Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỐN BẰNG TIỀN 3
I. Khái niệm, nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền 3
1. khái niệm 3
2. Nhiệm vụ 3
II. Kế toán tiền mặt 4
1. Nguyên tắc 4
2. Kế toán tiền mặt 4
2.1. Nội dung kết cấu TK 111 5
2.2. Trình tự hạch toán 6
a. Kế toán các khoản thu chi bằng tiền việt nam 6
b. Kế toán các khoản thu chi bằng ngoại tệ 7
c. Kế toán nhập xuất vàng bạc ,đá quý 10
III. Kế toán tiền gửi ngân hàng 12
1. kết cấu tài khoản 112 12
2. Phương pháp hạch toán 12
IV. Kế toán tiền đang chuyển 15
1. Kết cấu 15
2. Phương pháp kế toán 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG MAY XUẤT KHẨU GIÁP BÁT 17
I. tình hình đặc điểm chung của xí nghiệp 17
1. quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp 17
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý 18
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất 18
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý 19
3.Tình hình chung về công tác kế toán tại xí nghiệp 21
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sang tháng sau khi xác định được nguyên nhân ghi :
Nợ TK 112 (nếu ngân hàng ghi thiếu )
Nợ TK 511,...(nếu do doanh nghiệp ghi thừa)
Có TK 138 (1388) : Số thừa đã xử lý
Sơ đồ tổng quát kế toán tiền gửi ngân hàng
TK 511 TK 112 TK 111,113
Doanh thu bán hàng Rút tiền về nhập quỹ tiền mặt
Tiền đang chuyển
TK 111 TK 152,153,156,211
Gửi tiền vào ngân hàng Mua vật tư hàng hoá
Tài sản
TK 131,136,138,141,144, TK,627,641,642
Thu hồi các khoản nợ ,các Sử dụng cho chi phí
Khoản kí cước, kí quỹ
TK 121,128,221,222,228 TK 121,128,221,222,228
Thu hồi các khoản dầu Đầu tư tài chính
tư tài chính
TK 411,451,461 TK311,333,334,336,338,341
Nhận vốn liên doanh Thanh toán nợ phải trả
Liên kết, nhận kinh phí
TK 338(3381) TK 138 (1381)
Chênh lệch số liệu NH Chênh lệch số liệu NH
Lớn hơn số liệu DN nhỏ hơn số liệu DN
IV. Kế toán đang chuyển :
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền VN và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau :
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp, khách hàng và kho bạc Nhà nước
Kế toán tiền đang chuyển được thực hiện trên TK 113-Tiền đang chuyển
1. Kết cấu
- Bên Nợ : Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
- Bên Có : Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản Nợ phải trả.
- Số dư bên Nợ : Các khoản tiền đang chuyển.
TK này có 2 tài khoản cấp 2 :
TK 1131-Tiền Việt Nam
TK 1132-Ngoại tệ
2. Phương pháp kế toán một số các nghiệp vụ chủ yếu sau :
- Thu tiền bán hàng, thu nợ khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ) ghi :
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có 511-Doanh thu bán hàng
Có 131-Phải thu khách hàng
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng (đến cuối tháng) :
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có TK 111 (1111, 1112)-Tiền mặt
- Làm thủ tục chuyển tiền từ TK ở ngân hàng để trả cho chủ nợ, cuối tháng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng.
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có TK 112-TGNH
-Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có :
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có 131-Phải thu khách hàng
- Ngân hàng báo trước các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản của đơn vị:
Nợ TK 112-TGNH
Có TK 113-Tiền đang chuyển
- Ngân hàng báo về số tiền đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, người cho vay.
Nợ TK 331-Phải trả cho ngươì bán
Nợ TK 311-Vay ngắn hạn
Nợ TK 315-Vay dài hạn đến hạn
Có TK 113-Tiền đang chuyển
Sơ đồ tổng quát kế toán tiền đang chuyển
TK 111, 112 TK 113-TĐC TK 112
Tiền đã nộp vào NH, tiền
gửi đã làm thủ tục chuyển
Tiền chuyển đã vào tài
khoản tiền gửi
TK 111,138
TK 331
Nhận tiền ứng trước và thu
nợ bằng séc nộp vào NH
Tiền đã chuyển tới
tài khoản người bán
TK 155
TK 311, 315, 341, 342...
