịu thuế giá trị gia tăng 10% và kế toán hạch toán vào TK 3331 với hợp đồng xuất khẩu uỷ thác nói trên. Khi hàng được đưa xuống tàu, thuyền trưởng ký vào vận đơn xác định hàng đã được tiêu thụ, tỷ giá quy đổi lúc này là 15029 VND/USD kế toán ghi bút toán sau: Nợ TK 131 – FU FOU 28.350 x 15029 = 426.072.150 Có TK 331 – ĐL 28.350 x 15029 = 426.072.150 Bút toán này được phản ánh trên sổ theo dõi TK 131 – FU FOU (bảng 14) và sổ theo dõi TK 331 - ĐL (bảng 15). Sau bút toán trên, kế toán ghi nhận doanh thu qua bút toán Nợ TK 331 - ĐL: 153,6 x 15029 = 6.817.154 Có TK 5113: 412,36 x 15029 = 6.197.398 Có TK 3331: 41,24 x 15029 = 619.756 Bút toán này được phản ánh vào sổ chi tiết TK 513 (Bảng 16). Bảng 14: Sổ theo dõi TK 131 - FU FOU Tháng 10 năm 2001 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 131 – ghi có các TK khác Ghi có TK 131 – ghi nợ các TK khác SH NT TK 331-ĐL ... Tổng số TK 112 TK 641 ... Tổng số USD VND USD VND USD VND USD VND USD VND SDĐK 9020 135.300.000 NH 66 2/10 - Thanh toán = L/C cho IV số 127 - Phí ngân hàng 78117,2 117.258.000 7,8 117.000 7.817,2 7,8 117.258.000 117.000 IV 130 6/10 Xuất uỷ thác cho FU FOU 28.350 426.072.150 28.350 426.072.150 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... NH 10/10 Thanh toán = L/C cho IV 130 Phí ngân hàng 28321,65 426.646.078 28,35 426.072 28321,65 28,35 425.646.078 426.072 Cộng phát sinh xxx xxx ... xxx xxx xxx xxx xxx xxx ... xxx xxx SDCK 7980 119.931.420 Bảng 15: Sổ theo dõi 331-ĐL Tháng 10 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 331, ghi có các TK khác Ghi có TK 331, ghi nợ các TK khác SH NT TK 112 TK 5113 TK 641 TK 3331 ... Tổng số TK 131-FU FOU ... Tổng số USD VND USD VND USD VND USD VND USD VND USD VND USD VND SDĐK 0 0 IV130 6/10 Nhận uỷ thác XK cho 28.350 426.072.150 28.350 426.072.150 - Fu FOU - Hoa hồng uỷ thác 412,36 6.197.358 412,36 6.197.358 - Thuế GTGT của hao hồng uỷ thác 41,24 619.796 41,24 619.796 - Phí trả hộ của VAT 1.398,45 21.017.306 1.396,45 21.017,306 78NH 17/10 Thanh toán cho CSĐL 26.497,95 398.237.690 26.497,95 398.237.690 Cộng phát sinh 26.497,95 398.237.690 412,35 6.197.358 1.398,45 21.017.306 41,24 619.796 28.350 426.072.150 28.350 426.072.150 28.350 426.072.150 SDCK 0 Bảng 16: Sổ chi tiết TK 5113 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có IV130 6/10 Doanh thu từ hoạt động XK uỷ thác cơ sở Đại Long 331-ĐL 6.197.358 IV152 29/10 Doanh thu từ hoạt động XK uỷ thác cho AP 331-AP 7.921.986 Két chuyển cuối kỳ 911 18.454.130 Cộng phát sinh 18.454.130 18.454.130 SốDCK 0 0 Các chi phí trả hộ tổng cộng là 19.250.000 (cả thuế GTGT) được hạch toán vào chi phí bán hàng như sau: Nợ TK 641 : 19.250.000 Có TK112 : 19.250.000 Bút toán này được ghi nhận trên sổ chi tiết TK641 (bảng 18) Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng tỷ giá quy đổi là 15.035 đ/USD, kế toán trừ các chi phí trả hộ và hoa hồng uỷ thác rồi chuyển số tiền còn lại cho cơ sở Đại Long (xem bảng 15) Cuối tháng máy tổng hợp số liệu vào sổ cái TK 5113 Bảng 17: Sổ cái TK 5113 Tháng 10/2001 SHTK Nợ Có SDCK 331 18.454.130 911 18.454.130 Tổng cộng 18.454.130 18.454.130 0 Sơ đồ 5: Sơ đồ khái quát tổ chức hạch toán nghiệp vụ XK hàng hoá Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chứng từ gốc: Giấy xin xuất hàng, Invoice, Packing Lits... Sổ theo dõi TK 331, 131... Sổ cái TK 331, 131... Sổ chi tiết TK 5111, 5113, 641... Sổ cái TK 5111, 5113, 641... Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 3. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả 3.1. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Tại Công ty Mây tre Hà Nội, chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau : Chi phí bao bì, đóng gói theo yêu cầu của khách hàng Chi phí bốc dỡ, vận chuyển Chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm Chi phí thanh toán qua Ngân hàng Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí khấu hao TSCĐ cho khâu tiêu thụ hàng hoá Chi phí thực hiện các thủ tục XK (kiểm dịch, kiểm tra chất lượng,trọng lượng...) Chi phí khác bằng tiền (như dịch vụ của hàng uỷ thác) Tuỳ theo từng nội dung của mỗi nghiệp vụ chi phí bán hàng mà có các loại chứng từ khác nhau .Nếu chi bằng tiền là phiếu chi, tiền lương của nhân viên bán hàng thì chứng từ là bảng lương, chi phí bốc dỡ, vận chuyển thì có chứng từ là hoá đơn GTGT... Do hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành cả trong nước và nước ngoài, nên chi phí bán hàng phát sinh trong tháng của từng loại hoạt động kinh doanh của hoạt động xuất khẩu được tính như sau: Mức chi phí bán hàng phân bổ cho hoạt động xuất khẩu = Tổng chi phí bán hàng cần phân bổ x Doanh thu hoạt động xuất khẩu Tổng doanh thu Tổng chi phí bán hàng trong tháng 10 là: 158.288.000, doanh thu hàng xuất khẩu là: 945.513.130,tổng doanh thu là : 1.103.153.260 Mức chi phí bán hàng phân bổ cho hoạt động xuất khẩu = 158.288.000 x 945.513.130 1.103.153.260 = 135.668.712 Chi phí bán hàng phát sinh được ghi vào sổ chi tiết tài khoản 641- chi phí bán hàng, đến cuối tháng, kế toán tổng hợp chi phí bán hàng từ sổ chi tiết vào sổ cái TK 641, sau đó chuyển qua sổ cái TK911 Bảng 18: Sổ chi tiết TK641 Tháng 10/2001 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH Chứng từ Nợ Có SDĐK .......... 0 .......... IV130 6/10 Chi phí trả hộ cho hoạt động xuất khẩu uỷ thác 112 21.024.298 68NH 9/10 Khấu trừ chi phí trả hộ chênh lệch tỷ giá 331 413 21.017.306 6.992 Phí làm thủ tục hải quan 112 5.270.000 IV148 27/10 Chi phí vận chuyển bốc dỡ 112 8.060.000 IV148 27/10 Xuất hàng chào mẫu 156 150.230 BXP4 28/10 Phí ngân hàng 112 629.685 28/10 Kết chuyển chi phí bảo hiểm 158.288.000 Cộng phát sinh 189.312.298 189.312.298 SDCK : 0 Bảng 19: Sổ cái TK641 Tháng 10/2001 SHTK Nợ Có SDCK 156 3.200.000 112 120.034.100 111 35.053.900 331 19.250.000 19.250.000 911 158.288.000 177.538.000 177.538.000 0 3.2. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quan lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của Công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty Mây tre Hà Nội bao gồm các khoản sau: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý. Chi phí về vật liệu, nhiên liệu. Chi phí về điện, động lực, phục vụ cho công tác quản lý. Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Chứng từ của nghiệp vụ kế toán cho chi phí quản lý doanh nghiệp có nhiều loại. Nếu như chi phí về vật liệu nhiên liệu thì chứng từ là phiéu xuất kho goá đơn GTGT, chi phí dịch vụ mua ngoài thì chứng từ là phiếu chi, hoá đơn GTGT... Chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng 10 là 84.321.000 VND. Như vậy: Chi phí QLDN phân bổ cho hoạt động xuất khẩu = 84.321.000 x 945.513.130 = 72.271.565 1.103.153.260 Chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh vào sowr chi tiết TK 642. Cuối tháng rên cơ sở sổ chi tiết TK 642 kế toán vào sổ cái TK 642. Bảng 20: Sổ chi tiết TK 642 Tháng 10 năm 2001. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có DC608 3/10 Mua giấy cho văn phòng 111 234.000 DC630 6/10 Sửa chữa, cài đặt lại máy tính 112 3.544.000 BL 30/10 Tiền lương nhân viên văn phòng 111 84.321.000 Công phát sinh 84.321.000 DCK 0 Bảng 21: Sổ cái TK 642 Tháng 10 năm 2001 SHTK Nợ Có Số dư cuối kỳ 111 27.013.000 112 18.000.000 .......... ......... .......... .......... 91A 84.321.000 Tổng cộng: 84.321.000 84.321.000 0 3.3. Thực trạng hạch toán kế toán kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh được xác định từ chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với chi phí (giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm xã hội) Tài khoản sử dụng hạch toán kết quả kinh doanh là TK 911 xác định kết quả và TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. Cuối tháng, từ sổ chi tiết, sổ cái TK 5111, 5113, 632, 641, 642, kế toán kết chuyển số liệu vào sổ chi tiết và sổ cái TK 911 tính ra được lãi (lỗ) kế toán. Bảng 22: Sổ chi tiết TK 911 tháng 10 năm 2001. Tháng 10 năm 2001 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có K/C doanh thu hoạt động xuất khẩu 5111 927.059.000 K/C doanh thu hoạt động uỷ thác 5113 18.454.130 K/C giá vốn 6321 613.021.754 K/C chi phí bảo hiểm 641 135.668.712 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp 642 72.271.565 Lợi nhuận trước thuế 421 124.551.099 Tổng cộng: 945.513.130 945.513.130 Bảng 23: Sổ cái TK 911 tháng 10 năm 2001 Tháng 10 năm 2001 SHTK Nợ Có Số dư cuối kỳ 511 945.513.130 632 613.021.754 641 135.668.712 642 72.271.565 421 124.551.099 945.513.130 945.513.130 0 IV/ Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Tình hình tiêu thu hàng xuất khẩu tại Công ty trong hai năm 2000, 2001 được báo cáo như sau: Bảng 24: Báo cáo tình hình tiêu thụ hàng xuất khẩu của Công ty trong hai năm 2000-2001. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính (VND) 2000 2001 2001/2000 (%) Doanh thu đồng 17.995.383.926 10.368.514.074 57,62 Giá vốn hàng XK đồng 13.996.508.459 7.288.070.524 52,07 Chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp đồng 3.761.667.470 2.896.110.172 76,99 Kết quả đồng 237.207.997 184.333.378 77,71 Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu hàng xuất khẩu năm 2001 chỉ đạt 57,62% so với năm 2000. Tổng doanh thu bị giảm do trong năm 2001 được sự cho phép của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp trước chưa được phép xuất khẩu có thể tự xuất khẩu, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Đồng thời có sự kiện ngày 11/9/2001 ảnh hưởng rất lớn cho Công ty và trước tình hình đó, Công ty chưa có những biện pháp đáng kể để mở rộng thị trường, thu hút khách hàng do đó lượng khách hàng của Công ty giảm, dẫn tới doanh thu giảm. Giá vốn hàng bán năm 2001 so với năm 2000 cũng giảm tương ứng và mức giảm doanh thu hàng xuất khẩu. Tuy nhiên mức giá vốn hàng bán trên 100 đồng doanh thu năm 2001 lại giảm so với năm 2000 (70,3 đ so với 70,77 đ) chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của mặt hàng xuất khẩu trong năm 2001 tăng so với năm 2000. Chi phí quản lý và bán hàng trên 100 đồng doanh thu năm 2001 là 27,93 đồng tăng so với năm 2000 (20,9 đồng) cho thấy Công ty tổ chức quản lý chi phí chưa phù hợp, hiệu quả thấp, cần có biện pháp để giảm chi phí trung gian xuống mức hợp lý thì mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh tuy nhiên hiệu quả kinh doanh hàng hoá xuất khẩu của Công ty năm 2001 tăng so với năm 2000 cụ thể trong 100 đồng doanh thu năm 2001 đạt 0,08 đồng lãi so với năm 2000 là 0,015 đồng. Tóm lại qua những chỉ tiêu phân