Đề tài Kế toán mua bán hàng hóa tại công ty IMEXCO

* Ký kết hợp đồng kinh tế.

* Mở L/C : Nếu hợp đồng quy định trả tiền bằng L/C thì người nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C đưa đến Ngân hàng ngoại thương, thời gian mở L/C nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Đơn vị căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu tiến hàng lập “giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu”.

* Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu, kèm theo bản sao hợp đồng gửi đến ngân hàng ngoại thương cùng với 2 uỷ nhiệm chi : 1 uỷ nhiệm chi trả thủ tục phí cho ngân hàng, 1 uỷ nhiệm chi về việc mở L/C. Trường hợp đơn vị không có số dư tài khoản ngoại tệ thì phải làm hợp đồng tín dụng xin vay ngoại tệ để ký quỹ mở L/C.

* Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm (trường hợp mua theo giá FOB).

* Giao nhận hàng hoá nhập khẩu.

* Kiểm tra hàng nhập khẩu.

* Làm thủ tục khai báo hải quan, đóng thuế nhập khẩu.

* Thanh toán cho nhà cung cấp.

* Trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì bên giao uỷ thác cần làm các thủ tục sau:

+ Ký hợp đồng uỷ thác.

+ Cùng với bên nhận uỷ thác làm thủ tục nhập khẩu.

+ Chịu các chi phí như: chi phí bốc dỡ, lưu kho, kiểm nghiệm, giám định.

+ Đóng thuế nhập khẩu.

+ Nhận hàng khi có thông báo của bên nhận uỷ thác nhập.

+ Trả hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác.

+ Cùng với bên nhận uỷ thác tiến hàng khiếu nại (nếu có).

 