Thu tiền bán hàng bằng séc nộp vào ngân hàng
Tiền chuyển tới trả nợ
ngươi cho vay
Chương 2:
Thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền ở xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát
I.Tình hình đặc điểm chung của xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu giáp bát.
1.Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu giáp bát.
Xí nghiệp sản xuất khẩu giáp bát tiền thân là công ty dệt kim trực thuộc tổng công ty vải sợi may mặc miền bắc, có chức năng là tổng kho cấp I do bộ nội thương (nay là bộ thương mại quản lý ). Nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận hàng dệt kim ( len dạ, quần áo dệt kim, len, găng tay….)tại các xí nghiệp nhà máy bảo quản và phân phối cho các đơn vị cấp II ( các địa phương). Việc tiếp nhận và phân phối thời kỳ này đều nằm trong kế hoạch của nhà nước. Thời kỳ này công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc với số nhân viên khoảng 40 người chủ yếu là lái xe, bảo vệ, thủ kho và các nhân viên phòng ban.
Sau khi xoá bỏ chế độ bao cấp (1993) thì công ty vẫn là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Thời kỳ này cũng như tất các các công ty khac, công ty dệt kim gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hướng sang sản xuất và đến năm 1997 công ty chính thức chuyển sang sản xuất. Thời kỳ này ban lãnh đạo công ty đã cho sửa chữa một số kho thành phân xưởng và tuyển thêm nhân viên. Cùng với những việc trên công ty còn quyết định cho một số nhân viên chuyển công tác và một số nhân viên nghỉ hưu theo quyết định 176 ( Quyết định tinh giảm biên chế, cho những người gần đến tuổi về hưu được nghỉ hưu). Từ đây công ty thành lập được một phân xưởng may với số lượng công nhân ban đầu là 103 người và nhân viên văn phong chỉ còn khoảng 20 người.
Cùng với việc chuyển sang sản xuất, thì năm 1997 cũng là năm công ty quyết định đổi tên là xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu giáp bát. Và tên này được giữ cho đến nay.
Năm 2003 xí nghiệp đã thành lập thêm một phân xưởng may quần aó. Dự kiến số công nhân cả hai phân xưởng khoảng 230 người và nhâ viên văn phòng là 25 người.
Trong suốt thời gian đi vào hoạt động cho đến nay, không ít khó khăn và thách thức đã đặt ra đòi hỏi ban lãnh đạo xí nghiệp phải giải quyết. Nhưng nhờ sự đoàn kết thống nhất của toàn xí nghiệp, nhờ sự nhạy bén của tập thể đội ngũ cán bộ lãnh đạo mà xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu giáp bát đã từng bước vượt qua những khó khăn và khẳng định được mình trong thời kỳ mới.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu đạt được của xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát trong những năm gần đây.
Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Doanh thu
4497417348
4923791403
8718562108
2
Lãi trước thuế vốn
238703329
199863567
103194148
3
Thuế vốn
117147168
141109784
43452423
4
Lãi sau thuế vốn
121556161
58753783
59741725
5
Thuế nộp cho nhà nước
350523642
449192692
778695886
6
Nộp chi phí quản lý doanh nghiệp cho cấp trên
54444309
64659777
78450199
7
Tiền lương bình quân
493699
334680
405238
8
Thu nhập bình quân
654435
505831
684134
Tuy có nhiều cố gắng nhưng do điều kiện sản xuất ( cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị) còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó là bất cập trong quản lý đã làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao. Mặt khác thị trường tiêu thụ cũng như khách hàng còn quá ít(chủ yếu là Hàn Quôc ). Sản phẩm của xí nghiệp phần lớn là gia công nên giá trị kinh tế không cao, không tạo được tính cạnh tranh vì thế chưa khuyến khích phát triển.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất.
