LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY. 4
1-Lịch sử phát triển 4
2-Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. 5
3.Một số chỉ tiêu đơn vị đã đạt được 7
4-Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 8
5-Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. 10
Chức năng của phòng kế toán 10
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU. 12
1-Lý do chọn chuyên đề 12
2.Vai trò nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu. 13
3-Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 18
4-Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 19
Phương pháp hạch toán 33
PHẦN 3: KẾT LUẬN 67
50 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đợt vẫn còn chưa dứt khoát nên vẫn còn có những hạn chế. Vì vậy mà khả năng cạnh tranh trên thị trường còn nhiều thiếu sót, còn khó khăn trong việc ký kết các dự án.
c-Tổ chức bộ máy của công ty
Chức năng của công ty là làm sao nâng cao được chất lượng sản, đạt được doanh thu cao nhất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. nhiệm vụ của công ty là phải làm thế nào để đưa công ty ngày càng làm ăn phát triển và việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển hơn nưã.
Công ty có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nước, đảm bảo an toàn trong lao động, phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động và chịu mọi rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.Một số chỉ tiêu đơn vị đã đạt được
a.Về vốn:
-Tổng số vốn của công ty là 500.000.000
-Hình thức sở hữu vốn: Số vốn này chủ yếu được đầu tư từ nguồn vốn chủ sử hữu trên cơ sở hình thức vốn góp.
Luôn xác định thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh ở cả ba khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông.
b.Về lao động:
Tổng số lao động trong công ty là 43 người trong đó có 36 lao động trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, còn lại 7 người là lao động gián tiếp.
c. Tổng quỹ lương của công nhân là 31.000.000đ
Thu nhập bình quân: 700.000đ/1người/tháng
d.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty:
-Thép dập C,Z chủ yếu phục vụ cho các khu công nghiệp mới để lắp dựng kết cấu khung nhà thép.
-sản phẩm sóng đường phục vụ cho tuyến đường Hồ Chí Minh lịch sử và đường quốc lộ 1 mới.
-Lắp ráp được các khung nhà thép khá tốt cho khu công nghiệp An Khánh.
-Cung cấp nhiều thép tấm, thép lá cho các tổng công ty, và một số công ty lớn để phục vụ cho việc sản xuất ô tô, xe máy.
Qua đây ta thấy tình hình tiêu thụ sắt thép và các sản phẩm về thép của công ty mở rộng rõ rệt và đạt được những kết quả hết sức to lớn.
4-Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a.Chức năng sản xuất:
Công ty sản xuất các mặt hàng như thépcắt, thép dập U, C, xà gồ, sóng đường, cột sóng đường.
b.Chức năng kinh doanh.
-Nhận gia công và sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng.
-Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Từng bước mở rộng sản phẩm của công ty đối với toàn bộ thị trường sắt thép trong nước.
c.Nhiệm vụ của công ty.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật trong nước và quốc tế hiện hành.
-Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình hình xuất-nhập khẩu.
-Quản lý sản phẩm nguồn vốn, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
+Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm xây dựng và củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn.
+Quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng như tinh thần.
d.Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty là một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các công tác hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện một số hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú.
Giám đốc
Phó Giám đốc
P.Kỹ thuật
P.Kinh doanh
Tổ SX số 1
Tổ SX số 2
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận cấu thành của bộ máy
->Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất. Ban giám đốc gần có một giám đốc và một phó giám đốc.
->Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công việc trong công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám óc.
->Phòng kế toán giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
->Phòng kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
->Tổ chức sản xuất của nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm mà doanh nghiệp đã đề ra.
5-Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KT trưởng
KT tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán N V L
Thủ kho
Chức năng của phòng kế toán
Phòng kế toán có chức năng quản lý hoạt động tài chính của công ty, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê theo chế độ kế toán hiện hành.
Phòng kế toán gồm có 4 người. Trong đócó 3 người đã tốt nghiệp Đại học, một người tốt nghiệp cao đẳng.