doc93 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3090 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán mua bán hàng hóa tại công ty IMEXCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hậnm xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế, tài chính. 2.2. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hoá : * Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất khi và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ. * Kiểm tra, giám sát, chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hoá và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hoá kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giám giá hàng hoá … Tổ chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 3. Những yêu cầu về quản lý hàng hoá : Quản lý chặt chẽ hàng hoá trong khâu dự trữ Thống nhất giữa các bộ phận: kế toán, kế hoạch, kinh doanh, kho. Theo dõi cả 2 chỉ tiêu: số lượng và giá trị. Theo dõi từng nơi bảo quản, từng người chịu trách nhiệm vật chất. Chi tiết đến từng loại – nhóm – thứ, quy cách phẩn chất hàng hoá. Khi cần thiết có thể quy trách nhiệm một cách rõ ràng. Về tên gọi, nhãn hiệu, quy cách, mã số, phương pháp tính giá. Bảo quản hh tốt Tránh bị thất thoát. Nhằm tăng cường bảo quản hàng hoá chặt chẽ. Giúp cho việc phối hợp, kiểm tra, đối chiếu số liệu được thuận lợi và so sánh được tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế toán. Đảm bảo quá trình kinh doanh của DN được liên tục và mang lại hiệu quả. 4. Tính giá hàng hoá : hàng hoá hiện có ở doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán và trong báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế – tức là đúng với số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra về những hàng hoá đó. Song sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt ở các giai đoạn trong quá trình vận động của hàng hoá: 4.1. Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng : * Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua thực tế phải thanh toán cho người bán theo hoá đơn (tính theo giá bán chưa có thuế GTGT). * Trường hợp các doanh nghiệp thương mại mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để bán thì được khấu trừ thuế GTGT là 4% tính trên giá hàng hoá mua vào (trị giá mua hàng hoá theo hoá đơn được ghi sổ kế toán là 96%). 4.2. Trị giá vốn hàng mua nhập kho : * Trị giá mua hàng nhập kho = Trị giá ghi trên hoá đơn + CP thu mua + Thuế NK * Trường hợp doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sơ chế, phân loại, chọn lọc nhằm làm tăng giá trị hoặc khả năng tiêu thụ của hàng hoá thì bộ phận giá trị này cũng được tính vào trị giá vốn hàng mua nhập kho. * Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản xuất để tạo thêm nguồn hàng thì giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. 4.3. Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ : Trị giá vốn Trị giá vốn Chi phí quản lý của hàng hoá đã = hàng xuất + CPBH + doanh nghiệp phân bổ cho tiêu thụ trong kỳ kho để bán lượng hàng hoá đã tiêu thụ Trong đó: Trị giá vốn Trị giá mua thực tế của hàng Chi phí mua hàng hàng xuất = hoá xuất kho để bán (kể cả + phân bổ cho hàng bán thuế nhập khẩu) đã bán * Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho có thể được xác định theo 1 trong các pp : + Bình quân gia quyền liên hoàn hoặc cố định. + Nhập trước – xuất trước. + Nhập sau – xuất trước. + Giá thực tế đích danh (nhận diện cụ thể). * Trong trường hợp doanh nghiệp ghi chép kế toán chi tiết hàng hoá theo giá hạch toán, cuối tháng khi đã tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho kế toán sẽ tính trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho theo công thức : Trị giá mua Trị giá hạch toán thực tế hàng = của hàng xuất kho * Hệ số hàng hoá hoá xuất kho trong tháng Lưu ý : đối với những doanh nghiệp thương mại nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá nhập kho còn bao gồm cả thuế GTGT nộp ở khâu mua hàng hoá. II. Kế toán mua hàng : 1. Kế toán mua hàng trong nước : 1.1. Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ : * Mua hàng trực tiếp : + Phương thức: Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. + Thủ tục, chứng từ: - Sau khi nhận hàng và ký vào hoá đơn của bên bán, hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình đưa hàng hoá về doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu trách nhiệm. - Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là : Hoá đơn bán hàng (trường hợp mua hàng hoá do cơ sở sản xuất để bán không thuộc diện chịu thuế GTGT), hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ; hoặc hoá đơn GTGT. Các chứng này do bên bán lập. * Mua hàng theo phương thức chuyển hàng : + Phương thức : Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. + Thủ tục, chứng từ : - Khi chuyển hàng đi thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận hàng và chấp nhận thanh toán. - Chứng từ mua hàng trong phương này cũng là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi đến cho doanh nghiệp. * Trường hợp mua hàng hoá trên thị trường tự do (hàng nông, lâm, thuỷ hải sản …) người bán không có hoá đơn thì doanh nghiệp phải lập “Phiếu kê mua hàng” để làm căn cứ lập phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán, đồng thời làm căn cứ để khấu trừ thue.á 1.2. Các phương thức và thủ tục kiểm nhận hàng nhập kho : * Hàng hoá mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. Nếu hàng hoá được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận hàng hoá nhập kho theo đúng thủ tục quy định về kiểm nhận hàng hoá. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận hàng hoá nhập kho là Phiếu xuất kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu. Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng người nhập ký vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên – thủ kho giữ liên 2 để ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu. * Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa, thiếu hàng hoá so với hoá đơn thì phải lập Biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh số hàng hoá thừa thiếu làm cơ sở truy tìm nguyên nhân và xử lý. 1.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước : * Tài khoản sử dụng : TK sử dụng phản ánh đối tượng hàng hoá Trong doanh nghiệp Ngoài doanh nghiệp Tại kho, cửa hàng,quầyhàng Đang sơ chế chọn lọc Đang trên đường Thuê ngoài gia công khâu mua khâu bán TK156 TK154 TK151 TK157 TK154 + Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường : TK này phản ánh giá trị của các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến cảng hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. TK151 Sdđk : xxx PPKKTX : - Gía trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường. PPKKĐK : - Kết chuyển giá thực tế của hàng hoá, vật tư đang đi trên đường cuối kỳ. - Gía trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã giao thẳng cho khách hàng - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đang đi trên đường đầu kỳ. Sdck : xxx Giá trị hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường, chưa về nhập kho. + Tài khoản 156- Hàng hoá : Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng giao đại lý, ký gửi. Không phản ánh vào TK này khi: hàng hoá nhận giữ hộ, hàng mua về nhằm để sử dụng trong hoạt động SXKD. Tài khoản 156 có 2 TK cấp 2 : - TK 1562- Gía mua hàng hoá : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho( tính theo giá mua vào). - TK 1562- Chi phí thu mua : phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thu mua số hàng hoa đãù nhập kho trong kỳ và quá trình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và cho khối lượng tồn kho thực tế cuối kỳ. TK156 Sdđk: xxx PPKKTX: - Trị giá mua vào của hàng hoá. - Chi phí thu mua hàng hoá. - Thuế nhập khẩu phải nộp. - Trị giá hàng gia công chế biến nhập lại kho. - Trị giá hàng hoá bán rồi bị trả lại. - Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê. PPKKĐK: - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ. - Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho. - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. - Chiết khấu mua hàng đựơc hưởng: khoản giảm giá, bớt giá mua hàng được nhận. - Trị giá hàng hoá mua về trả lại. - Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu, hư hỏng, kém phẩm chất khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ. Sdck: xxx Trị giá hàng hoá tồn kho,bao gồm giá mua vào và chi phí mua của hàng hoá, hàng giao đại lý hoặc ký gửi, chi phí thu mua của hàng đã bán nhưng chưa được chấp nhận tiêu thụ. + Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán : TK này phản ánh giá trị hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hànghoá sản phẩm như bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp thuận thanh toán. TK157 Sdđk : xxx PPKKTX : - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý ký gửi. - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. PPKKĐK : - Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại. - Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ. Sdck : xxx Giá trị hàng hoá, thành phẩm đả gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán - Tài khoản 611(6112)- Mua hàng : TK này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK. TK 611 không có số dư cuối kỳ.TK 