2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Từ khi chuyển sang sản xuất đến nay sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp vẫn là ba lô. Các sản phẩm này của xí nghiệp chỉ đảm nhiệm chức năng gia công. Còn nguyên vật liệu, phụ liệu hoàn toàn do phía Hàn Quốc giao cho. Chính vì vậy giá của sản phẩm không phải là tập hợp các chi phí đầu vào( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) mà là do hai bên thoả thuận với nhau. Và giá ở đây chính là tiền bên hàn quốc thuê xí nghiệp gia công . Sau khi gia công hoàn thành, xí nghiệp phải đóng gói vận chuyển hàng đi theo địa chỉ của bên hàn quốc ấn định.
Bên cạnh việc gia công hàng cho hàn quốc xí nghiệp cũng tiến hành tự sản xuất và tiêu thụ. Lúc đó xí nghiệp cũng tự phải hạch toán như các doanh nghiệp sản xuất khác. Tức là xí nghiệp phải tự mua nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp hiện có hai phân xưởng là phân xưởng may túi và phân xưởng may quần áo.
Phân xưởng may túi và phân xưởng may quần áo đều có ba bộ phận là.
+ Bộ phận văn phòng: Bộ phận này có chức năng quản lý giám sát sản xuất, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật. Bên cạnh đó bộ phận này còn có chức năng nhận phụ liệu và làm công tác vệ sinh công nghiệp.
+ Bộ phận tổ cắt: Bộ phận này có nhiệm vụ xắp xếp các loại vải theo mẫu, và cắt theo hàng mẫu đã có từ trước. Sau đó chuyển xuống cho bộ phận may.
+ Bộ phận may : Bộ phận này có nhiệm vụ nhận các mẫu may từ tổ cắt đưa sang và tiến hành may. Bên cạnh đó bộ phận này còn có chức năng kiểm chuyền , thu hoá cuối và đóng gói.
Phân xưởng may quần áo mới thành lập . chính vì vậy công nhân ở phân xưởng này phần lớn là đang trong giai đoạn học nghề và số lượng không ổn định bởi xí nghiệp đang tuyển thêm công nhân may.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này có ưu điểm là thống nhất cao trong quản lý, chuyên môn hoá hoạt động quản lý, giảm bớt công việc cho người lãnh đạo cao nhất.
- Giám đốc xí nghiệp: Giám đốc xí nghiệp là người đại diện cao nhất cho pháp nhân của xí nghiệp trứoc pháp luật và nhà nước. Là người đại diện cho xí nghiệp về các mối quan hệ đối nội cũng như đối ngoại. Ngoài ra giám đốc còn có chức năng là người theo dõi giám sát công tác kế toán tại xí nghiệp. Giám đốc điều hành xí nghiệp qua sự trợ giúp của phó giám đốc.
- Phòng nghiệp vụ kế hoạch: có chức năng là thủ tục xuất nhập kho và tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu, xây dựng và đưa mẫu lên phân xưởng sản xuất, mua bao bì và vật tư khác. Ngoài ra, phòng kế hoạch còn có chức năng làm thủ tục hải quan khi xuất hàng.
- Phòng tổ chức: Có chức năng là tổ chức sắp xếp bố trí nhân lực các phòng ban và phân xưởng, tuyển công nhân, làm công tác tiền lương và các chế độ. Ngoài ra phòng tổ chức còn làm các nhiệm vụ khác như: Mua bán văn phòng phẩm, tạp vụ, bảo vệ và lái xe.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của xí nghịêp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát
Giám Đốc
PGĐ phụ trách định mức NVL
PGĐ phụ trách tổ chức hành chính
PGĐ phụ trách sản xuất
Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phân xưởngI
Phân xưởng II
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của xí nghiệp, theo dõi xự biến động về tài sản. Bên cạnh đó phòng kế toán phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn do cấp trên cấp.
ở mỗi bộ phận khác nhau thì cơ cấu lao động cũng khác nhau. Cụ thể như sau:
- Ban giám đốc: ban giám đốc bao gồm giám đốc và ba phó giám đốc. Trong đó một phó giám đốc phụ trách sản xuất , một phụ trách về định mức nguyên vật liệu, một phụ trách tổ chức hành chính.
