MỤC LỤC
Chương I : Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu
I - Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu,vật liệu
1- Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu,vật liệu
2- Vai trò của nguyên liệu,vật liệu
II - Phân loại và đánh giá nguyên liệu,vật liệu
1- Phân loại nguyên liệu,vật liệu
2- Đánh giá nguyên liệu,vật liệu
III - Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu,vật liệu
IV- Thủ tục quản lý nhập- xuất nguyên liệu,vật liệu và các chứng từ kế toán liên quan
1- Thủ tục nhập kho
2- Thủ tục xuất kho
3- Các chứng từ kế toán có liên quan
V- Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu,vật liệu
1- Phương pháp ghi thẻ song song
2- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
3- Phương pháp sổ số dư (mức dư)
VI- Kế toán tổng hợp nguyên liệu,vật liệu
1- Kế toán tổng hợp nguyên liệu,vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
2- Kế toán nguyên liệu,vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
ChươngII- Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Việt Hà
I- Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1- Quá trình phát triển của doanh nghiệp
2- Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán
3- Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị thực tập
II- Thực tế công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu
1- Đặc điểm và phân loại nguyên liệu,vật liệu trong doanh nghiệp
2- Kế toán chi tiết nguyên liệu,vật liệu ( tr )
III- Kế toán tổng hợp nhập- xuất kho nguyên liệu,vật liệu
1- Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng TK( tr )
2- Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu( tr )
Chương III - Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu
I- Nhận xét chung về tổ chức kế toán NVL ở Công ty bia Việt Hà
1- Ưu điểm
2- Nhược điểm
II- Kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
1- Một số nguyên tắc khi đưa ra kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
2- Một số kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
70 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại sản phẩm là bia Việt Hà và nước khoáng OPAL bao gồm :
+ Bia hơi Việt Hà
+ Nước khoáng OPAL loại :500 ml, 1.5 lit, 19 lit
Hai chủng loại sản phẩm này được sản xuất trên hai dây chuyền công nghệ khác nhau có quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên men đến khi ra sản phẩm bia nước
Các sản phẩm bia và nước khoáng đều sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, qua nhiều giai đoạn. Vì là sản phẩm đồ uống nên việc kiểm tra chất lượng, vệ sinh và bảo quản rất quan trọng. Chất lượng sản phẩm bia hơi của Công ty được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng
Sản phẩm bia là loại sản phẩm để sử dụng một lần và thời gian bảo quản ngắn 6 tháng. Sản phẩm được nhiều người tiêu dùng mua một cách lựa chọn, cân nhắc và so sánh về chất lượng, giá cả và hình thức với các sản phẩm khác. Do vậy đối với sản phẩm bia của Công ty, khi tung ra thị trường phải là một sản phẩm bia hoàn chỉnh. Nó không chỉ được đảm bảo về chất lượng mà còn được bảo quản trong bao bì hoàn chỉnh về bao gói, nhãn hiệu
Cả hai nhãn hiệu của hai loại đều là nhãn hiệu riêng biệt, chúng được tách khỏi tên tuổi Công ty. Nhãn hiệu trên vỏ chai nước khoáng nhựa trong suốt cứng, nút chai nhựa được đúc liền với viền vòng bảo hiểm. Vì vậy việc gắn nhãn hiệu và bao bì là yếu tố quan trọng làm tiền đề cho việc tạo ra sự riêng biệt đặc trưng của sản phẩm
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất bia
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
Nguyên liệu
Xay
Nước đã xử lý
Nấu
Hoa Huplon
Lắng
Đun sôi
Xác hoa
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc và làm lạnh
Bia tươi
3.3 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
3.3.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Với đặc điểm SXKD của mình Công ty Việt Hà đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả
Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc
* Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, chịu trách nhiệm kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
* Các phó giám đốc bao gồm :
+ Phó giám đốc phụ trách Kỹ thuật
+ Phó giám đốc phụ trách Tài chính
+ Phó giám đốc phụ trách Tổ chức hành chính
