LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ. 3
1. Khái niêm, đặc điểm và vao trò của NL, VL và CC, DC trong sản xuất kinh doanh. 3
1.1. Khái niệm đặc điểm cỉa NL, VL và CC, DC. 3
1.2.Vai trò của NL, VL và cCC, DC trong sản xuất kinh doanh. 4
2. Phân loại và đánh giá NL, VL và CC, DC. 4
2.1.Phân loại NL, VL và CC, DC. 4
2.2. Đánh giá NL, VL và CC, DC. 6
3. Nhiệm vụ kế toán NL, VL và CC, DC . 10
4. Thủ tục quản lý nhập, xuất kho NL, VL - CC, DC và các chứng từ kế toán liên quan. 11
4.1. Thủ tục nhập kho NL, VL và CC, DC. 11
4.2. Thủ tục xuất kho NL, VL và CC, DC. 11
4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan. 11
5. Phương pháp kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC. 12
5.1. Phương pháp thẻ song song. 12
5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 14
5.3. Phương pháp sổ số dư. 16
6. Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC. 18
6.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng. 18
6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NL, VL và CC, DC. 20
CHƯƠNG II: THỰC TẬP CễNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI CễNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU 30
1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 30
1.1.Qỳa trỡnh phỏt triển của doanh nghiệp 30
1.2.Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD: 32
1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty 37
1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty 38
2. Thực tế công tác kế toán NL, VL và CC, DC tại công ty Bánh kẹo Hải Châu .42
2.1. Công tác phân loại NL, VL và CC, DC tại công ty 42
2.2. Kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC 43
2.2.1. Thủ tục nhập - xuất NL, VL - CC, DC và các chứng từ kế toán có liên quan 43
2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu 46
2.3. Kế toán tổng hợp nhập - xuất kho NL, VL và CC, DC 48
2.3.1. Tài khoản kế toán công ty thực tế sử dụng 48
2.3.2. Kế toán tổng hợp các trường hợp xuất kho NL, VL và CC, DC. 49
2.3.2. Kế toán tổng hợp các trường hợp xuất kho NL, VL và CC, DC. 50
CHƯƠNG III:NHẬN XẫT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CễNG TÁC KẾ TOÁN
NLVL VÀ CCDC. 75
KẾT LUẬN 78
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sổ kế toán theo 1 trong 2 cach sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính đã ghi sổ tháng trước bằng bút toán đỏ, sau đó ghi sổ theo giá thực tế băng bút toán thường.
Cách 2: Điều chỉnh sổ kế toán theo số chênh lệch giữa sổ đã ghi trên sổ kế toán theo giá tạm tính và giá mua ghi trên hoá đơn.
* Kế toán NL, VL:
NL, VL trong các doanh nghiệp sản xuất giảm là do nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng các bộ phận sản xuất phục vụ cho các bộ phận bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp và các nhu cầu khác ( góp vốn liên doanh, nhượng bán, cho vay…..).
+ Xuất vật liệu dùng cho SXKD. Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho kế toán ghi.
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241.
Có TK 152- Giá gốc thực tế vật liệu xuất dùng.
+ Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến.
Nợ TK 154
Có TK 152.
Nếu giá trị vốn góp liên doanh giá thực tế vật liệu xuất kho, phần chênh lệch ghi Có TK 412.
Nợ TK 128, 222 – Trị giá vốn góp do HĐLD đánh giá.
Nợ TK 412- Phần chênh lệch
Có TK 152 – Giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
* Xuất dùng CC, DC:
Kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ thích hợp. Việc tính toán, phân bổ giá thực tế CC, DC xuất dùng vào chi phí SXKD có thể được thực hiện 1 lần hoặc nhiều lần tuỳ thuộc vào giá trị và thời gian sử dụng.
+ Xuất CC, DC:
- Phương pháp phân bổ 1 lần:
Phương pháp này áp dụng những CC, DC xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị xuất dùng tương đối nhỏ. Theo phương pháp này khi xuất dùng CC, DC toàn bộ giá trị CC, DC được chuyển hết một lần vào CPSXKD, căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho:
Nợ TK 627 ( 6273 ) Xuất dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 641 ( 6413 ) Xuất dùng ở bộ phận tiêu thụ.
