MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU 3
1.1.Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 3
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu 3
1.1.2- Vai trò của nguyên vật liệu 3
1.1.3- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 4
1.1.4- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 4
1.2- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 5
1.2.1- Phân loại nguyên vật liệu 5
1.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu 6
1.2.2.1. Đánh gía theo giá thực tế 6
1.2.2.2. Đánh gía nguyên vật liệu theo giá hạch toán: 7
1.3- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 8
1. 3.1- Chứng từ sử dụng 8
1.3.2.- Sổ kế toán chi tiết 9
1.3.3- Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 9
1.3.3.1 Phương pháp thẻ song song 9
1.3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: 9
1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư 9
1.4- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 10
1.4.1- Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên . 10
1.4.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng 10
1.4.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu . 11
1.4.2- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 13
1.4.3- Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÁN THÉP TAM ĐIỆP 15
2.1- Tổng quan về công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp 15
2.1.1- Quá trình thành lập và phát triển của công ty 15
2.1.2- Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 16
2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 16
2.1.4- Tổ chức bộ máy kế toán 18
2.1.5 -Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty 20
2.1.6- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp giai đoạn 2004 – 2006 22
2.2- Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp 24
2.2.1- Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty 24
2.2.2- Phân loại nguyên vật liệu 24
2.2.3- Đánh giá nguyên vật liệu 25
2.2.4- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu 27
2.2.4.1.Chứng từ kế toán sử dụng. 27
2.2.4.2.Thủ tục nhập hàng 27
2.2.4.3.Thủ tục xuất hàng 28
2.2.4.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 28
2.2.4.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 30
2.2.4.6. Kế toán tổng hợp tăng , giảm nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) 31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÁN THÉP TAM ĐIỆP. 34
3.1- Nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp. 34
3.1.1- Những kết quả chủ yếu đã đạt được: 34
3.1.2- Một số tồn tại và hạn chế 37
3.2- Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp. 37
3.3- Điều kiện thực hiện các giải pháp: 40
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
50 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán và tiêu thụ hàng hoá bởi thương hiệu của công ty mới ra đời nên chưa gây dựng được lòng tin trong quần chúng nhân dân và trên thị trường. Nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và bộ máy quản lý công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại tự động hoá do hãng VAIPOMINI- ITALIA cung cấp. Quy mô sản xuất kinh doanh đa dạng nhiều nghành nghề trong đó nghành mũi nhọn chủ chốt là sản xuất các loại thép xây dựng từ ặ6 đếnặ60. Do đó sau hơn 1 năm đi vào sản xuất công ty đã tạo ra được những sản phẩm với chất lượng cao có uy tín với người tiêu dùng. Mặt khác công ty bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các đại lý cùng với hệ thống kho chứa sản phẩm rộng rãi, khả năng cung cấp, phục vụ tận tình chu đáo. Đặc biệt đội ngũ 100 xe tải lớn nhỏ của công ty sẵn sàng giao hàng đến tân chân công trình theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó có đội ngũ kĩ sư, cán bộ kĩ thuật tận tuỵ và lành nghề hoàn toàn làm chủ công nghệ. Ngoài ra vị trí địa lý của doanh nghiệp rất thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và đáp ứng cho đẩy mạnh đầu ra: đường bộ gần trục tuyến quốc lộ 1A xuyên suốt Bắc Nam, đường thuỷ có cảng Ninh Phúc, đường sắt gần ga đồng giao. Chính vì vậy sản phẩm của công ty luôn chiếm lĩnh được các thị trường lớn trong và ngoài tỉnh.
2.1.2- Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp được thành lập nhằm mục đích:
- Sản xuất các loại thép xây dựng từ D06 đến D60 và thép hình các loại
- Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất.
- Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và san lấp mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh xăng, mỡ, dầu, ghạch các loại.
- Vận tải hàng hoá bằng xe tải nội tỉnh và liên tỉnh. Vận tải đường sông bằng tàu thuỷ.
- Vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Khai thác, thu mua, sản xuất, chế biến các loại khoáng sản phục vụ cho nghành công nghiệp và thuỷ sản.