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công, có quyền ra mệnh lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ mang tính chất chỉ huy và phục tùng
* Chức năng của các phòng ban và phân xưởng :
+ Các phòng ban : là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban giám đốc chịu sự điều hành trực tiếp của các phó giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình các phòng ban còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao
+ Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ quản lý các mặt sản xuất, kỹ thuật, lao động, thiết bị, dụng cụ đồ nghề nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch mà Công ty giao cho phân xưởng, đồng thời tổ chức tốt đời sống vật chất và văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên
3.3.2 Công tác tổ chức sản xuất tại Công ty bia Việt Hà
Việc tổ chức sản xuất sản phẩm được tiến hành hoàn toàn phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm, bao gồm các tổ sản xuất:
- Các tổ sản xuất chính : là những tổ có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm gồm:
+ Tổ nấu : gồm 10 người làm nhiệm vụ nấu bia
+ Tổ men : có 12 người, chia thành các nhóm làm nhiệm vụ ủ men, lên men chính, lên men phụ
+ Tổ lạnh : gồm 6 người làm theo ca có nhiệm vụ cung cấp lạnh cho quá trình lên men và bảo quản bia
+ Tổ chiết bia(còn gọi là tổ thành phẩm):có nhiệm vụ chiết bia vào bom, thùng với các kích cỡ khác nhau
- Các tổ phụ trợ: là những tổ có liên quan gián tiếp đến việc sản xuất bia nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, bao gồm :
+ Tổ lò hơi: gồm 10 người làm theo ca,có nhiệm vụ cung cấp hơi nóng cho quá trình nấu bia
+ Tổ điện: gồm 5 người, làm nhiệm vụ quản lý và cung cấp điện phục vụ sản xuất và sửa chữa khi có sự cố về điện
+ Tổ vận chuyển : gồm 3 người làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu thô từ kho đến phân xưởng phục vụ cho sản xuất
+ Tổ xử lý nước: gồm 5 người có nhiệm vụ xử lý làm sạch nước phục vụ sản xuất
Ngoài ra ở các phân xưởng sản xuất còn có văn phòng phân xưởng làm nhiệm vụ quản lý các công việc của phân xưởng
Sơ đồ tổ chức sản xuất
Phân xưởng sản xuất chính
Các tổ sản xuất chính
Tổ nấu
Tổ
men
Tổ
chiết
Tổ lạnh
Tổ
lò
hơi
Tổ
điện
Tổ
xử
lý
Tổ
vận
chuyển
3.4 Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
3.4.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Phòng tài chính kế toán là một đơn vị thuộc công ty, có chức năng quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty.Thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế theo quy định hiện hành của nhà nước.
Cơ cấu bộ máy kế toán :
Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác kế toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ, có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin phát huy và nâng cao trình dộ của đội ngũ cán bộ kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được chia thành các bộ phận sau:
- Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công việc từng CBCNV. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và nhà nước về thông tin kinh tế của công ty
- Phó phòng kiêm tổng hợp : là người giúp việc cho kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính và các văn bản khác trước khi trình kế toán trưởng và giám đốc
- Kế toán thanh toán : là người có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt các khoản vay thanh toán với khách hàng và CBCNV
- Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng : có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng
- Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của khách hàng
- Kế toán vật tư và TSCĐ : theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình tăng, giảm TSCĐ
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, ngân phiếu.Căn cứ các chứng từ hợp lý, hợp pháp để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ
3.4.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty bia Việt Hà
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ
Kế toán
vật tư và
TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
Thanh toán
3.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN
Tại Công ty bia Việt Hà hình thức kế toán được áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Trình tự hạch toán theo hình thức này và các loại sổ sách sử dụng được phản ánh qua sơ đồ sau