Nợ TK 642 ( 6423) Xuất dùng cho toàn doanh nghiệp.
Có TK 153 ( 1531 ) Giá thực tế CC, DC xuất kho.
- Phương pháp phân bổ 2 lần:
Người ta phân bổ 50% giá trị vào các đối tượng sử dụng, khi báo hỏng, mất, hết thời hạn sử dụng người ta sẽ phân bổ nốt 50% giá trị còn lại.
Số phân bổ lần đầu = 50% giá trị xuất dùng.
Số phân = Giá trị báo hỏng - Phế liệu thu - Số bồi thường
bổ 2 lần 2 hồi( nếu có) ( nếu có )
Khi xuất dùng CC, DC căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho, hạch toán ghi:
Nợ TK 142 ( 1421) , 242
Có TK 153 (1531)
Đồng thời phân bổ 50% giá trị xuất dùng vào các đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 142 ( 1421), 242.
Khi CC, DC báo hỏng, mất, hết thời hạn sử dụng sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại:
Nợ TK 152 – Phế liệu thu hồi( nếu có ).
Nợ TK 138 ( 1388), 334 – Số bồ thường ( nếu có).
Nợ TK 627, 641, 642 – Số phân bổ 2 lần.
Có TK 142 ( 1421), 242 – Giá trị còn lại CC, DC.
- Phương pháp phân bổ nhiều lần:
Phương pháp này được áp dụgn với những CC, DC xuất dùng với quy mô lớn, giá trị cao, mục đích thay thế mới trang thiết bị hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ hạch toán.
(1) Khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421), 242
Có TK 153 ( 1531)
(2) Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 (1421), 242.
Các kỳ tiếp theo phân bổ giống bút toán 2
* Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Giá trị VL, Giá trị NL, VL Tổng giá trị Giá trị VL,
CC, DC xuất = CC, DC tồn + NLVL, CCDC - CCDC tồn
trong kỳ đầu kỳ tăng trong kỳ cuối kỳ.
- Các TK chủ yếu sử dụng: TK 611, 152, 153.
TK 611 – Mua hàng.
Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá NL, VL và CC, DC hàng hoá mua trong kỳ.
Kết cấu nội dung:
Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế của NL, VL và CC, DC hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng đã bán bị trả lại.
Bên có:
+ Kết chuyển giá trị thực tế NL, VL và CC, DC, hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá thực tế NL, VL và CC, DC hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ hoặc trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán.
+ Trị giá vật liệu, CCDC, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
TK 611 Cuối kỳ không có số dư.
TK 611 – Mua hàng có 2 TK cấp 2:
TK 6111- Mua NL, VL.
TK 6112- Mua hàng hoá.
TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
Công dụng: Dung để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ.
- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
+ Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại:
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 152, 153
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
+ Trong kỳ kinh doanh khi mua NL, VL và CC, DC căn cứ vào hoá đơn mua hàng, các chứng từ, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Giá thực tế NL, VL và CC, DC thu mua
Nợ TK 133( 1331)- Thuế GTGT đầu vào ( nếu có).
Có TK 111, 112, 331…..Tổng giá trị thanh toán.
Các chi phí thu mua phát sinh trong kỳ căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Chi phí thu mua chưa tính thuế.
Nợ TK 133 ( 1331) Thuế GTGT đầu vào( nếu có).
Có TK 111, 112, 331…..Tổng giá thanh toán.
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng NL, VL và CC, DC trong kỳ:
Nợ TK 611 – Trị giá thực tế vật liệu tăng.
Có TK 411- Nhận vốn, cổ phần, vốn cấp phát.
Có TK 311, 338, 336 – Tăng do đi vay.
Có TK 128, 222…..Nhận lại vốn góp liên doanh.
+ Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê tính ra trị giá NL, VL và CC, DC tồn kho cuối kỳ, biên bản xử lý số mất mát thiếu hụt:
Nợ TK 152, 153 – Giá trị NL, VL và CC, DC tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường cuối kỳ.
Nợ TK 138, 334 – Mất mát thiếu hụt các nhân viên phải đền.
Nợ TK 138 (1381) – Số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 632 – Số thiếu hụt trong định mức.
Có TK 611 – Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt.