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ: phòng kế hoạch nghiệp vụ gồm 12 người trong đó:
1 người viết phiếu theo dõi vật tư, 1 người làm xông tác xuất nhập khẩu, 1 người chạy vật tư, 2 người chạy hàng nội địa, 4 người trong tổ kỹ thuật làm nhiệm vụ xây dựng mẫu hàng và hướng dẫn cho các phân xưởng, hai thủ kho.
- Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính gồm 8 người trong đó: 1 người làm công tác tiền lương và chế độ, 3 bảo vệ, 1 phó giám đốc , 1 thợ điện và 1 nấy ăn.
- Phòng kế toán : phòng kế toán gồm 4 người trong đó 1 trưởng phòng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán thu chi, 1 thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất
3. Tình hình chung về công tác kế toán tại xí nghiệp
3.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị, trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác. Kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở.
Công ty vải sợi may mặc miền bắc là công ty có quy mô kinh doanh lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp, địa bàn kinh doanh rộng , phân tán. Chính vì vậy mô hình kế toán của công ty là mô hình kế toán kiểu phân tán. Mô hình này có ưu điểm là kế toán sẽ gắn được với sự chỉ đạo tại chỗ các hoạt động kinh doanh của đơn vị trực thuộc , giảm bớt sự cồng kềnh về bộ máy nhân sự ở cấp trên, đảm bảo tốc độ chuyền tin nhanh.
Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát là đơn vị trực thuộc công ty vải sợi may mặc miền Bắc. Do đó bộ máy kế toán của xí nghiệp là một bộ phận trong bộ máy kế toán của công ty vải sợi may mặc miền Bắc. Chính vì vậy bộ máy kế toán của xí nghiệp sẽ được thể hịên đầy đủ chi tiết. Còn bộ máy kế toán của công ty chỉ thể hiện dạng khái quát.
Mô hình kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu giáp Bát
Kế toán công ty vải sợi may mặc miền Bắc
Kế toán trưởng công ty vải sợi may mặc miền Bắc
Bộ phận tài chính
Bộ phận
Tổng hợp kế toán cho đơn vị trực thuộc
Kế toán hoạt động thực hiện
Bộ phận kiểm tra kế toán
Kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát
Trưởng phòng kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất
Kế toán thanh toán
Phòng kế toán của xí nghiệp gồm 4 người:
Kế toán trưởng (trưởng phòng) phụ trách chung
Một kế toán tổng hợp
Một kế toán thanh toán
Một thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất
Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Phòng kế toán thống kê tham mưu cho giám đốc quản lý các mặt công tác tài chính
Tham mưu cho giám đốc về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao
Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước
Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty .
Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán ). Phòng kế toán tài chính có chức năng quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính trong toàn xí nghiệp.
Mối bộ phận trong công tác kế toán của xí nghiệp có các chức năng cụ thể như sau:
-Trưởng phòng kế toán: Điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng quy định chế độ, chính sách. Hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán. Đồng thời thực hiện công việc lập báo cáo kế toán lên công ty.
-Kế toán tổng hợp: thực hiện công tác tổng hợp các phần hành kế toán, lên sổ cái , theo dõi tài sản cố định, kế toán giá thành.
-Kế toán thanh toán : Theo dõi chi tiết thanh toán tạm ứng, tiền lương và bảo hiểm xã hội, các khoản phải trả phải nộp. Đồng thời theo dõi tình hình sử dụng vốn do cấp trên cấp.
-Thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi. Ngoài ra thủ quỹ còn có nhiệm vụ theo dõi sản xuất.