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty bia Việt Hà
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối quý
3.4.4 Phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty
Tại Công ty bia Việt Hà áp dụng phương pháp bình quân gia quyền chung
3.4.5 Niên độ kế toán , đơn vị tiền tệ
+ Niên độ kế toán : 3 tháng
+ Đơn vị tiền tệ : VNĐ
II- THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ
1/ Đặc điểm và công tác phân loại NL,VL trong Công ty
Đặc điểm vật liệu tại Công ty
Công ty bia Việt Hà là một Công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia các loại nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường rộng lớn và ngoài thành phố nên phải sử dụng một lượng vật tư tương đối lớn. Đặc thù NVL chính của Công ty là sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chúng được mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là những hợp tác xã lương thực và của những hộ nông dân với khối lượng lớn như đường,gạo ...đặc biệt với NVL chính để sản xuất bia là Malt,hoa Huplon phải nhập ngoại (Malt mua ở Pháp, Hoa Huplon nhập từ Đức, Mỹ,Tiệp…) Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và giám sát từ đơn vị đối tác tới đơn vị uỷ thác,đơn vị vận chuyển để vật liệu đến kho của Công ty được an toàn, đảm bảo về số lượng, quy cách, phẩm chất mà chi phí thấp nhất.Bên cạnh đó, Công ty còn bảo quản, dự trữ vật liệu một cách phù hợp
Ví dụ:- Kho Malt, hoa Huplon phải để ở những nơi có máy điều hoà không khí, nhằm đảm bảo độ ẩm, tránh mối mọt
- Kho gạo, đường phải thoáng, rộng sạch sẽ
Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ, trách nhiệm cao trong công việc, đòi hỏi Công ty phải có một hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn phù hợp cho việc nhập- xuất, bảo quản và dự trữ vật liệu sát đúng với thực tế, hạn chế hư hỏng, thất thoát, đảm bảo tốt chất lượng, không gây ứ động vốn lưu động
1.2 Phân loại vật liệu
Để giúp cho Công ty quản lý và hạch toán được chính xác, kế toán vật liệu đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính : Malt, gạo tẻ, gạo nếp, đường, hoa Huplon, khí CO Thuốc chống váng, men
- Vật liệu phụ bao gồm các hoá chất: hóa chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa, hoá chất vệ sinh công nghiệp, bom bia, can là thiết bị dùng để đóng sản phẩm.
- Nhiên liệu : Than đá, điện, xăng dầu dùng để chạy nồi nấu
- Phụ tùng thay thế : bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất như vòng bi, dây curoa, bulông…
- Vật tư, công cụ bán hàng : vật tư, hàng quảng cáo để trang bị cho các Đại lý.
Ngoài việc phân loại nguyên vật liệu như trên Công ty còn có sổ danh mục vật tư của nguyên vật liệu chính như bảng sau :
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
DANH MỤC VẬT TƯ
Nhóm VLC - Vật liệu chính
Stt
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
TK vật tư
TK giá vốn
TK Hbbtl
Nhóm 1
Nhóm 2
1
NA001
Malt Đan Mạch
kg
1521
63234
51113
531
VLC
2
NA002
Gạo tẻ
kg
1521
63234
51113
531
VLC
3
NA003
Hoa Huplon Đức thơm 8%
kg
1521
63234
51113
531
VLC
4
NA004
Hoa Huplon Đức đắng 10%
kg
1521
63234
51113
531
VLC
5
NA005
Hoa huplon viên đắng 90 (Mỹ)
kg
1521
63234
51113
531
VLC
6
NA006
Hoa húplon viên
kg
1521
63234
51113
531
VLC
7
NA007
Hoa Huplon Lá( CFVS )
kg
1521
63234
51113
531
VLC
8
NA008
Cao hoa
hộp
1521
63234
51113
531
VLC
9
NA009
Men giống
ống
1521
63234
51113
531
VLC
10
NA010
Khí CO2
kg
1521
63234
51113
531
VLC
11
NA011
Thuốc chống váng
kg
1521
63234
51113
531
VLC
12
NA012
Malt úc
kg
1521
63234
51113
531
VLC
13
NA013
Malt Anh
kg
1521
63234
51113
531
VLC
14
NA014
Malt Pháp
kg
1521
63234
51113
531
VLC
15
NA015
Malt Đức
kg
1521
63234
51113
531
VLC
16
NA016
Malt Hà Lan
kg
1521
63234
51113
531
VLC
17
NA017
Hoa Huplon Đức đắng 12%
kg
1521
63234
51113
531
VLC
2/ Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
2.1 Thủ tục nhập- xuất nguyên liệu, vật liệu và chứng từ có liên quan
2.1.1 Thủ tục nhập kho vật liệu