Kế toán trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, điều hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc trong khâu đó. Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán trong phòng. Giữa nhân viên với nhân viên là mối quan hệ hữu cơ tạo nên một vòng tròn khép kín.
Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/tài chính/QĐ1/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
Sơ đồ chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ KT chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Bảng chi tiết số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU.
1-Lý do chọn chuyên đề
Sắt thép là một nguyên liệu quan trọng đối với sự phát triển của nền công nghiệp nước nhà hiện nay. vì thế em chọn công ty Thép làm cơ quan thực tập của mình. Đây là một đơn vị vừa kinh doanh vừa sản xuất cho nên vấn đề nguyên liệu, vật liệu rất thu hút sự chú ý của em. Muốn biết được doanh nghiệp có làm ăn phát triển hay không thì phải nắm bắt được tình hình tiêu hao nguyên vật liệu. Hơn nữa trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì kế toán nguyên vật liệu lại đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình học tập và tìm hiểu về công tác kế toán cả trên lý thuết cũng như trong qúa trình thực tập thì chuyên đề kế toán nguyên vật liệu luôn là đề tài được em yêu thích. Chính vì thế mà em đã chọn chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu để làm chuyên đề thực tập, để trong quá trình thực tập em có thể vận dụng được tốt những kiến thức mà em đã được học tại trường.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty Đại Phú nói riêng thì kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí về nguyên liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong đơn vị.
Một doanh nghiệp có làm ăn phát triển hay không thì việc quản lý và đánh giá nguyên vật liệu là rất cần thiết. Quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ, chính xác và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt lợi nhuận cao, đánh giá thực chất tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thì sẽ biết được doanh nghiệp đó làm ăn có phát triển hay không.
2.Vai trò nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, kinh doanh cơ sở vật chất để cấu thành mỗi thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu sẽ bị thay đổi hình dạng và chuyển dịch giá trị 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy mà việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dữ trữ, bảo quản và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, tiết kiệm được vốn.
Nguyên liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Trong khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng cũng như chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua, việc thực hiện chế độ mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý và tổ chức tốt công tác thực hiện chế độ nguyên liệu sẽ tránh được hư hỏng, mất mát, nguyên vật liệu. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhằm hạ thấp được giá thành, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Ở khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho nguyên liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên lạc sẽ bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn cho dự trữ quá thiếu.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là phải tổ chức ghi chép phản ánh chính xác trung thực tình hình xuất-nhập-tồn kho nguyên liệu. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ nguyên vật liệu. Lập báo cáo kế toán về tình hình sử dụng nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kinh tế.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
a-Phân loại vật liệu theo các cách sau:
a1.Phân loại vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế chia thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quan hệ thương mại và quá trình sản xuất ssẽ đóng vai trò là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm.
-Nguyên vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất không trực tiếp cấu thành của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ để giúp hoàn thành sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm hoàn thành và làm tăng giá trị sử dụng.
-Nhiên liệu: là những nguyên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
-Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
a2.Phân loại căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu ta có:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh chế tạo các sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các bộ phận bán hàng, phòng kinh doanh, quản lý sản xuất.
a3.Căn cứ vào nguồn nhập chia thành:
Nguyên vật liệu do mua ngoài, tự gia công, nhận góp vốn liên doanh.
b-Đánh giá vật liệu :
b1.Đánh giá theo giá trị thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được loại vật liệu đó. Giá thực tế bao gồm giá của bản thân nguyên vật liệu cộng chi phí thu mua, chi phí gia công.
b2.Giá thực tế của vật liệu nhập kho
= + - -
Chi phí thu mua gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại, chi phí bảo hiểm (nếu có) từ nơi mua về đến doanh nghiệp, tiền thuê kho, bến bãi
= +
Giá thực tế vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá trị thực tế ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường.
b3.Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Doanh nghiệp đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo đơn giá bình quân.