2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình một cấp, đứng đầu là giám đốc. Công ty có 6 bộ phận chức năng. Mỗi phòng ban đơn vị trực thuộc có chức năng khác nhau nhưng giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau,tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động của công ty. Vị trí vai trò của mỗi bộ phận tuy khác nhau nhưng tất cả có mục đích chung là sự tồn tại và lớn mạnh của công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kỹ thuật tổng hợp
KCS
Tổ chức hành chính
Bộ phận sản xuất
tài vụ
Xưởng cơ khí
Cơ
Ca C
Ca A
Ca B
Tổ chức sửa chữa hàng ngày
Kho vật tư
Công nghệ
Điện
Chức năng của lãnh đạo và từng bộ phận trong công ty:
ã Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng, cơ chế uỷ nhiệm quyền hạn của mình cho các phòng ban chức năng hay các cá nhân khác trong công ty nhưng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định điều hành kinh doanh và quản lý ở công ty.
ã Phó giám đốc: Là người giúp cho giám đốc trong công việc chỉ đạo điều hành sản xuất và mọi hoạt động khác của công ty. Khi giám đốc đi vắng thì uỷ quyền cho phó giám đốc và khi đó phó giám đốc phải điều hành và quản lý công ty.
ã Phòng tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính , theo dõi toàn bộ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức ghi chép phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý vốn và sử dụng vốn, lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng và cho cấp trên, tổ chức quản lý chứng từ lưu trữ và xây dựng mức lương đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
ã Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, phối hợp với phòng tài vụ xây dựng các chính sách quảng cáo, giá cả sản phẩm mới và tiêu thụ, hạn chế sản phẩm tồn kho, cung cấp hàng hoá kịp thời với thị trường.
ã Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch và sửa chữa, bảo dưỡng định kì máy móc thiết bị. Xây dựng các quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm, định mức tiêu hao vật tư, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho các phân xưởng, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
ã Phòng KCS : có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi chất lượng toàn bộ sản phẩm sản xuất của công ty theo đúng tiêu chuẩn của nhà nước quy định, kiểm tra hàng hoá vật tư nhập kho.
ã Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ cho người lao động, theo dõi công tác thi đua khen thưởng…và làm công tác hành chính hàng ngày theo lệnh của giám đốc. Lưu các công văn đến và công văn đi.
ã Bộ phận sản xuất: có trách nhiệm sản xuất ra thành phẩm. Đồng thời sửa chữa những hư hỏng của máy móc diễn ra hàng ngày.
2.1.4- Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ phận kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ kế toán. Để đảm bảo những yêu cầu trên người tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức, vào quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức công tác quản lý, khối lượng tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như yêu cầu trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán ở công ty có mối liên hệ chặt chẽ với hình thức công tác kế toán.
Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp là một công ty sản xuất liên tục. Vì vậy để đơn giản trong việc quản lý công ty áp dụng hình thức kế tóan tập trung. Theo hình thức này ta có sơ đồ bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp công nợ, tiêu thụ , giá thành
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán TSCĐ, tiền vay, tiền gửi ngân hàng
ã Chức năng nhiệm vụ của từmg bộ phận trong phòng kế toán
*Kế toán trưởng: Kiêm trưởng phòng tài vụ có nhiệm vụ điều hành công tác kế toán chung của công ty, và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tài sản của đơn vị, chỉ đạo việc lập báo cáo kế toán thống kê quyết toán để báo cáo lãnh đạo đơn vị và các cơ quan chức năng. Tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm giúp cho lãnh đạo công ty điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
* Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu cả về số lượng và giá cả, cuối tháng lập bảng phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
*Kế toán tổng hợp công nợ, tiêu thụ, giá thành: có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi tiền mặt, theo dõi công nợ người mua và người bán. Kiểm tra chứng từ thanh toán, các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, lập các thủ tục xuất hàng, tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm để xác định doanh thu và các khoản thuế phải nộp, theo dõi tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cuối kì lập báo cáo gửi lên ban lãnh đạo và cơ quan chức năng.
*Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ hàng tháng tính lương cho cán bộ công nhân viên tại công ty. Lập bảng tổng hợp tiền lương làm cơ sở tính lương và gía thành. Thực hiện các khoản trích nộp các khoản trích theo lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Kế toán TSCĐ, tiền vay, tiền gửi ngân hàng: có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tình hình xuất, nhập, phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, thanh toán với ngân hàng, ngân sách nhà nước, thực hiện nhiệm vụ của kinh tế quản trị, thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay và thanh toán với ngân hàng.