+ Giá trị NL, VL tính vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 627, 641, 642, 621.
Có TK 611 ( 6111)
+ Đối với CC, DC khi xuất dùng trong kỳ có giá trị lớn cần trừ dần vào CP của nhiều kỳ:
Nợ TK 142( 1421), 242
Có TK 611 ( 6111)
Căn cứ vào số lần phân bỏ xác định mức chi phí CC, DC trừ dần vào từng kỳ.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 142 ( 1421), 242.
* Minh hoạ bằng sơ đồ:
+ Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KKTX.
+ Sơ đồ kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp KKTX.
+ Sơ đồ kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC theo phương pháp KKĐK.
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
TK 111, 112, 141, 331 TK 152 TK 621
Mua ngoài VL Xuất chế tạo sản phẩm
TK 133
TK 151 TK 627, 641, 642
Hàng mua đi đường nhập kho Xuất kho SXC, cho
bán hàng cho QLDN
TK 411 Tk 222, 223
Nhận cấp phát, tặng Góp vốn liên doanh
thưởng, nhận góp vốn LD
TK 154 TK 154
VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay
tự chế nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 128, 222 TK 632
Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất bán trả lương, trả
thưởng biếu tặng
TK 632, 338 ( 3381) TK 632, 138, 334
Phát hiện thừa Phát hiện thiếu
khi kiểm kê khi kiểm kê
TK 711 TK 412
VL được tặng thưởng viện trợ Đánh giá lại VL
Đánh giá tăng VL
Sơ đồ kế toán tổng hợp CC, DC theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 111, 112 TK 153 TK 627, 641, 642
141, 331
Mua ngoài CCDC Xuất CCDC loại phân bổ 1 lần
TK 133 TK 142, 242
Xuất dùng CCDC Phân bổ dần
loại phân bổ dần vào chi phí
TK151
Hàng đi đường nhập kho
TK 141 TK 154
Nhận cấp phát, vốn góp CCDC thuê ngoài, tự chế xuất kho
TK 711 TK 128, 222
Nhận viện trợ, biếu tặng Xuất CCDC góp vốn LD
TK 154 TK 632
CCDC thuê ngoài, tự Xuất CCDC bán, trả lương,
chế nhập kho trả thưởng, biếu tặng
TK 128, 222 TK 1381, 334
Nhận lại vốn góp LD Kiểm kê phát hiện thiếu
TK 412
Đánh giá giảm CCDC
Đánh giá tăng CCDC
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
( Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ).
TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153
*** ***
Giá trị VL, CCDC tồn đầu kỳ Giá trị VL, CCDC tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112
331
Giá trị VL, CCDC mua vào Giảm giá được hưởng,
hàng trả lại
TK 133 TK 133
TK 411 TK 138, 334, 632
Nhận góp vốn liên doanh, Giá trị thiếu hụt mất mát
cấp phát
TK 412 TK 621, 627, 641, 642
Đánh giá tăng VL, CCDC Giá trị VL, CCDC
nhỏ xuất dùng
TK 711 TK 142(1421), 242
Nhận viện trợ, tặng thưởng Giá trị CCDC Phân bổ dần
xuất dùng lớn vào CPSXKD
CHƯƠNG II
THỰC TẬP CễNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI CễNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1.1.Qỳa trỡnh phỏt triển của doanh nghiệp
Cụng ty bỏnh kẹo Hải Chõu là một doanh nghiệp nhà nước,thành viờn của tồng cụng ty mớa đường 1 Bộ Nụng Nghiệp và phỏt triền nụng thụn,tiền thõn là nhà mỏy Hải Chõu được thành lập ngày 2-9-1965.Trụ sở làm việc của cụng ty được đạt trờn khu vực chung cư rộng lớn ở phớa nam thành phố với diện tớch trờn 50000m vuụng,tại địa bàn quận Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Là 1 trong nhưng cụng ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực SX bỏnh kẹo,thực phẩm với trờn 35 năm khụng ngừng phỏt triển,liờn tục phỏt triển,liờn tục đổi mới cụng nghệ và đầu tư thiết bị hiện đại với quy mụ phỏt triển càng cao. Trong những năm gần đõy ( 1995-2001),cụng ty tiếp tục đầu tư và nõng cao cụng suất chất lượng gồm 7 dõy chuyền thiết bị hiện đại nhất của cộng hoà liờn bang Đức,Hà Lan, Đài Loan,Trung Quốc…và SX cỏc chủng loại sản phẩm đa dạng:bỏnh bớch quy,quy kem,lương khụ tổng hợp,kem xốp,kem xốp phủ socola,kẹo cứng,kẹo mềm cỏc loại,bột canh và bụt canh iụt cỏc loại với gần 100 chủng loại mặt hàng rất phong phỳ và chất lượng cao.
