MỤC LỤC
Chuyên đề báo cáo : Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất .
Báo cáo gồm 3 phần :
NỘI DUNG
PHẦN I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL,CCDC
1. Khái niệm và đặc điểm của NVL,CCDC
2. Vai trò của NLVL,CCDC trong sản xuất kinh doanh
II. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC.
1. Phân loại NLVL,CCDC
2. Đánh giá NLVL,CCDC
III. Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC
IV. Thủ tục quản lý N-X-T kho NVL,CCDC các chứng từ .
V. Kế toán chi tiết NVL,CCDC
1. Phương pháp ghi thẻ song song
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
3. Phương pháp sổ số dư
VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC
1. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKTX
2. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKĐK
PHẦN II: Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
I.Khái quát tình hình chung của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN
2. Mô hình của công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
3. Tổ chức bộ máy của công ty
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4.1. Bộ máy kế toán của công ty
4.2. Chính sách kế toán của công ty
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức .
5.1. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
5.2 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của công ty
II. Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH .
1. Một số đặc điểm về NVL,CCDC tại công ty
2. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC tại công ty
3. Kế toán chi tiết NVL,CCDC ở công ty
Phần III: Nhận xét, kiến nghị , biện pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC tại công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
1. Bộ máy sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của c/ty
2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở công ty
3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC
4. Kết luận
Trang
03
04
05
07
08
09
09
10
11
12
12
17
20
20
20
21
22
24
24
26
30
30
30
32
32
32
32
50
50
51
52
53
59 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3161 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội.
Trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay:
1) Máy phay : 10 cái
2) Máy phay vạn năng : 05 cái
3) Máy xung điện : 04cái
4) Máy cắt dây : 02cái
5) Máy tiện : 06 cái
6) Máy khoan : 03 cái
7) Máy EDM : 01 cái
8) Máy mài phẳng : 02 cái .
9) Máy thử khuôn : 01 cái
Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing Pte. Ltd( Singapore), Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo khuôn mẫu có yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp.
* Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua:
Công ty cổ phần nhựa Hanel.
Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng).
Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức).
Công ty SX và KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan).
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ).
Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ).
Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát.
Công ty MatsushitaViệt Nam.
Công ty TNHH Nguyễn Thắng......
* Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp :
+ Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp ga............của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita....
+ Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy.
+ Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa.
+ Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đạy kỹ thuật cho bình chứa hoá chất ).
+ Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng.
Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác: các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên dụng có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu.
Qua sáu năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của Giám đốc. Sáu năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt hái được không ít thành công. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Công ty đã trở thành 1 doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước về trình độ khoa học công nghệ , trang bị kỹ thuật .....
2/Mô hình của Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam hình thức vốn và lĩnh vực kinh doanh.
- Mô hình của Công ty
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam, đến nay (15/5/ 2010) toàn thể Công ty có trên 200 công nhân viên.
Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp )
Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành là thuộc ngành công nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết kế , chế tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu.
3/ Tổ chức bộ máy của Công ty :
3.1) Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một phương thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng rất nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và nhân tố thuộc về Nhà nước.
Đối với Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu tố con người, môi trường cạnh tranh ... và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại......máy móc thiết bị sản xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ phải luôn được đảm bảo đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật........Mặt khác dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí hợp lý nhằm phát huy tôí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó mà lợi nhuận của Công ty từ khi thành lập đến nay đều đạt được đáng kể, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc cùng với sự tự giác và ý thức làm việc và tay nghề của cán bộ, kỹ sư, công nhân viên Công ty. Sự kết hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo ra những sản phẩm tốt được thị trường chấp nhận
Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết định đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn mẫu phần lớn đã tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này đã gắn bó cùng Công ty từ những ngày đầu thành lập.
3.1) Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên là :
+ Kỹ sư
Chiếm 5%
+ Kỹ thuật viên Việt Nam
Chiếm 75%
+ Kỹ thuật từ nước ngoài
Chiếm 2,5%
+ Kế toán , nhân viên văn phòng
+ Lao động phổ thông
Chiếm 10%
Chiếm 7,5%
Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo . Lực lượng lao động tuy ít so với một số công ty khác nhưng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua trường lớp đào tạo chuyên nghiệp.
3.2) Thu nhập của lao động tại Công ty
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2008 là 6.550.250.000 và năm 2009 là 6.720.140.000 .
Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 2.500.000đ/người.Với thu nhập như trên đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo cho người lao động yên tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có điều kiện để học hỏi thêm. Chính vì thế mà tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao. Có được thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng với sự cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty.
3.3)Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt của Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ máy làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo chức năng, trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.
Sơ đồ bộ máy Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam
Giám đốc
Phân xưởng xốp
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính kế toán
Phân xưởng
nhựa
Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là công ty tư nhân hình thức vốn là tự có ( vốn của Công ty là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai trò của Giám đốc là rất quan trọng.
Phòng hành chính kế toán :
Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính xác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng từ sổ sách kế toán.
- Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty . Xây dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng đơn đặt hàng, quản lý điện năng cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự lao động bố trí phân công lao động một cách hợp lý có hiệu quả.
Phụ trách hai phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân làm đúng công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc. Quản lý hai phân xưởng cũng như công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế hoạch khi cần .
d) Quy trình sản xuất của Công ty
Nhận đơn đặt hàng àThiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng àPhân loại và chọn lựa NVL thích hợp à Tổ chức gia công à Lắp ghép à Kiểm tra sản phẩm hoàn thànhà Vận chuyển à Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng à Sản phẩm tạo ra từ khuôn là sản phẩm như ý muốn .Kết thúc quá trình
Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên dây truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách hàng. Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng , song công việc quan trọng là thiết kế bản vẽ ( hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng(nếu có)) vì nếu sai kích thước sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm ,sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Vì vậy công đoạn này cần phải đặc biệt lưu ý . Chính vì thế kỹ sư phải có trình độ , có tác phong và phải có ý thức làm việc.
4/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong công việc đều được tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu nhập, tổng hợp kiểm tra, sử lý sơ bộ chứng từ rồi đưa lên phòng kế toán của Công ty theo đúng quy định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy kế toán :
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán :
4.1.1) Kế toán trưởng :
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Cùng với phòng kỹ thuật xem xét vấn đề tuyển chọn nhân sự . Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước.
+ Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .
+ Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân viên trong phòng.
4.1.2) Kế toán tiền lương :
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương chịu trách nhiệm thanh toán lương, bảo hiểm và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được trả làm 2 kỳ : kỳ 1 - lương được tạm ứng 1/2 số lương theo hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng và đến ngày 30 thanh toán toàn bộ số lương , phụ cấp , thưởng và các khoản phụ cấp khác ( nếu có ).
4.1.3) Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành .
Để thực hiện tốt , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ :
+ Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
+ Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn lựa.
+ Tổ chức tập hợp kiểm kê hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, tránh lãng phí và sử dụng nguyên liệu vật liệu không đúng mục đích.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , tổ chức phân tích chi phí tại Công ty
+ Kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
4.1.4) Thủ quỹ
Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền : thanh toán các khoản nộp khác. Định kỳ báo cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ phải trả và phải thu của khách hàng , phải trả công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác. Nói chung là có nhiệm vụ thu - chi và đảm bảo tiền mặt tại quỹ của Công ty.
4.2. Chính sách kế toán của Công ty
*Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam không có phòng kinh doanh mà công tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng từ, quy trình lưu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc hạch toán không gặp mấy khó khăn.
Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết sức hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt khác nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán của Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận thông tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh nhậy.
Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các năm hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau :
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
8. Tổng lợi nhuận trước thuế.
9.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận sau thuế.
7.521.457.532
3.163.253.057
790.813.264
2.372.439.793
10.805.735.658
4.782.752.146
1.195.688.037
3.587.064.109
12.520.750.400
6.195.753.200
1.548.938.300
4.646.814.900
Qua số liệu trên cho thấy :
Sau khi thành lập Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể:
Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2007
là 7.521.457.532 và đến năm 2008 là 10.805.735.658 vàtăng lên 12.520.750.400 năm 2009. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác.... thì lợi nhuận sau thuế đạt năm 2007 - 2.372.439.793 và đến năm 2008 – 3.587.064.109 và đến năm 2009 lợi nhuận sau thuế là 4.646.814.900. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 25% Lợi nhuận trước thuế. Dự kiến đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế là trên 5 tỷ . Với lợi nhuận thu được trong các năm trước sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất .
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng chấp nhận. Nâng cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước.
4.2.1/ Chế độ kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là một doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001 quy định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT
4.2.2) Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là ngày 31/12/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
4.2.3) Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế độ khấu hao : khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần , khấu hao tổng số, khấu hao theo số lượng sản phẩm ......nhưng ở Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao được tính như sau :
NG. TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm =
TG. sử dụng
Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao.
4.2.4) Phương pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty
- Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 ( Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ) giá trị hàng hoá, vật tư mua vào có thuế. Thuế GTGT đầu ra được coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nước về khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng.
4.2.5) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty.
- Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài sử dụng vào sản xuất kinh doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau , năm trước chuyển sang năm sau .
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm : nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ , sản phẩm dở dang , sản phẩm hoàn thành ( sản phẩm đã làm xong nhưng chưa vận chuyển cho khách hàng)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh thường xuyên liên tục trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn kho thực tế.
4.2.6) Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung trình tự ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ :
Sơ đồ:
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ NKC
Bảng TH chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Sổ Cái
Báo cáo Tài chính
Ghi sổ hàng ngày
Ghi sổ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Nhìn chung, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy định với hình thức Nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và phương pháp hạch toán.
4.2.7) Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ .
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố định , thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá ,
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT ( lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng
Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định chung theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài chính ban hành và Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001.