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát là một doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp là đơn vị trực thuộc công ty vải sợi may mặc miền bắc. Do đó vốn của xí nghiệp là do công ty cấp. Chính vì vậy để quản lý chặt chẽ nguyên liệu cũng như tình hình sử dụng nguồn vốn do cấp trên cấp và theo dõi các khoản nộp cho công ty. Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này thừa kế các ưu điểm của các hình thức kế toán trước. Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hoá vầphân công chuyên môn hoá lao động kế toán. Hình thức này có mẫu in sẵn quan hệ đối ứng và ban hành thống nhất toạ nên kỉ cương cho thực hiện ghi chép sổ sách kế toán. Nhiều chỉ tiêu quản lý kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và lập báo cáo định kì kịp thời hạn. quy trình hạch toán trên hệ thống sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ được mô tả theo sơ đồ sau:
Hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
II. Nội dung chuyên đề hạch toán vốn bằng tiền
A. Lý luận chung
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính lưu động nhah chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh của vốn lưu động.
Vốn bằng tiền bao gồm:
- Tiền mặt: TK 111
- Tiền gửi ngân hàng: TK 112
- Tiền đang chuyển: TK 113
Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này.
1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền của đơn vị hàng ngày.
- Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng ngân hàng Việt nam.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền, từng loại ngoại tệ.
2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ
* Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần của vốn lưu động và vốn khác bao gồm:
Tiền mặt: TK 111
Tiền gửi ngân hàng: TK 112
Tiền đang chuyển: TK 113
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân, cung ứng vật tư, hàng hoá, quan hệ kinh tế vốn ngân hàng và các đối tượng khác ngoài ngân hàng như các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay. Tất cả các quan hệ thanh toán nói trên đều thực hiện chủ yếu bằng tiền. Vốn bằng tiền của đơn vị nói chung đều được gửi tập trung ở ngân hàng, một phần nhỏ để lại ở đơn vị phục vụ các chi tiêu phát sinh trong quản lý sản xuất kinh doanh. Tiền mặt của công ty được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ thu- chi tiền mặt đều căn cứ vào chứng từ thu, chi hợp lệ chứng minh tất cả các khoản thu- chi ngân phiếu, tiền mặt đều phản ánh vào tài khoản 111.
Nợ TK 111 Có
Các khoản thu về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý
Các khoản chi về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý
Số dư: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp (đầu) hoặc cuối kỳ.
quá trình hạch toán TK 111 theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Bảng kê số 1
Sổ cái TK 111
NKCT 1
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ thu- chi tiền mặt để lên sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ) kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- Phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào nhật ký chứng từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số 1. Trên bảng kê số 1 phản ánh số dư cuối tháng của bảng này tháng trước bằng số dư đầu tháng của bảng trong tháng này.
Cuối tháng khoá sổ nhật ký chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối chiếu với các NKCT và các bảng kê có liên quan.
Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của vốn bằng tiền mà doanh nghiệp ký gửi tại ngân hàng. Doanh nghiệp phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng (ngoài số tiền để lại doanh nghiệp). Việc gửi rút hoặc trích để chi trả bằng tiền ngân hàng phải có chứng từ nộp, lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp với các thể thức thanh toán và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được phản ánh vào TK 112. Tài khoản này phản ánh tình hình tăng giảm và còn lại của tất cả các khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng gồm tiền gửi về vốn lưu động, tiền gửi về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền gửi về các quỹ xí nghiệp và các khoản kinh phí khác.
Hàng ngày sau khi nhận được các bảng sao kê ngân hàng kèm theo các giấy báo nợ, báo có kế toán phải kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ sau đó căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản trên các giấy báo nợ, có và các bảng sao kê. Đối với các tài khoản đối ứng có, có liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bảng sao kê phải tiến hành phân loại và tổng hợp số liệu kết quả. Sau khi tổng hợp định khoản trên bảng sao kê được sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2. Quá trình hạch toán TK 112 được phản ánh dưới sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ cái
Báo cáo
kế toán
NKCT số 2
Bảng kê số 2
Sổ chi tiết
tiền gửi
Ngoài 2 tài khoản 111 và tài khoản 112 còn có tài khoản 113 tiền đang chuyển: Là khoản tiền đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ được phản ánh vào NKCT số 3. ở xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát không hạch toán TK vì thực tế việc luân chuyển chứng từ (tiền đi trên đường) ảnh hưởng không lớn đối với chu kỳ sản xuất nên bỏ qua.