Để cựng hoà nhập với xu thế phỏt triển chung của nền kinh tế thị trường,cụng ty đó xõy dựng và triển khai thực hiện chương trỡnh I SO-9000:2000,cụng tỏc quản lý SXKD của cụng ty đó ngày càng đổi mới hơn về phương thức quản lý,với đội ngũ cỏn bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế chiến tỷ trọng 20% lực lượng lao động và cụng nhõn kỹ thuật lành nghề được đào tạo chuyờn sõu,giàu tiền năng kinh nghiệm tronng lĩnh vực SX bỏnh kẹo,chế biến thực phẩm.
Tất cả cỏc sản phẩm Hải Chõu đều được SX từ nguyờn liệu cú chất lượng cao, được chọn lọc kỹ lưỡng và kiểm tra ngặt nghốo theo tiờu chuẩn nhà nước.Trong tổ chức SX được thực hiện trờn dõy truyền khộp kớn bằng cụng nghệ tiờn tiến từ khõu sơ chế nguyờn liệu đến khõu đúng gúi sản phẩm đều đảm bảo tiờu chuẩn kỹ thuật và cỏc điều kiện vệ sinh mụi trường.
Qua tỡm hiểu cỏc chuyờn gia cho rằng Socola khụng những là thức ăn ngon và bổ dưỡng mà cũn cú tỏc dụng chữa bệnh.Socola cú chứa chất phờnol với hàm lượng cao, đú là chất cú tỏc dụng rất tốt với bệnh tim mạch.Nhiều người cho rằng nếu ăn Socola sẽ dễ bị bộo,nhưng thực ra cơ chế chỳng ta hấp thụ được rất ớt lượng chất bộo cú trong Socola.
Nhằm đỏp ứng tốt nhu cầu và thị hiếu của người tiờu dựng Cụng ty Bỏnh Kẹo Hải Chõu đó đầu tư hơn 7 tỷ đồng nhập đồng bộ một dõy truyền thiết bị hiện đại nhất của Chõu Âu để SX Socola với nguồn nhiờn liệu được nhập trực tiếp từ Bỉ,Hà Lan,Chõu Phi…Với sự hướng dẫn chuyển giao cụng nghệ trực tiếp của chuyờn gia Hà Lan,sản phẩm socola đen,socola thanh viờn,socola nhõn cream cỏc loại của cụng ty bỏnh kẹo Hải Chõu luụn mong muốn mang đến cho khỏch hàng cỏc loại socola ngon nhất,hợp khẩu vị nhất và giỏ cả hợp lý nhất.
Trong những năm gần đõy,cỏc sản phẩm của cụng ty tham gia cỏc kỳ hội chợ triển lóm trong nước và quốc tế hàng cụng nghiệp Việt Nam hàng năm đều được tăng thưởng huy trưong vàng và được bỡnh chọn vào TOPTEN “Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1997-1998-1999-2000-2001.Do cú những bề dày thành tớch SXKD,cụng ty đó đún nhận nhiều phần thường cao quý của nhà nước: 1 huõn chương khỏng chiến,5 huõn chương lao động,3 huõn chương chiến cụng và nhiều hỡnh thức khen thưởng khỏc: Cú thi đua xuất sắc của chớnh phủ,bộ ngành-thời kỳ đổi mới.
1.2.Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD:
Cụng ty Bỏnh kẹo Hải Chõu là một doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toỏn kinh tế độc lập,tự chủ về mặt tài chớnh,cú tư cỏch phỏp nhõn.Cú con dấu riờng theo thể thức nhà nước, được trực tiếp nhập khẩu nguyờn vật liệu,mỏy múc thiết bị phục vụ cho SX theo quy định của nhà nước và bộ chủ quản cho phộp.