2.1.5 -Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty
Hiện nay công ty CTTĐ đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ Tài Chính, các chuẩn mực KTVN và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Hình thức sổ kế toán áp dụng
Từ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của phòng tài vụ như đã nêu ở trên và phương tiện trang bị cho công tác kế toán hiện nay tại công ty là máy vi tính.Vì vậy, để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách trình tự luân chuyển chứng từ để kiểm tra đối chiếu, cung cấp thông tin kịp thời nên kế toán trưởng quyết định chọn hình thức kế toán “Nhật ký chung”.
-Phương pháp tính thuế: công ty áp dụng hình thức tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Nhật ký
đặc biệt
Nhật ký chung
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán, công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung với hệ thống sổ bao gồm:
ã Sổ tổng hợp: gồm sổ cái tài khoản, sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt( sổ nhật ký chuyên dùng) có tên:
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chi tiền( trả ngay)
- Sổ nhật ký mua hàng( mua chịu)
- Sổ nhật ký bán hàng( bán chịu)
ã Sổ chi tiết: gồm sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết tiền gửi, sổ chi tiết vật tư,sản phẩm, hàng hoá…
2.1.6- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp giai đoạn 2004 – 2006
Biểu số 01: Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
772.267
1.419.722
2.435.536
2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
772.267
1.419.722
2.435.536
3. Giá vốn hàng bán
738.730
1.391.958
2.394.488
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
33.537
27.764
41.047
5. Doanh thu hoạt động tài chính
80
486
52
6. Chi phí tài chính
+ trong đó chi phí lãi vay
16.610
16.610
19.452
19.452
38.590
38.590
7.chi phí bán hàng
543
1.695
1.308
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.026
3.713
4.839
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
12.437
3.388
3.638
10.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
12.464
3.388
225
Qua các số liệu của biểu số 01 chúng ta thấy: hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều tăng nhưng chỉ tiêu lợi nhuận giảm là do:
Năm 2004: Công ty đã thực hiện khấu hao tài sản theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/3003 của bộ trưởng bộ tài chính. Nhưng trích ở mức tối đa khung thời gian dẫn đến phát sinh chỉ có: 18.940.991.050 đồng.
Năm 2005: Để theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ban lãnh đạo công ty đã bàn bạc, chỉ đạo thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính với mức trích khấu hao theo khung thời gian là tối thiểu và gía trị trích khấu hao của năm 2005 là 27.077.200.130 đồng.
Năm 2006: Với giá trị khấu hao tài sản cố định tăng thêm so với năm 2005 là do: Công ty đầu tư một số thiết bị gia công chi tiết thiết bị, phụ tùng thay thế như máy phay, máy tiện, máy bào và mở rộng khu nhà xưởng đồng thời đầu tư một số phương tiện vận tải do đó số tiền trích khấu hao năm 2006 lên đến 30.712.578.695 đồng.
Mặt khác năm 2006 công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến lợi nhuận năm 2006 thấp là do:
Thứ nhất: Thị trường thép Việt Nam trong năm 2006 không ổn định, chưa kể đến việc thép Trung Quốc đã tràn ngập thị trường Việt Nam, giá bán thép Trung Quốc chỉ bằng giá phôi mua vào của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty TNHH Cán Thép nói riêng.
Thứ hai: Năm 2006 doanh nghiệp đã không có được ưu đãi nhập khẩu phôi thép mà năm 2005 được miễn thúê nhập khẩu cho 110.000 tấn phôi thép.