Khi có nhu cầu mua vật liệu bộ phận sản xuất quản lý phải có dự trù mua vật liệu căn cứ vào dự trù mua vật liệu người đại diện bộ phận sản xuất viết giấy đề nghị mua vật liệu trình lên giám đốc Công ty. Sau khi được giám đốc Công ty duyệt phòng kế hoạch vật tư tiến hành đi mua vật liệu. Ngoài ra phòng kế hoạch vật tư còn căn cứ vào hợp đồng mua vật liệu của Công ty với đơn vị bán để tiến hành mua vật tư. Khi hoá đơn vật liệu về đến kho được nhân viên phòng KCS của Công ty kiểm tra chất lượng và quy cách vật liệu. Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá được lập cho từng lần vật liệu mua về kho, kiểm tra các chỉ tiêu về tính chất pháp lý, hoá học của vật liệu mua về
Ví dụ :
Ngày 07/07/2006 Công ty mua gạo tẻ của Công ty DV- TM Quang Trung và nhận các chứng từ : hoá đơn bán hàng ( biểu số1), phiếu kiểm tra chất lượng (biểu số2)
- Kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn của người bán, phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá và số lượng nhập vật liệu để lập phiếu nhập kho đủ
+ Giấy xác nhận được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho đầy đủ
+ Phiếu nhập kho được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho ( biểu số 3)
+ Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
liên 1: phòng kế hoạch lưu lại
liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. định kỳ thủ kho giao lại cho phòng kế toán
liên 3: giao cho người mua để thanh toán
+ Vật liệu nhập kho được sắp xếp vào đúng chỗ quy định đảm bảo quy định khoa học, hợp lý cho việc bảo quản vật liệu, thuận tiện cho việc theo dõi và xuất kho
Biểu số1
Đơn vị : Công ty bia Việt Hà
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Ngày : 07/712/2007
Đơn vị bán : Công ty DV-TM Quang Trung
Họ tên người mua: Anh Tuấn
Địa chỉ : Công ty bia Việt Hà
Đơn vị tính:đồng
STT
Tên,quy cách sản phẩm,hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Gạo tẻ
kg
20.000
4.000
80.000.000
Tổng số tiền: tám mươi triệu đồng chẵn
Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên) ( ký tên)
Biểu số 2
Đơn vị: Công ty bia Việt Hà
PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Mặt hàng : Gạo tẻ Số lượng : 20.000 kg
Kết quả kiểm tra: Đạt tiêu chuẩn
Ngày 07 Tháng 07 năm2007
Trưởng phòng KCS
(ký tên)
Biểu số 3
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
254 Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 12 năm 2007
Đơn vị nhập : MOO22- Công ty DV - TM Quang Trung
Địa chỉ : Quang Trung - Bỉm Sơn - Thanh hóa
Người giao hàng : Anh Thảo
Số hóa đơn : 87229
Nội dung : Mua gạo tẻ
Tài khoản có : 3311- Phải trả cho người bán ( VNĐ)
Mã kho
Tên vật tư
Tk
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
KVT
NA002- Gạo tẻ
1521
Kg
20.000
4000
80.000.000
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng
80.000.000
0
4.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán
84.000.000
Bằng chữ: Tám mươi bốn triệu đồng chẵn
Nhập ngày 07 tháng07năm2007
Người lập Người giao Thủ kho Phụ trách Thủ trưởng
phiếu hàng đơn vị
2.1.2 Thủ tục xuất kho vật liệu
Vật liệu sau khi mua về đều sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm và quản lý sản xuất. Khi có nhu cầu dùng đến vật liệu để sản xuất và làm việc, các bộ phận sử dụng lập sổ lĩnh vật tư trình lên phòng kế hoạch vật tư duyệt sau đó trình lên giám đốc duyệt, kế toán vật liệu căn cứ vào sổ lĩnh vật tư đã được duyệt lập phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho( biểu số 4) được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng vật liệu của Công ty làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và tiến hành việc kiểm tra sử dụng, định mức tiêu hao vật tư
+ Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1 : Phòng kế toán lưu
Liên 2 : Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán vật liệu ghi sổ kế toán chi tiết
Liên 3 : Giao cho người lĩnh vật tư
Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu cho phân xưởng và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trong phiếu xuất kho
Ví dụ:
Ngày 31/ 07/2006 phân xưởng sản xuất có nhu cầu về vật liệu chính phục vụ cho sản xuất.Yêu cầu này được phòng tài vụ duyệt và viết phiếu xuất kho( biểu số4)
Biểu số 4
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng- Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm2007
Đơn vị nhận : NM01 – Nhà máy bia Việt Hà
Địa chỉ : 254 Minh Khai
Người nhận hàng : Anh Đức
Nội dung : NLSXT- 07/2007
Stt
Mã kho
Mã VT
Tên vật tư
Tk nợ
Tk có
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Kvt
NA002
Gạo tẻ
621101
1521
Kg
72500
4000
290.000.000
Tổng cộng:
290.000.000
Bằng chữ: Hai trăm chín mươi triệu đồng chẵn