= x
=
Theo phương pháp này ta có : (bảng 1)
Quá trình nhập-xuất nguyên vật liệu cảu công ty được áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này thì trong doanh nghiệp không có hiện tượng nguyên vật liệu bị tồn kho từ nhiều kỳ trước và công việc của kế toán sẽ không bị dồn nén vào những ngày cuối kỳ hơn nữa theo dõi nguyên vật liệu cũng trở nên dễ dàng hơn.
Điều này có nghĩa là nguyên vật liệu nhập kho trước thì sẽ được xuất ra dùng trước và giá trị của nguyên vật liệu nhập kho cũng chính là giá trị của nguyên vật liệu xuất kho.
Theo cách này kế toán bớt được khâu theo dõi và tính số chênh lệch của nguyên vật liệu trong quá trình nhập xuất. Chính vì vậy mà công tác kế toán của công ty trở nên ngắn gọn và có độ chính xác cao hơn.
Sổ chi tiết vật liệu - bảng 1
Tháng..năm 2004
Tên vật liệu sản phẩm hàng hoá ..
Quy cách, sản phẩm ..
Mã số 152
Đơn vị tính.
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐU
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Sẩ LưẻNG
T T
SL
T T
SL
T T
Tồn kho đầu kỳ
..
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
..
.
.
.
.
.
.
.
.
.
..
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Cộng số phát sinh
.
.
..
.
.
..
..
.
Tồn cuối kỳ
.
.
..
..
..
..
..
.
3-Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a.Các chứng từ đơn vị sử dụng:
+Hoá đơn giá trị gia tăng
+Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) + Biên bản kiểm kê vật tư,hàng hoá (MOS-VT)
+Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
+Bảng phân bổ vật liệu
b.Sổ kế toán chi tiết đơn vị sử dụng:
+Thẻ kho
+Sổ kế toán chi tiết vật liệu
+Bảng phân bổ vật liệu nhập xuất
+Chứng từ ghi sổ
+Sổ cái
c.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Ở kho: Mở sổ theo dõi về mặt số lượng
Ở phòng kế toán : Ghi chép cả số lượng giá trị từng thứ vật liệu
Trình tự ghi chép:
-Ở kho: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất theo thẻ kho.
-Ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất kế toán gửi kiểm tra chứng từ ghi đớn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
Sơ đồ thẻ song song
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ chi tiết vật liệu
Thẻ kho
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
4-Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị sản xuất công nghiệp xây lắp và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lơngân sách, chất lượng cao.
a.Tài khoản sử dụng
a1: Tài khoản 151-hàng mua đang đi trên đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh thực tế các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp, nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu của tài khoản 151.
-Bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường.
-Bên có: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hàng.
Số dư cuối kỳ bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ (hàng đang đi trên đường cuối kỳ),
a2: Tài khoản 152-Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 152.
-Bên nợ:
+Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, thuê ngoài gia công.
+Giá trị của nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Bên có:
+Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho.
+Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư cuối kỳ bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
a3:Tài khoản 331-phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản, người cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 331.
-Bên nợ:
+Số tiền đã trả cho người bán.
+Số tiền ứng trước cho người bán.
+Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã mua
+giá trị hàng hoá trả lại người bán.
+Chiết khấu hàng mua được người bán chấp nhận trừ vào nợ.
-Bên có:
+Số tiền phải trả cho người bán
+Điều chỉnh giá tạm tính theo giá trị thực tế của vật liệu hàng hoá đã nhận khi có hoá đơn chính xác.
Số dư cuối kỳ:
+Bên nợ: Số tiền đã ứng trước cho người bán.
+Bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán.
b.Phương pháp kế toán nhập vật liệu
*Nhập vật liệu cho mua ngoài:
-Trường hợp vật liệu nhập kho khi có hoá đơn cùng về.
Đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
NợTK152:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 331:
Có TK331:
Khi hàng về kiểm kê phát hiện thiếu so với hoá đơn
Nợ TK152:
Nợ TK138:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 141, 311, 331:
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
Nợ TK152
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 141, 331:
-Trường hợp nhập kho nhưng chưa có hoá đơn.