Thứ ba: lãi suất tiền vay vốn lưu động tại các ngân hàng thương mại tăng lên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu số 02: Một số chỉ tiêu kinh tế đạt được trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng sx
Kg
90.679.659
126.079.723
131.603.393
Doanh thu
Triệu Đồng
772.267
1.419.722
2.435.536
Chi phí
Triệu Đồng
759.803
279.802
2.435.310
Lợi nhuận
Triệu Đồng
12.464
3.388
225
Nộp ngân sách NN
Triệu Đồng
33.566
95.212
78.710
Lao động bình quân
Người
257
265
281
Lương bình quân
Đ/Ng/th
862.188
1.082.796
1.247.919
Qua số liệu của biểu số 2 ta thấy rằng: sản lượng sản xuất và doanh thu trong 3 năm của công ty đều tăng khá cao nhưng chi phí cũng tăng cao đặc biệt là năm 2006 chi phí tăng tới 2.435.310 trđ dẫn đến lợi nhuận của công ty bị giảm sút nhiều từ năm 2004 là 12.464trđ đến năm 2006 chỉ còn 225 trđ. Những nguyên nhân làm giảm sút lợi nhuận như đã phân tích ở trên. Ngoài ra phần nộp ngân sách nhà nước cũng khá cao điều đó thể hiện sự trao đổi hàng hoá của công ty diễn ra mạnh, khả năng và quy mô hoạt động mở rộng.Số lao động bình quân cũng tăng đồng thời lương bình quân cũng tăng cho ta thấy rằng đời sống công nhân của công ty khá ổn định.
2.2- Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp
2.2.1- Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu chiểm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thép cán trong đó chi phí phôi thép là 90,86%, dầu FO là 2,35%, phụ tùng thay thế là 0,93%…do đó việc chuẩn bị nguồn nguyên vật liệu để sản xuất là rất lớn. Mặt khác chi tiết thiết bị, phụ tùng thay thế mỗi khi sản xuất sảy ra sự cố, hoặc định kì bảo dưỡng máy móc thiết bị. Ngoài công tác chuẩn bị vật tư vật liệu đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu sản xuất, công ty còn phải chú trọng đến công tác chuẩn bị những vật tư dự phòng. Có tới gần 3000 danh mục vật tư hàng hoá, từ những loại vật tư có giá trị lớn như phôi thép, dầu FO đến những loại vật tư có giá trị nhỏ như vòng găng, que hàn, gioăng, phớt…Đối với những chủng loại vật tư gia công, thay thế thường xuyên công ty đã xây dựng một khu nhà xưởng và đầu tư máy móc thiết bị như máy phay, máy bào, máy tiện…phục vụ tự gia công chế tạo các loại vật tư như con lăn, bulon, ecu, ống dẫn…
2.2.2- Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Do đó việc phân loại nguyên liệu vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện rất quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán một cách chi tiết phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp thành các loại, các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân loại khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo nguồn hình thành...
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp do xuất phát từ cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty đa dạng, có nhiều loại nhiều nhóm khác nhau, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán thì nguyên vật liệu của công ty được phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm như: phôi thép, dầu FO, điện..
- Vật liệu phụ: Đó là các loại vật liệu như mỡ các loại, khí oxi, que hàn, nitơ, gas... kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng tác dụng của sản phẩm .
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất như: Dầu dizel, xăng, dầu thuỷ lực, than, củi....
- Phụ tùng thay thế: Đó là các loại nguyên vật liệu được sử dụng cho việc thay thế sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn như con lăn, cabi, vòng bi...
- Phế phẩm thu hồi: Những nguyên vật liệu này chủ yếu thu được từ hoạt động sản xuất như: dỉ sắt, đầu mẩu phôi. Những phế phẩm này sẽ được công ty bán ra bên ngoài để thu tiền.
2.2.3- Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ kế toán và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.Việc đánh giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp cũng tuân thủ các nguyên tắc: Nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán .
a. Giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài bao gồm mua trong nước và nhập khẩu. Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, do đó trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
* Đối với nguyên vật liệu mua trong nước:
Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn cộng chi phí thu mua.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp bảo quản ... từ nơi mua về đến doanh nghiệp, tiền công tác phí của cán bộ thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức của quá trình thu mua.
Với công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp thì hầu như các nguyên vật liệu phụ cước phí vận chuyển là do bên bán chịu, họ có trách nhiệm chở hàng đến tận công ty để giao hàng
* Đối với nguyên vật liệu mua nhập khẩu.
Trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn cộng với thuế nhập khẩu cộng các chi phí khác.
Các chi phí khác bao gồm: Chi phí lưu kho, chi phí mở L/C , chi phí hải quan, chi phí lưu bãi.... Chi phí này chủ yếu là chi phí cho phôi thép( có hoá đơn riêng ).
* Đối với phế liệu thu hồi giá nhập kho tính theo giá bán.
b.Giá nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong cách tính sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ.