4.2.8) Chế độ tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 TK cấp 1 và 87 TK cấp 2, các TK nằm ngoài bảng cân đối kế toán 8
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một số tài khoản sau:
1) TK 1113 : Tiền đang chuyển
2) TK 121 : đầu tư tài chính ngắn hạn .
3) TK 128 : đầu tư ngắn hạn khác.
4) TK 129 : dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
5) TK 136 : phải thu nội bộ
6) TK 141 : thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
7) TK 228 : đầu tư dài hạn khác
8) TK 229 : dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn .,....................
- Các tài khoản được Công ty sử dụng đều mở chi tiết cho từng đối tượng việc ghi chép trên các tài khoản này được Công ty thực hiện theo chế độ kế toán quy định.
4.2.9) Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng :
- Sổ chi tiết thanh toán : TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý , kinh doanh, chi phí sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ chi tiết TK131, TK 331, TK 152.
4.2.10) Các báo cáo doanh nghiệp nơi Công ty phải lập.
Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống sổ sách báo cáo và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng, quý, năm. Các phân xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê báo cáo cho các phòng ban liên quan để Công ty lắm chắc các thông tin về kinh tế. Định kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh : mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : mẫu số B03 - DN.
5.2) Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty.
Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam không có phòng kinh doanh mà công tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng từ, quy trình lưu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc hạch toán không gặp mấy khó khăn.
Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết sức hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt khác nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán của Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận thông tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh nhậy.
Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các năm hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau :
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
8. Tổng lợi nhuận trước thuế.
9.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận sau thuế.
7.521.457.532
3.163.253.057
790.813.264
2.372.439.793
10.805.735.658
4.782.752.146
1.195.688.037
3.587.064.109
12.520.750.400
6.195.753.200
1.548.938.300
4.646.814.900
Qua số liệu trên cho thấy :
Sau khi thành lập Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể:
Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2007
là 7.521.457.532 và đến năm 2008 là 10.805.735.658 vàtăng lên 12.520.750.400 năm 2009. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác.... thì lợi nhuận sau thuế đạt năm 2007 - 2.372.439.793 và đến năm 2008 – 3.587.064.109 và đến năm 2009 lợi nhuận sau thuế là 4.646.814.900. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 25% Lợi nhuận trước thuế. Dự kiến đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế là trên 5 tỷ . Với lợi nhuận thu được trong các năm trước sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất .
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng chấp nhận. Nâng cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước.
II. Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
1. Một số đặc điểm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty.
Là một công ty có quy mô sản xuất không lớn, sản phẩm sản xuất ra mang tính đặc thù: sản xuất khuôn mẫu và các vấn đề có liên quan đến khuôn mẫu theo đơn đặt hàng. Mặt hàng sản xuất của công ty là cố định do đó nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là cố định về chủng loại chỉ thay đổi về số lượng. Chính vì vậy việc hạch toán nguyên liệu, công cụ dụng cụ đơn giản và thuận tiện.
Bên cạnh đó có những hợp đồng ký kết đòi hỏi được chế tạo từ những vật liệu ngoại nhập hay có yêu cầu kỹ thuật cao. Có những vật liệu khó bảo quản như rọ khí, xốp mũ…Đặc điểm này đòi hỏi nhà quản lý phải có biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hơn nữa việc sản xuất sản phẩm không tập trung một số công đoạn phải thuê ngoài như: Đúc phôi, đúc gỗ…do đó việc quản lý quá trình ra vào của nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn.
Đối với bất kỳ ngành sản xuất sản phẩm nào kể cả sản xuất khuôn mẫu thì nguyên vật liệu chiếm 60 – 70% giá thành sản phẩm. Bởi vậy nếu nguyên vật liệu mà thiếu sẽ dẫn đến quá trình sản xuất bị ngừng trệ, không đảm bảo được kế hoạch giao khuôn cho khách hàng.
Những đặc điểm nêu trên là những khó khăn lớn cho việc quản lý cũng như sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam. Muốn làm tốt được điều đó đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý ở đồng bộ các bộ phận. Có như vậy mới đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng yêu cầu của vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty.
Nguyên vật liệu ở công ty được phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính (TK 1521): phôi, sắt thép, khuôn cơ sở, xốp mũ,…
+ Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): rọ khí, nhôm…
+ Nhiên liệu: keo, dầu bóng…
+ Phế liệu: phôi, thép rỉ…
3. Kế toán chi tiết Vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty.
3.1 Thủ tục Nhập- Xuất NVL,CCDC.
Hầu hết các loại VL sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng. Qua đó thấy được vai trò quan trọng của NVL trong công nghiệp xây dựng.
Tình hình Nhập- Xuất ở công ty diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn, giá trị cao. Vì vậy việc quản lý sao cho tránh tình trạng thất thoát, hỏng hóc cho nên thủ tục nhập- xuất kho vật liệu tại công ty được tiến hành một các đầy đủ, chạt chẽ, áp dụng các chứng từ kế toán phù hợp theo đúng yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty.
Nhập kho - Chứng từ : Sau khi hàng mua về người
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam.doc