Với tổng tài sản là 4 triệu USD,mức doanh thu của cụng ty đạt trờn 70 triệu đồng,nộp ngõn sỏch nhà nước hàng chục tỷ đồng. Đõy là 1 cụng ty lớn trong tổng cụng ty tại khắp cỏc tỉnh trờn toàn quốc với sản phẩm như: Bỏnh BimBim,Socola…Cụng ty đó đạt được những uy tớn với nhiều người tiờu dựng. Cụng ty cũn xuất khẩu sang cỏc nước như: Nhật Bản, Trung Quốc,Nga…
Với chức năng chủ yếu là SXKD bỏnh kẹo cụ thể:
-SXKD trong và ngoài nước trờn cỏc lĩnh vực về cụng việc chế biến bỏnh kẹo.
-Xuất khẩu cỏc sản phẩm bỏnh kẹo.
-Nhập khẩu cỏc thiết bị,cụng nghệ,nguyờn vật liệu phục vụ cho SX của cụng ty
Thực hiện chức năng hoạt động,cụng ty phải ứng đối với những đặc điểm chung của từng ngành SXKD bỏnh kẹo như:
-Bỏnh kẹo thuộc nhúm hàng lương thực,thực phẩm chế biến.
-Bỏnh kẹo là hàng hoỏ tiờu dựng cú tớnh thường xuyờn
-Sản phẩm thường cú giỏ trị đơn vị nhỏ nhưng cồng kềnh,cú thời hạn sư dụng ngắn.
-chu kỳ sống của sản phẩm ngắn.
-Sản phẩm tiờu dựng thương bị hấp dẫn mạnh bởi sản phẩm mới vả ớt trung thành với nhón hiệu sản phẩm.
-Quyờt định mua thường được đưa ra ngay tại nơi bỏn
-Đối tượng người tiờu dựng đa dạng loại sản phẩm cú đối tượng cụ thể là người lớn,người trưởng thành hay trẻ em…khụng cần phõn biệt giới tớnh,trỡnh độ.
*Đặc điểm tổ chức bộ mỏy quản lý SXKD:
Cụng ty được tổ chức theo chức năng tỏch bạch giữa SXKD,gắn liền trỏch nhiệm với quyền lợi giảm bớt quyền lợi nhưng vẫn đảm bảo tập trung.Cỏc phũng ban chuyờn mụn chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giảm đốc,phõn xưởng SX chịu sự quản lý hệ thống dõy truyền SX dưới sự điều hành trực tiếp của phú tổng giỏm đốc.Cỏc phũng ban luụn cú mối liờn quan mật thiết với nhau,bộ mỏy của cụng ty bao gồm:hội đồng quản trị,tổng giỏm đốc,phú tổng giỏm đốc,văn phũng,phũng thị trường,phũng tài vụ,phũng vật tư,phũng kỹ thuật,văn phũng phõn xưởng,văn phũng cửa hàng.
+Hội đồng quản trị:là bộ phận quản lý của cụng ty cú toàn quyền nhõn danh cụng ty để quyết định mọi vấn đề liờn quan đến mục đớch,quyền lợi của cụng ty.Thành viờn hội đồng quản trị gồm tổng giỏm đốc,phú tống giỏm đốc,trương phũng nhõn sự,2 thành viờn giỏm sỏt.Hội đồng quản trị là nơi đưa ra những định hướng hành động kinh doanh của cụng ty,quyết định bộ mỏy quản lý điều hành kinh doanh của cụng ty bao gồm tổng giỏm đốc và phú tổng giỏm đốc.
+Tổng giỏm đốc:là người điền hành hoạt động hàng ngày của cụng ty,chịu trỏch nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi trỏch nhiệm kinh doanh và hiệu quả trỏch nhiệm kinh doanh của cụng ty.Giỳp việc cho tổng giỏm đốc la phú tổng giỏm đốc và cỏc trưởng phũng.
+Phú tổng giỏm đốc:là người giỳp việc cho tổng giỏm đốc trong việc quản lý điều hành.Phú tổng giỏm đốc trực tiếp quản lý văn phũng,phõn xưởng và hệ thống SX và chịu trỏch nhiệm trước cụng ty về hoạt động của bộ mỏy này.