B. Thực tế thu hoạch tại xí nghiệp.
1. Hạch toán quỹ tiền mặt
Trong xí nghiệp hàng ngày phát sinh các khoản thu, chi bằng tiền mặt tất cả các khoản đó phải có lệnh thu, chi do giám đốc và kế toán trưởng của công ty ký. Khi đó thủ quỹ xuất tiền, căn cứ vào các chứng từ thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt. Trong quý I năm 2002 có rất nhiều nghiệp vụ thu, chi quỹ tiền mặt. Em xin nêu ví dụ sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Chứng từ ban đầu của sổ quỹ và phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ. Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp viết làm 3 liên.
- Giấy nộp tiền của thủ quỹ viết làm 2 liên, ngân hàng trả lại 1 liên. Bảng kê các loại có kèm theo chữ ký của người thu tiền. Những chứng từ chi tiêu đều được thủ trưởng công ty duyệt, những chứng từ chi tiền mặt trên 50.000 đồng phải có hoá đơn tài chính. Phiếu chi viết làm 2 liên, 1 liên ở sổ gốc, 1 liên để thủ quỹ chi tiêu.
Đơn vị……… PHIếU THU Quyển số:1
Địa chỉ…….. Ngày 1 tháng 2 năm 2002 Số:92
Họ tên người nộp tiền: Lưu Thị Vân Nga
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp: Tiền vay ngân hàng
Số tiền: 300.000.000
Viết bằng chữ: Ba trăm triệu đồng chẵn
……………………………………………………………………….
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 300.000.000
Viết bằng chữ: Ba trăm triệu đồng chẵn
……………………………………………………………………….
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Ngườinộp
(ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu) (ký tên) (ký tên)
Đơn vị……… Giấy đề nghị tạm ứng
Địa chỉ…….. Ngày 13 tháng 2 năm 2002
Kính gửi: Giám đốc xí nghiệp
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Hoà Bình
Địa chỉ: Phòng kế hoạch
Đề nghị tạm ứng: 10.000.000
Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn…………………………….
……………………………………………………………………….
Lý do tạm ứng: Mua vật tư…………………………………………
Thời hạn thanh toán: 17/4/2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên)
Đơn vị……… PHIếU Chi Quyển số:1
Địa chỉ…….. Ngày 13 tháng 2 năm 2002 Số:110
Họ tên người nhậ tiền: Nguyễn Hoà Bình
Địa chỉ: Phòng kế Hoạch
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư
Số tiền: 10.000.000
Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn
……………………………………………………………………….
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 10.000.000
Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn
……………………………………………………………………….
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên)
Đơn vị: hoá đơn kiêm phiếu nhập
Địa chỉ: Ngày 15 tháng 2 năm 2002
Nợ:
Có:
Tên người nhận: Bình Phòng kế hoạch .
Tên và địa chỉ khách hàng:
Theo hợp đồng số: ngày tháng năm
Phương thức bán: Nhập tại kho
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dây khoá
Chiếc
1500
2.600.000
2
Vòng móc
-
10.000
2.000.000
3
Mác nhãn
-
1.400
1.400.000
Cộng
6.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Phụ trách cung tiêu
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Người nhập
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Đơn vị……… PHIếU Chi Quyển số:1
Địa chỉ…….. Ngày 19 tháng 2 năm 2002 Số:112
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Trí Dũng
Địa chỉ: Phòng kế Hoạch
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư
Số tiền: 5.000.000
Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
……………………………………………………………………….
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 5.000.000
Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
……………………………………………………………………….
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên)
Đơn vị……… PHIếU Chi Quyển số:1
Địa chỉ…….. Ngày 20 tháng 2 năm 2002 Số:113
Họ tên người nhậ tiền: Nguyễn Minh Thu
Địa chỉ: Phòng tổ chức
Lý do chi: Chi phí bộ phận văn phòng
Số tiền: 5.000.000
Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
……………………………………………………………………….
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 5.000.000
Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
……………………………………………………………………….
Thủ trưởng đơn vị Kế to
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0018.doc