- Phương pháp tính theo giá hạch toán.
Đối với công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp để xác định giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cụ thể là bình quân gia quyền cố định với việc sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, kỳ tính giá là một tháng.
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Phương pháp này dễ làm, đơn giản, dễ tính toán.
- Hạn chế: Việc ghi chép kế toán không kịp thời, công việc thường dồn vào cuối kỳ làm chậm trễ công tác kế toán và gây khó khăn trong việc lập báo cáo tài chính.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp sản xuất nhập nguyên vật liệu nhiều.
2.2.4- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
2.2.4.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tức là theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất , tồn kho theo từng thứ, loại nguyên vật liệu về mặt số lượng và chất lượng, chủng loại và giá trị. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu về cơ bản vẫn sử dụng các chứng từ về hàng tồn kho trong hệ thống chứng từ kế toán do bộ tài chính ban hành như :
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá .
- Hoá đơn GTGT .
-Biên bản kiểm nghiệm .
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ...
2.2.4.2.Thủ tục nhập hàng
* Hàng nhập nội địa : Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra rà soát những vật tư cần thiết để dự phòng đáp ứng yêu cầu thay thế sửa chữa trong quá trình sản xuất hoặc bảo dưỡng, bộ phận này lập văn bản đề nghị giám đốc duyệt số lượng, chủng loại vật tư. Sau đó tìm nhà cung cấp (nếu là vật tư có giá trị lớn thì phải thiết lập hợp đồng, nếu giá trị nhỏ phải có báo giá) được thoả thuận hai bên.
Khi hàng về kho công ty, các thành phần tham gia nhập hàng gồm: kế toán, kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ. Kiểm tra hoá đơn chứng từ nhập hàng, số lượng, chủng loại, chất lượng hàng nhập theo báo giá hoặc hợp đồng đã ký kết, tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán lập phiếu nhập gồm 3 liên: Liên 3 lưu tại gốc, liên 1 và liên 2 chuyển cho thủ kho để xác định số lượng và là cơ sở vào thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển trả cho kế toán. Kế toán trưởng, giám đốc ký, kiên 1 được lưu cùng các chứng từ gốc liên quan phần nhập và dữ liệu được vào máy, liên 2 dùng làm chứng từ thanh toán.
Phần hạch toán: Nợ Tk 152,133(nếu có)- có Tk 331.
- Hàng nhập khẩu:
Quy trình hàng nhập khẩu tương tự quy trình nhập hàng nội địa, còn về chứng từ bao gồm : hợp đồng bản tiếng anh, L/C (thư tín dụng) tờ khai hải quan, invoice( hoá đơn), packing list( chi tiết hàng hoá), bill of lading( vận đơn). certificate of origin( chứng chỉ nguồn gốc), certificate of insurance( chứng nhận bảo hiểm), certificate of quality and quatities( chứng nhận số lượng và chất lượng), và chứng thư giám định.
2.2.4.3.Thủ tục xuất hàng
Khi bộ phận nào có nhu cầu cấp hàng, đề xuất bằng phiếu đề nghị cấp vật tư, giám sát kỹ thuật sẽ kiểm tra rà soát nội dung, ngày tháng, mục đích, số lượng, chủng loại vật tư( thu cũ đối với những loại vật tư có cũ), trình giám đốc duyệt.
Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư kế toán lập phiếu xuất chuyển cho bộ phận có nhu cầu cấp vật tư để đến kho lĩnh hàng. Căn cứ phiếu xuất kho thủ kho cấp hàng.
2.2.4.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện tại công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
- ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kì thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng loại nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu mỗi chứng từ một dòng.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất – tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm:Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp áp dụng với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên. Do đó xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng rộng rãi.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ KT chi tiết
Bảng kê tổng hợp N-X-T
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
2.2.4.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp NVL được công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục, các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho.Trị giá vốn của nguyên vật liệu tồn kho được xác định ngay trên tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Định kỳ tiến hành kiểm kê và căn cứ vào biên bản kiểm kê nếu có sự chênh lệch giữa số liệu kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán thì phải tìm rõ nguyên nhân và điều chỉnh số liệu cho phù hợp.
Phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu có giá trị thấp , thường xuyên xuất dùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0676.doc