Tiếp đến là 7 phũng ban,mỗi phũng gồm 1 trưởng phũng và cỏc nhõn viờn cú kế toỏn, cú thủ quỹ riờng.Cỏc phũng ban hoạt động độc lập trong khuụn khổ quyền hạn và trỏch nhiệm được giao.
+Văn phũng:Gồm 9 người làm cụng tỏc văn phũng(thủ tục,giấy tờ cú liờn quan đến tổ chức,duy trỡ hoạt động của cụng ty)và quản lý nhõn sự(tuyển chọn nhõn viờn,tổ chức cỏc chương trỡnh đào tạo,quản lý lương,thưởng…)
+Phũng thị trường:Gồm 20 người,cú nhiệm vụ điều độ SXKD,nghiờn cứu thị trường,thiết lập và quản lý hệ thống kờnh phõn phối,xõy dựng chớnh sỏch sản phẩm,chớnh sỏch giỏ cả,bao bỡ và cỏc hoạt động xỳc tiến.Quản lý cỏc hoat động liờn quan đến bảo vệ quyền sở hữu cụng nghiệp.
+Phũng tài vụ:Gồm 5 người cú chức năng hạch toỏn kế toỏn cỏc nghiệp vụ kinh tế tại cụng ty và cỏc chi nhỏnh,kiểm tra việc sử dụng vậy tư,tài sản,vốn,phõn tớch tài sản tài chớnh,phõn phối với phũng thị trường và phũng vật tư tinh toỏn giỏ thành kế hoạch sản lượng thực hiện tưng thời kỳ,tỡm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của cụng ty.
+Phũng vật tư:Gồm 5 người chịu trỏch nhiệm cung ứng vật tư,quản lý cỏc kho vật tư nhằm đảm bảo cung cấp liờn tục,giảm chi phớ và phự hợp với tinh hỡnh kho bói hiờn cũn lập kế hoạch SX,tiờu thụ sản phẩm hàng năm,tớnh giỏ thành sản phẩm,tham gia vào cụng việc quyết định sản phẩm mới.
+Phũng kỹ thuật:Gồm 6 người chịu trỏch nhiệm về kỹ thuật đối với cỏc dõy chuyền SX trong cụng ty,kiểm tra,giỏm sỏt chất lượng sản phẩm trờn từng dõy chuyền,nghiờn cứu cải tiến chất lượng sản phẩm,nghiờn cứu SX thử cỏc sản phẩm mới,phối hợp với cỏc bộ phận khỏc giải quyết trở ngại về cụng nghệ,thử nghiện mẫu vật tư,nguyờn vật liệu,hương liệu,phụ gia thực phẩm…đăng kớ chất lượng sản phẩm vàquản lý cỏc hồ sơ chất lượng sản phẩm.
+Văn phũng phõn xưởng:Gồm 9 người quản lý, điều hành hoạt động của hệ thống dõy chuyền SX (gồm 186 người).Văn phũng phõn xưởng kết hợp với đội ngũ cụng nhõn làm việc trong cỏc dõy chuyền chịu trỏch nhiệm trước cụng ty về toàn bộ hoạt động SX bao gồm cả việc SX, đúng gúi sản phẩm và sửa chữa mỏy múc thiết bị.
+Văn phũng cửa hàng:Gồm 6 người quản lý, điền hành hệ thống cỏc cửa hàng bỏn lẻ của cụng ty.Mỗi cửa hàng chịu trỏch nhiệm về hoạt động của cửa hàng.
Ngoài ra,trong cụng ty cũn cú tổ chức cụng đoàn,tổ chức đoàn thể.Thành viờn của 2 tổ chức này là cỏn cụng nhõn viờn của cụng ty.Cỏc tổ chức này hoạt động đảm bảo quyền lợi của thành viờn,tạo mụi trường văn hoỏ lành mạnh,phỏt triển trong cụng ty.