Trong trường hợp này kế toán vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường nhưng chưa ghi ngày vào sổ mà kế toán lưu phiếu nhập kho vaò tập hồ sơ hàng về chưa có hoá đơn.
Nếu đến cuối tháng mà hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán dùng giá tạm tính để ghi sổ.
Nợ TK152:
Có TK331:
Sang tháng khi hoá đơn về kế toán căn cứ vào giá hoá đơn, phiếu nhập kho để điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với giá hoá đơn theo các cách sau đây.
*Dùng bút toán đỏ xoá giá tạm tính.
Xoá giá tạm tính
Nợ TK152: Giá tạm tính
Có TK331:
Ghi theo hoá đơn:
Nợ TK152:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 141:
Điều chỉnh giá tạm tính theo hoá đơn: khi giá tạm tính lớn hơn giá hoá đơn.
Nợ TK152:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 331:
Chi phí thu mua
Nợ TK152:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 141, 331
-Trường hợp hoá đơn về mà vật liệu chưa về nhập kho.
Trong tháng khi hoá đơn về kế toán chưa ghi sổ mà lưu hoá đơn vài tập hồ sơ riêng chờ khi nào hàng về doanh nghiệp làm thủ tục nhập kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi sổ:
Nợ TK152:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 311:
Có TK331:
Nếu đến ngày cuối cùng mà hàng vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ.
Nợ TK151:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 141, 331:
Sang tháng sau khi hàng về kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi sổ:
Nợ TK152
Nợ TK138
Có TK151:
Chi phí thu mua thực tế phát sinh
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
Khi nhập khẩu vật liệu.
Nợ TK152:
Có TK111, 112:
Có TK333.
Đồng thời:
Nợ TK133
Có TK 333
Khi thanh toán tiền mua hàng của doanh nghiệp được hưởng khoản chiết khấu của một số hàng mua được người bán chấp thuận thì khoản chiết khấu đó được phản ánh như sau:
Nợ TK331:
Có TK515:
Khi trả lại người bán số hàng không đúng quy cách, chủng loại, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112:
Nợ TK331:
Có TK152:
Có TK133:
Nhập kho vật liệu cdo đơn vị khác góp vốn liên doanh hoặc được cấp phát, biếu tặng.
Nợ TK152:
Có TK411:
Nhập kho vật liệu do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK152:
Có TK621:
Nhập kho phế liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ
Nợ TK151:
Có TK711
c.Phương pháp kế toán xuất vật liệu.
c1:Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh: kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư theo từng loại, cho từng đối tượng sử dụng, cuối tháng tính ra giá thực tế của vật liệu xuất kho. Việc tổng hợp xuất vật tư được thực hiện trên bảng phân bổ vật liệu. Bảng phân bổ vật liệu được lập theo từng đối tượng sử dụng như theo phân xưởng sản xuất, theo từng loại sản phẩm hoặc vật liệu sử dụng cho hoạt động tiêu thụ, hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu xuất dùng cho các bộ phận khác theo giá thực tế, kế toán ghi.
Nợ TK621:
Nợ TK627:
Nợ TK641:
Nợ TK642
Có TK152.
-Trong tháng nếu sử dụng không hết để lại tháng sau ghi:
Nợ TK621, 627, 642, 641: Giá thực tế
Có TK152
-Đầu tháng sau ghi:
Nợ TK621, 627, 641, 642:
Có TK152:
Đối với vật liệu xuất kho sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK152
Có TK621.
-Đối với vật liệu được sử dụng luân chuyển thì giá thực tế của các loại vật liệu này khi xuất kho được pân bổ dần vaò chi phí sản xuất trong nhiều kỳ.
+Khi xuất kho:
Nợ TK142, 242:
Có TK152:
+Tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất.
Nợ TK621:
Có TK142, 242:
*Xuất kho vật liệu đem đi bán
Nợ TK811
Có TK152
Phản ánh số tiền thu được về hoạt động bán vật liệu.