6112 có thể chi tiết thành 2 TK cấp 3 là 61121” giá mua hàng hoá” và 61122” chi phí mua hàng”. TK 611(6112) - Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ. - Trị giá thực tế gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ. - Trị giá thực tế hàng mua đi đường đầu kỳ. - Trị giá thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ, hoặc hàng hoá đã bán bị trả lại trong kỳ. - Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ. - Kết chuyển trị giá thực tế hàng gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ. - Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ. - Số tiền được giảm về số hàng hoá đã mua không đúng quy cách, phẩm chất như hợp đồng đã ký. * Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng : + Phương pháp kê khai thường xuyên : 111,112,331,… 632 Trị giá hàng mua giao thẳng(đã tiêu thụ) hoặc trị giá Hàng giao tay ba( trừ trường hợp có tham gia thanh toán) cuối 157 kỳ Trị giá hàng gửi bán thẳng Gía mua hàng gửi kết 1561 bán đã tiêu thụ chuyển GM hàng nkho x/kho gửi bán giá Gmua xuất kho tiêu thụ vốn 151 3381 1381 hàng n/kho đ/chỉnh giá trị giá trị xử lý… bán (do nhầm) hàng thừa hàng thiếu (1388,641,) vào 1388,641,632,811 TK911 HĐĐĐ gửi bán thẳng xử lý hàng hỏng HĐĐĐ đã tiêu thụ 154GC nhập kho kiểm kê phát hiện thiếu , hỏng…(sau khi trừ hàng gia công bồi thường) hàng gửi bán bị trả lại hàng đã tiêu thụ bị trả lại 1562 chi phí thu mua cuối kỳ, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã tiêu thụ 133 VAT (nếu có) 241,151,1381,.. xử lý thiệt hại 159 dự phòng giảm giá HTK ( cuối niên độ) hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK( cuối niên độ) + Phương pháp kiểm kê định kỳ : Sơ đồ kế toán hàng hoá theo phương pháp KKĐK : (5) Cuối kỳ, kết chuyển giá trị HH tồn cuối kỳ 151, 156, 157 611(6112) (1) Đầu kỳ, kết chuyển giá trị HH tồn đầu kỳ 111, 112, 331, 3333,… (2) Trong kỳ hạch toán: Trị giá hàng mua trên HĐ Thuế nhập khẩu phải nộp(nếu có) Chi phí thu mua (3) Số tiền CKTM, giảm giá hàng mua, 632 hàng mua bị trả lại (6) Tổng trị giá HH đã xuất bán trong kỳ (4) Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho 133 VAT đầu vào( nếu có) 2. Nhập khẩu hàng hoá : 2.1. Thủ tục, chứng từ nhập khẩu hàng hoá : * Ký kết hợp đồng kinh tế. * Mở L/C : Nếu hợp đồng quy định trả tiền bằng L/C thì người nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C đưa đến Ngân hàng ngoại thương, thời gian mở L/C nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Đơn vị căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu tiến hàng lập “giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu”. * Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu, kèm theo bản sao hợp đồng gửi đến ngân hàng ngoại thương cùng với 2 uỷ nhiệm chi : 1 uỷ nhiệm chi trả thủ tục phí cho ngân hàng, 1 uỷ nhiệm chi về việc mở L/C. Trường hợp đơn vị không có số dư tài khoản ngoại tệ thì phải làm hợp đồng tín dụng xin vay ngoại tệ để ký quỹ mở L/C. * Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm (trường hợp mua theo giá FOB). * Giao nhận hàng hoá nhập khẩu. * Kiểm tra hàng nhập khẩu. * Làm thủ tục khai báo hải quan, đóng thuế nhập khẩu. * Thanh toán cho nhà cung cấp. * Trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì bên giao uỷ thác cần làm các thủ tục sau: + Ký hợp đồng uỷ thác. + Cùng với bên nhận uỷ thác làm thủ tục nhập khẩu. + Chịu các chi phí như: chi phí bốc dỡ, lưu kho, kiểm nghiệm, giám định. + Đóng thuế nhập khẩu. + Nhận hàng khi có thông báo của bên nhận uỷ thác nhập. + Trả hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác. + Cùng với bên nhận uỷ thác tiến hàng khiếu nại (nếu có). * Bộ hồ sơ nhập khẩu hàng gồm có: + Hoá đơn (Invoice). + Phiếu đóng gói (Packing list). + Tờ kê chi tiết (Specification). + Vận đơn đường biển. + Hoá đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. + Các chứng từ có liên quan khác … 2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá : * Nhập khẩu trực tiếp. + Trường hợp DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng phương pháp hạch toán ngoại tệ theo tỉ giá thực tế. Sơ đồ hạch toán : 111(2),112(2) 144 331 156(1) ký quỹ mở L/C (1a) trả tiền hàng (2) hàng về nhập kho (3) CLTG (413) CLTG (413) 111,112 333(3) thuế NK phải nộp (4) 007 Nộp thuế 333(12) 133 (1b) VAT hàng NK (5) VAT 111,112,141,… 156(2) chi phí mua hàng NK (6) + Trường hợp DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: chỉ khác PP khấu trừ ở nghiệp vụ số (5): Nợ Tk 156(1)/ Có Tk 333(12) : VAT hàng nhập khẩu phải nộp. (6): tính theo giá thanh toán * Uỷ thác nhập khẩu. + Đơn vị (giao) uỷ thác nhập (UTNK) : Sơ đồ hạch toán : 111(2),112(2) 331 chi tiết đơn vị nhận uỷ thác NK 156(1) chuyển tiền cho đvị nhận uỷ Gía trị hàng NK và thuế NK (2a) thác mở L/C (1) (HĐ GTGT của đơn vị nhận uỷ thác) CLTG (TK 413) CLTG (TK 413) 133 Chi thanh toán các khoản nợ (4) VAT hàng NK (2b) (tiền hàng còn thiếu, phí uỷ thác) (nếu đvị nhận uỷ thác nộp hộ) 156(2) phí ủy thác NK và chi phí NK do đvị nhận ủy thác chi hộ (3) Ghi chú : Trường hợp đơn vị giao ủy thác thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nước ngoài thì nghiệp vụ thanh toán tiền hàng(1),(2a) hạch toán như NK trực tiếp. Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị ủy thác tự nộp thuế vào NSNN thì ngoài bút toán (2b)- khi nộp thuế, kế toán ghi Nợ TK331/ Có TK 111,112 : nộp thuế NK, VAT hàng NK. Nếu đơn vị nhận ủy thác chưa nộp VAT hàng NK thì chứng từ của nghiệp vụ (2a) là PXK kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động bộ; khi đã nộp thuế mới phát hành hoá đơn GTGT. 331- đvị nhận ủy thác NK 156 133 Gía trị hàng NK đã nhận (gồm các (nếu còn tồn kho) Khoản thuế NK, VAT phải nộp) khi nhận HĐGTGT ghi VAT 632 (nếu đã bán) ghi VAT + Đơn vị nhận uỷ thác nhập : Sơ đồ hạch toán : Nhận ngoại tệ của đơn vị giao ủy thác để mở L/C (1) 111,112 144 331 chi tiết người bán nước ngoài 131-đvị giaoUTN Mở L/C Thanh toán Nhận hàng nước ngoài không hộ tiền nhập kho, giao thẳng (3a*) 511 hàng (7) h/hồng 156(151) ủy thác tiền hàng phải xuất trả hàng( căn 333(11) thanh toán hộ(3a) cứ HĐGTGT và VAT chtừ liên quan 333(3,12,2) Nộp hộ thuế Thuế(NK,VAT,TTĐB) (8) phải nộp hộ (3b) TH giao thẳng: ghi thuế NK,VAT…phải nộp hộ(3b*) Chi hộ cho đvị uỷ thác nhập (phí NH, thuê kho…) (4) Thu tiền đơn vị giao uỷ thác( phí ủy thác, các khoản chi hộ) (6) Ghi chú: nghiệp vụ (8) nếu đvị giao ủy thác NK tự nộp thuế, kế toán ghi : Nợ 333(3,12,2)/ Có 131 đơn vị giao ủy thác NK. 3. Kế toán chi phí mua hàng : 3.1. Khái niệm : * Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. * Chi phí thu mua hàng hoá là 1 bộ phận chi phí quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hóa nhập kho, vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí phát sinh, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá nhằm lựa chọn được các phương pháp thu mua hàng hoá tối ưu, trên cơ sở tiết kiệm chi phí thu mua hàng hoá. 3.2. Phân loại : * Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, bảo quản hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp. * Chi phí bảo hiểm hàng hoá. * Tiền thuê kho, bãi. * Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức ở quá trình thu mua. * Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá: công tác phí của nhân viên thu mua, phí uỷ thác nhập khẩu … 3.3. Mục đích : * Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kỳ và lượng hàng hoá đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng đã bán ra trong kỳ và lượng hàng còn lại cuối kỳ nhằm xác định đúng đắn tri giá vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời phản ánh được trị giá vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác. 3.4. Tiêu thức phân bổ : * Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được lựa chọn là: + Trị giá mua của hàng hoá. + Số lượng. + Trọng lượng. + Doanh số của hàng hoá … * Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ. * Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau: (giả sử lấy trị giá mua làm tiêu thức phân bổ). Chi phí thu mua chi phí thu Chi phí thu mua liên quan đến PS trong phân bổ cho hàng tkho đkỳ kỳ Trị giá của hàng hàng hoá đã tiêu hoá đã xác định trong kỳ Trị giá mua của hàng hiện còn tiêu thụ trong CK và HH đã xuất xđ tthụ TKỳ * Như vậy, tuỳ tiêu thức phân bổ được lựa chọn mà thay thế trị giá mua thành số lượng, trọng lượng … Chi phí thu mua chi phí thu mua chi phí thu mua chi phí thu mua liên quan đến hàng = liên quan đến hàng + liên quan đến hàng - liên quan đến hàng hoá tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ tiêu thụ trong kỳ * Lưu ý rằng: hàng hoá hiện còn cuối kỳ ở đây bao gồm : hàng hoá tồn trong kho (1561) và hàng hoá gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ vào cuối kỳ (157) và hàng đã mua nhưng đang còn đi trên đường (151). 3.5. Tài khoản sử dụng : TK 1562. 3.6. Phương pháp hạch toán : (1) Phản ánh chi phí thu mua phát sinh trong kỳ : Nợ TK 1562 : chi phí mua hàng phát sinh. Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 141, 331 : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, thuê kho, … (2) Cuối kỳ, tính toán phân bổ chi phí thu mua để tính trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Kế toán ghi : Nợ TK 632 : Có TK 1562 : III. Kế toán bán hàng : 1. Kế toán bán hàng trong nước : 1.1. Kế toán nghiệp vụ buôn bán hàng hoá : Buôn bán hàng hoá là việc bán hàng cho đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá chưa đến tay người dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ. * Bán hàng qua kho : nghĩa là hàng hoá đã được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng 2 phương pháp giao hàng qua kho: + Phương thức chuyển hàng : (giống như đã trình bày ở khâu mua hàng). Lưu ý rằng hàng hoá trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi bên mua nhận được hàng, đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho DN hoặc chấp nhận thanh toán. Nội dung và phương pháp phản ánh : (1) Phản ánh trị giá mua hàng hoá xuất gởi đi bán : Nợ TK 157 : Có TK 156 (1561): (2) Khi KH thanh toán hoặc chấp nhận thtoán về số hàng hoá đã chuyển giao Nợ TK 111, 112, 121: tổng giá thanh toán. Có TK 511 : doanh thu bán hàng. Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra. Hoặc đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi nhận doanh thu theo tổng số giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT : Nợ 111, 112, 131 : Có 511 : (3) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gởi bán đã xác định tiêu thu ï: Nợ TK 632 : Có TK 157 : (4) Trị giá bao bì xuất gởi đi kèm và tính giá riêng rẽ : Nợ TK 1388 : Có TK 1532 : trị giá xuất kho. Có TK 133 : Thuế GTGT của bao bì xuất kho ( phải có ctừ hợp pháp cm) (5) Các khoản chi hộ cho bên mua : Nợ TK 1388 : Có TK 111, 112 : (6) Khi thu tiền bao bì, tiền chi hộ : Nợ TK 111, 112 : Có TK 1388 : + Phương thức nhận hàng trực tiếp : Khách hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hoá được xác định tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng và ký vào hoá đơn mua hàng. Nội dung và phương pháp phản ánh : (1a) Phản ánh DT bán hh thuộc diện chịu thuế GTGT theo pp khấu trừ : Nợ TK 111, 112, 131 : tổng giá thanh toán. Có TK 511 : doanh thu tính theo giá bán chưa thuế. Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra. (1b) Phản ánh DT bán hàng hoá (đối với DN nộp thuế theo pp trực tiếp) : Nợ TK 111, 112 : Có TK 511 : (2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thu ï: Nợ TK 632 : Có TK 156 (1561) : * Bán hàng vận chuyển thẳng : Xét theo tính chất vận động thì hàng hoá được mua đi bán lại ngay mà không qua nhập kho rồi mới xuất bán. Xét về đối tượng tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng tham gia mua bán. + Bên bán có tham gia thanh toán : - DN mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu. - Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa 2 bên. Nội dung và phương pháp phản ánh : (1a) Trị giá hàng mua được vận chuyển bán thẳng : Nợ TK 157 : trị giá mua chưa có thuế. Nợ TK 133 : thuế GTGT đầu vào. Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán. (1b) TH mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay 3 với nhà cung cấp và KH : Nợ TK 632 : trị giá mua chưa có thuế. Nợ TK 133 : thuế GTGT đầu vào. Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán. (2) Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã được tiêu thụ : Nợ TK 632 : Có TK 157 : (3a) Phản ánh DT BH vận chuyển thẳng đối với hh thuộc diện nộp thuế GTGT : Nợ 111, 112, 131: tổng giá thanh toán. Có TK 511 : doanh thu bán hàng. Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra (3b) Phản ánh DT BH vận chuyển thẳng đối với DN nộp thuế GTGT theo pp tt: Nợ TK 111, 112, 131 : Có TK 511 : tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT. + Bên bán không có tham gia thanh toán : (1) Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng. Nợ TK 111, 112, 131 : Có TK 511 : (2) Nếu có phát sinh chi phí môi giới : Nợ TK 641 : Có TK 111, 112, 141 … 1.2. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá : Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và thường thì hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng 1 thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hoá giao cho KH. Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành theo các phương thức sau : * Phương thức bán hàng : + Thu tiền trực tiếp : nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối ca (hoặc cuối ngày) nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hoá hiện còn ở quầy và xác định lượng hàng hoá bán ra trong ca (ngày). Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. + Thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu tiền có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và giao cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng theo căn cứ vào số hàng đã giao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty IMEXCO.doc
Tài liệu liên quan