Sơ đồ tổ chức công ty
Tổng giám đốc
P.Tổng giám đốc
Văn phòng công ty
Phòng vật tư
Phòng kỹ thuật
V.P cửa hàng
Phòng thị trường
Phòng tài vụ
Phân xưởng
D.C kẹo soco-la
D.C bánh cook-ies
D.C snack nổ
D.C snack chiên
D.C bánh tươi
D.C kẹo cứng
D.C kẹo cao su
D.C kẹo que
D.C Iso-mal
Hội đồng quản trị
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
------ Quan hệ liên quan giữa các phòng ban.
Quy trình công nghệ của phân xưởng bánh tươi, bánh cookies
Bánh vụn
Bơm phủ
Trộn bột nước bánh
Bao gói
Định hình cắt
Bán thành phẩm
Làm lạnh
Trộn NVL phụ
Làm lạnh
Phết kem
Trộn bột nước
Bao gói
Chọn cắt
Trộn NL phụ
Giữ nhiệt
Đun mỡ
Quy trình công nghệ của phân xưởng kẹo dẻo, kẹo nhân
Quất kẹo
Trộn NL
Bàn làm nguội
Nấu kẹo
Phối trộn bột
Vuốt dây kẹo
Vuốt và lăn côn
Bao gói
Làm nguội
Dập viên kẹo
Vuốt thô dây kẹo
Nhào
Nấu kẹo
Bao gói
Cắt và gói kẹo
Nhân kẹo
Định nhiệt
Nhân + hương liệu
1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty bánh kẹo Hải Châu bao gồm: Kẹo cứng, kẹo caosu, kẹo socola, snack nổ, snack chiên, bánh tươi…
Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty Bánh kẹo Hải Châu được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng tài vụ.
Hiện nay công ty Bánh kẹo Hải Châu gồm 5 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng, 1 thủ quỹ và 2 nhân viên phụ trách các phần mềm kế toán khác.
Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của cán bộ phòng tài vụ như sau:
+ Kế toán trưởng: Kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng quy chế, chế độ nhà nước ban hành, kế toán trưởng cũng là người cung cấp các thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và các bên hữu quan.
+ Phó phòng kế toán: Có trách nhiệm giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng và thực hiện 1 số phần hành về kế toán.
+ Thủ quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất tiền mặt tại quỹ công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập.
+ Kế toán về TCSĐ và thành phẩm: Theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ trong công ty và tình hình nhập xuất thành phẩm.
+ Kế toán về nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình N - X - T kho vật tư nguyên liệu vật liệu
+ Kế toán BHXH và tiền lương: Theo dõi tính toán các khoản tiền lương, trích theo lương, tạm ứng với cán bộ công nhân viên.
Các cán bộ công tác kế toán trong công ty đều có trình độ đại học, cao đẳng, chuyên môn đồng đều, nhiều năm kinh nghiệm trong công tác.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Thủ quỹ
Kế toán TCSĐ T.Phẩm
Kế toán vật tư NLVL
Kế toán tiền lương & BHXH
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung (được ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính).
Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập kho vào máy tính, sau đó sẽ tự động định khoản vào nhật ký chung, vào các sổ chi tiết và sổ cái. Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy tính hạnh toán xem có chính xác và đúng trình tự hay không. Trên cơ sở đối chiếu sự khớp đúng chứng từ gốc, cuối kỳ kế toán phải đối chiếu sự khớp đúng với chứng từ gốc, cuối kỳ kế toán phải tiến hành đối chiếu sự khớp đúng giữa số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Do máy đưa ra và tiến hành các bút toán kết chuyển vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản để lập báo cáo tài chính.
Sổ kế toán tổng hợp của công ty bao gồm:
Nhật ký chung, sổ cái tài khoản: 111, 131, 152, 154, 155, 211…
Hệ thống báo cáo:
Báo cáo bắt buộc của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết chuyển kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Công ty phải gửi 4 báo cáo này cho bộ tài chính, cơ quan thuế, cục thống kê chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc liên độ kế toán.