Xuất ngày31tháng07năm2007
Người lập Người nhận Thủ kho Phụ trách Kế toán Giám đốc
phiếu hàng kho trưởng
2.2 Phương pháp kế toán chi tiết NL,VL tại Công ty bia Việt Hà
Kế toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu, là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá cả vật liệu, từng loại vật liệu, từng kho vật liệu. Có thể khái quát công tác hạch toán chi tiết vật liệu ở Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi
tiết vật tư
Bảng kê tổng hợp nhập- xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Như vậy Công ty bia Việt Hà tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Với phương pháp ghi thẻ song song, việc theo dõi chi tiết nhập- xuất- tồn các loại vật liệu được tổ chức ở cả kho và phòng kế toán
Tại kho:
- Việc ghi chép tình hình nhập - xuất- tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được ghi chép theo dõi trên một thẻ kho
- Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra đối chiếu số lượng,số liệu thực tế nhập kho, xuất kho với số liệu ghi trên phiếu nhập,phiếu xuất. Sau đó thủ kho ghi số lượng thực xuất vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho. Các chứng từ nhập-xuất hàng ngày được thủ kho phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất riêng cho từng loại
- Mỗi thẻ kho có thể được mở trên một hay nhiều tờ tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất phát sinh của từng thứ vật liệu
Tại phòng kế toán
- Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ để ghi chép tình hình nhập xuất và tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho dùng cho cả năm . Vào cuối mỗi quý, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu,công cụ,dụng cụ lên phòng tài chính. Các chứng từ này đã được phân loại theo từng thứ vật liệu. Kế toán sẽ tổng hợp số liệu ở các chứng từ này để ghi vào sổ chi tiết vật liệu,công cụ,dụng cụ.Sổ này theo dõi cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đơn giá vật liệu, công cụ ,dụng cụ dùng để ghi sổ là giá bình quân gia quyền của tổng số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Cuối mỗi tháng sẽ có sự kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu,công cụ,dụng cụ và số liệu kế toán tổng hợp
- Với sổ chi tiết vật liệu chính TK1521 tháng 12/2007(biểu số 6) kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho theo thứ tự thời gian ghi từng dòng vào sổ, ghi đầy đủ số lượng và số tiền .Từ số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết vật tư của 3 tháng trong quý, cuối quý kế toán tính ra số liệu tổng hợp , đối chiếu và lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật tư (biểu số 7)
- Có thể nói kế toán vật liệu là một trong những khâu quan trọng trong công tác kế toán vật liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung . việc kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ song song để hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty còn một số hạn chế. Do Công ty có nhiều chủng loại vật liệu nên ghi chép theo phương pháp này tương đối nhiều, chưa tiết kiệm được chi phí lao động trong quản lý vật liệu
Biểu số 5
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU T Ư VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
THẺ KHO
Kho KVT : Kho vật tư - TK : 1521
Mã NA002 :Gạo tẻ - Đvt: kg
Từ ngày: 01/07/2006 đến ngày: 30/09/2007
Tồn đầu: 10.450
Chứng từ
Tên Khách hàng
Diễn giải
Sl nhập
Sl xuất
Sl tồn kho
ký XN của kế toán
Ngày
Số
07/07/2006
PN 344
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
20. 000
30.450
09/07/2006
PN 358
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 000
.
58.450
31/07/2006
PN 387
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 500
.
86.950
31/07/2006
PX 306
Nhà máy Bia Việt Hà
Nhận NL SX T-07/2006
72 .500
14.450
10/08/2006
PN 404
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 000
.
42.450
18/08/2006
PN 421
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
27. 250
.
69.700
31/08/2006
PN 449
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
20. 000
.
89.700
31/08/2006
PX 364
Nhà máy Bia Việt Hà
Nhận NL SX T-08/2006
71. 050
18.650
15/09/2006
PN 465
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 200
.
46.850
25/09/2006
PN 481
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 500
.