tích ở trên ta có thể thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty Mây tre Hà Nội không được khả quan. Doanh thu giảm so với năm 1999 gần một nửa, lợi nhuận do đó cũng giảm, nguyên nhân việc giảm sút này là do: + Về nguyên nhân khách quan là do năm 2001 thị trường thế giới có nhiều biến động liên tục, tỷ giá đồng Đô la Mỹ không ổn định, và hôm 1/9/2001 là một nguyên nhân quan trọng. Nhà nước ban hành nhiều chính sách mới, đặc biệt là cho phép ngày càng nhiều các doanh nghiệp Nhà nước cũng như tư nhân được phép xuất khẩu hàng hoá làm mất ưu thế của doanh nghiệp nhà nước chuyên kinh doanh xuất khẩu dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. + Về nguyên nhân chủ quan do Công ty chưa năng động trong việc tìm kiếm bạn hàng mới, mở rộng thị trường đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh xuất khẩu, chưa có biện pháp để giảm tối thiểu chi phí trung gian và phân bổ chi phí sao cho biệu quả và hợp lý. Công ty chưa chú trọng đến việc nâng cao uy tín, đến việc thu hút khách hàng. Tuy trong năm 2001, Công ty không đạt hiệu quả cao trong kinh doanh nhưng đứng về hiệu quả kinh tế xã hội, Công ty vẫn luôn đảm bảo đầy đủ việc làm cho các cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi, phúc lợi xã hội cũng như điều kiện và cơ sở vật chất kỹ thuật làm việc, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước. Phần II Phương hướng giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty Mây tre Hà Nội. I/ Đánh giá thực rạng trong quản lý kinh doanh và trong công tác tổ chức kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. Công ty Mây tre Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh, hạc toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty phải tự trang trải các khoản chi phí, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo Công ty và đội ngũ cán bộ Công nhân viên toàn Công ty đã luôn nỗ lực phấn đấu để không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Qua một số thời gian thực tập tại Công ty, tôi có một số nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất khẩu và công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty như sau: 1. Về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. 1.1. Những ưu diểm. Tuy là một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu có quy mô không lớn nhưng Công ty có quan hệ ngoại thương với khá nhiều nước trên thế giới như Pháp, Latvia, Đài Loan... Bên cạnh việc xuất khẩu các mặt hàng mây tre, thủ công mỹ nghệ truyền thống, Công ty còn thực hiện các hợp đồng xuất, nhập khẩu uỷ thác nhằm tăng lợi nhuận trong kinh doanh. Trong nước, Công ty còn tổ chức gia công, chế biến đồ mây tre, chạm khảm, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Ngoài ra Công ty còn có một đội ngũ cán bộ kinh doanh nhiều kinh nghiệm, có trình độ và trách nhiệm. 1.2. Những tồn tại. Bên cạnh những ưu điểm, trong hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất khẩu của Công ty còn tồn tại những vấn đề sau: Là một doanh nghiệp Nhà nước được phép xuất khẩu trực tiếp hưng Công ty chưa khai thác đựoc tiềm năng thế mạnh của mình trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Số lượng thương vụ xuất khẩu trực tiếp không nhiều, thị trường xuất khẩu của Công ty đang dần bị thu hẹp, làm giảm doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Nguyên nhân chính là do Công ty chưa làm tốt công tác khai thác thị trườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3537.doc
Tài liệu liên quan