Sơ đồ trình tự hạch toán của công ty theo hình thức nhật ký chung
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Tổng hợp chi tiết
Hạch toán chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu số liệu
Sổ cái
Nhật ký chung
Máy vi tính
Chứng từ gốc
* Đặc điểm của NL, VL và CC, DC:
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, chuyên sản xuất các loại bánh kẹo…sản phẩm của công ty được nhiều người yêu mến. Đặc điểm của NVL này là rất dễ hỏng, kém phẩm chất do tác động của khí hậu, môi trường và thời gian. Mặt khác chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn từ chất lượng vật liệu. Thực tế nguồn NL, VL và CC, DC vừa phải mua trong nước, vừa phải nhập khẩu, thường nhập khẩu 1 số loại như: Hương liệu, nguyên liệu sản xuất kẹo caosu, kẹo socola… vì thế việc bảo quản nguyên liệu và CCDC là điều mà công ty hết sức quan tâm.
Đi đôi với việc xây dựng hệ thống kho tàng, dự trữ, bảo quản NL, VL và CC, DC công ty đã xây dựng hệ thống nội quy của kho tàng, bến bãi trong việc nhập khẩu VL, quy định rõ trách nhiệm của từng người, chỉ định quản lý NL, VL và CC, DC trong công ty, nếu có gì hao hụt, hư hỏng, mất hoặc thiếu NL, VL và CC, DC thì quản lý kho phải chịu trách nhiệm vật chất trước lãnh đạo.
2. Thực tế công tác kế toán NL, VL và CC, DC tại công ty Bánh kẹo Hải Châu
2.1. Công tác phân loại NL, VL và CC, DC tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm về NL, VL và CC, DC, đặc điểm về sản phẩm và công tác tổ chức sản xuất, với khối lượng và lượng nguyên vật liệu lớn, phong phú và đa dạng về chủng loại, mỗi loại NL, VL lại có nội dung kinh tế, tính năng lý hóa khác nhau do đó tiến hành quản lý hạch toán chính xác chi phí NL, VL và CC, DC. Qua đó tính giá thành sản phẩm, công ty tiến hành phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong công ty theo cách phân loại NL, VL và CC, DC trong công ty bao gồm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đường, sữa, bột…
- Nguyên vật liệu phụ: Tinh dầu, bột tan, bột dầu, bao gói,…
- Nhiên liệu gồm: Than, xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế: áptomát, bánh răng, bánh xích, cầu dao…
- Công cụ: Cáp lụa, dây điện, gỗ, quần áo bảo hộ lao động.
Việc phân loại này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của công ty, mặt khác nó giúp công ty quản lý và theo dõi sát sao số lượng và chất lượng từng loại vật liệu, từ đó đề ra hình thức kế toán phù hợp.
2.2. Kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC
2.2.1. Thủ tục nhập - xuất NL, VL - CC, DC và các chứng từ kế toán có liên quan
Công ty sử dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung, đây là hình thức kế toán xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Nhờ vậy tạo điều kiện thúc đẩy các công việc ghi chép kế toán được tiến hành kịp thời phục vụ nhạy bén cho yêu cầu quản lý, bảo đảm yêu cầu số liệu chính xác thúc đẩy tiến bộ công việc đồng đều ở tất cả các khâu.
+ Thủ tục chứng từ nhập NL, VL và CC, DC:
Sau khi hoạch định nhu cầu vật tư cho sản xuất, đối chiếu với thực tế NL, VL và CC, DC tại kho, nếu có nhu cầu thì phải mua thêm một số NL, VL và CC, DC nào đó, phòng kế hoạch vật tư sẽ xác định chủng loại và quy cách phẩm chất ... và giao cho cán bộ vật tư ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc thu mua trên thị trường. Tuỳ theo từng hợp đồng cung cấp VL và CC, DC mà VL hay CC, DC mua về có thể được giao nhận tại kho công ty hoặc nơi cung cấp.
Vật liệu, nguyên liệu, công cụ dụng cụ mua về do phòng kỹ thuật kiểm tra tiêu chuẩn về quy cách, chất lượng, chủng loại. Nếu đảm bảo, cán bộ kiểm tra lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” và báo cáo cho phòng vật tư lập “phiếu nhập kho”. “Phiếu nhập kho” được lập thành 4 liên, có đầy đủ chữ ký xác nhận của người giao vật tư, thủ kho và thủ trưởng đơn vị sau khi xác nhận 1 liên giao cho kế toán vật liệu để vào sổ chi tiết NL, VL và CC, DC 1 liên giao cho thủ kho để vào “thẻ kho”, 1 liên giao c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0123.doc