75.350
29/09/2006
PX 396
Nhà máy Bia Việt Hà
Nhận NL SX T09/2006
75. 250
100
Tổng cộng: 280 450 218 800 100
Ngày …tháng…năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 6
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Kho KVT : Kho vật tư - TK : 1521
Mã NA002 :Gạo tẻ - Đvt: kg
Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày: 30/09/2007
Tồn đầu kỳ: 10.450 41.800.000
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
T/khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Ngày
Số
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
07/07/2006
PN 344
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
20.000
80.000.000
19/07/2006
PN 358
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.000
112.000.000
31/07/2006
PN 387
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.500
114.000.000
31/07/2006
PX 306
Nhà máy Bia Việt Hà - NM01
Nhận NL SX T-07/2006
621101
4 000
72.500
290.000.000
10/08/2006
PN 404
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.000
112.000.000
18/08/2006
PN 421
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
27.250
109.000.000
31/08/2006
PN 449
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)- M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
20.000
80.000.000
31/08/2006
PX 364
Nhà máy Bia Việt Hà - NM01
Nhận NL SX T-08/2006
621101
4 000
71.050
284.200.000
15/09/2006
PN 465
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.200
112.800.000
25/09/2006
PN 481
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.500
114.000.000
29/09/2006
PX 396
Nhà máy Bia Việt Hà - NM01
Nhận NL SX T09/2006
621101
4 000
75.250
301.000.000
Tổng cộng
208.450
833.800.000
218.800
875.200.000
Tồn cuối kỳ
100
400.000
Ngày …tháng…năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
biểu số 7
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Kho: KVT - Kho vật tư
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày: 30/09/2007
Stt
Mã
vật tư
Tên vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
1
NA002
Gạo tẻ
kg
10.450
41.800.000
208.450
833.800.000
218.800
875.200.000
100
400.000
2
NA003
Hoa Huplon Đức thơm 8%
kg
1.375
233.589.169
10.88.6
184.934.667
286.4
48.654.502
3
NA004
Hoa Huplon Đức đắng 10%
kg
1.082
99.643.891
510
41.727.272
1.530,4
135.976391
62
5.394772
4
NA006
Hoa húplon viên
kg
510
51.000.000
510
51.000.000
5
NA009
Men giống
ống
2
40.826.409
2
40826.409
6
NA010
Khí CO2
kg
12.750
25.921.429
12.750
25.921.429
7
NA011
Thuốc chống váng
kg
1.9
25.865
1.9
25.865
8
NA016
Malt Hà Lan
kg
72.600
440.769.192
662.500
3.975.000.000
500.650
3.009030.747
234.450
1.406738.445
Tổng cộng
815.828.117
4.968.275.110
4.271.889.643
1.512.213.584
Ngày …tháng…năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3 Phương pháp tính giá gốc NL,VL tại Công ty
Công ty bia Việt Hà sử dụng giá thực tế không sử dụng giá hạch toán
Đối với vật liệu nhập kho
Giá VL = Giá mua + CP phát sinh + Thuế NK + Thuế GTGT + Các CP
nhập kho thực tế trong quá (Nếu là (phần sản xuất bia mua hàng
trình mua hàng NK) ko được khấu trừ ) khác
Kể từ đầu năm 1999 khi áp dụng thuế VAT thì giá VL của Công ty bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Bởi vì sản phẩm của Công ty là bia hơi nên Công ty phải nộp thuế TTĐB và không được khấu trừ vào thuế VAT đầu vào
Hình thức Công ty thu mua vật liệu là trọn gói nên vật liệu mua về nhập kho là kế toán có thể tính ngay giá trị thực tế của số vật liệu đó
Ví dụ: ngày 12/11/2007 Công ty mua Malt úc + Hà lan phải chịu thuế 10%, không có phát sinh chi phí trong quá trình mua
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 11 năm 2007
Đơn vị nhập CTOO6- Công ty cổ phần Việt Hà
Địa chỉ: 57 Quỳnh Lôi & 493 Trương Định
Người giao hàng : Anh Thảo
Nội dung: Mua Malt úc + Hà Lan
Tài khoản có : 3311 - Phải trả cho người bán ( VNĐ)
Mã kho
Tên vật tư
Tk
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
KVT
NAO12-Malt úc
1521
Kg
600
6618
3.970.909
KVT
NAO12-Malt úc
1521
Kg
149.400
6618
988.756.092
KVT
NAO16-Malt Hà Lan
1521
Kg
237.650
6618
1.572.811.181
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng
2.565.538.182
0
256.553.818
Tổng cộng tiền thanh toán
2.822.092.000
Bằng chữ: Hai tỷ, tám
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán nguyên liệu,vật liệu tại Công ty bia việt hà.docx