Nợ TK111, 112
Nợ TK131
Có TK711
Có TK333
*Xuất kho vật liệu di chuyển nội bộ
-Đối với đơn vị xuất, ghi:
Nợ TK136
Có TK152
-Đối với đơn vị nhận:
Nợ TK152
Có TK336
*Xuất kho vật liệu đem góp vốn liên doanh: Căn cứ vào biên bản đánh giá của hội đồng liên doanh
*Khi giá trị vốn góp được Hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán đơnvị:
Nợ TK222:
Có TK152
Có TK412
Bảng 2:Bảng phân bổ vật liệu
Loại V L sử dụng
Đối tượng sử dụng
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Nhiên liệu
Giá HT
Giá T T
GIá HT
Giá T T
Giá HT
Giá T T
TK612
Tổ s x số 1
S p 11
S p C
Tổ s x số 2
TK627
Tổ sx khác
TK641
TK642
Ngược lại, nếu giá trị vẫn góp được hội đồng liên doanh đánh giá hơn giá trị sổ kế toán đơn vị
Nợ TK222:
Nợ TK412:
Có TK152
Xuất kho vật liệu đem cho vay, mượn tạm thời:
Nợ TK138
Có TK152
d-kế toán một số trường hợp khác về vật liệu
d1:kế toán vật liệu thuê ngoài
Khi xuất kho vật liệu thuê ngoài
Nợ TK154:
Có TK152:
Phản ánh chi phí gia công:
Nợ TK154
Nợ TK133
Có TK111, 112, 331, 141:
Có TK334, 338, 214.
Phản ánh chi phí vận chuyển vật liệu đi gia công và gia công xong đem về nhập kho
Nợ TK154
Nợ TK133
Có TK111, 112, 331.
Giá trị thực tế của vật liệu chế biến xong nhập kho
Nợ TK152
Có TK154
d2-Kế toán vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê:
-Trong định mức
+Nếu thừa:
Nợ TK152
Có TK642
+Nếu thiếu:
Nợ TK642
Có TK152
-Ngoài định mức:
+Khi chưa rõ nguyên nhân
Số thừa: Nợ TK152
Có TK338
Số thiếu: Nợ TK338
Có TK152
+Khi đã xác định được nguyên nhân và đã có quyết định xử lý
Số thừa: Nợ TK338
Có TK411
Có TK642
Số thiếu: Nợ TK111, 1388, 334
Nợ TK632
Có TK1381
-Đối với vật liệu kém chất lượng hoặc do bảo quản không tốt bên bị hỏng:
Nợ TK138
Nợ TK811
Nợ TK334
Có TK152
d3-Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh, do giảm giá vật tư tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện vào cuối niên độ kế toán. Trước khi lập các tài chính và được tính cho từng thứ vật tư.
Tài khoản sử dụng: TK159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán.
Kết cấu TK159
+Bên nợ: Phản ánh số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập năm trước.
+Bên có: Phản ánh số trích lập dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+Số dư cuối kỳ bên có: Phản ánh sóo trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa hoàn nhập.
Phương pháp hạch toán:
Cuối niên độ kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK641:
Có TK159:
Cuối niên độ kế toán sau kế toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập vào thu nhập khác.
Nợ TK159
Có TK711:
Đồng thời lập tiếp dự phòng cho niên độ kế toán sau:
Nợ TK642
Có TK159
da-Kế toán đánh giá lại vật liệu
Đánh giá lại vật liệu có thể căn cứ vào quyết định của các cơ quan có thẩm quyền hoặc căn cứ vào sự biến động của giá cả có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Khi đánh giá lại vật liệu doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ vật tư hàng hoá, đồng thời xác định giá chênh lệch giữa giá mới và giá cũ. Số chênh lệch đó phản ánh vào tài khoản 412.
TKA12-Số chênh lệch khi đánh giá lại tài sản.
Phương pháp hạch toán
Khi giá đánh lại lớn hơn giá cũ thì số chênh lệch được phản ánh vào bên có của tài khoản 412:
Nợ TK152:
Có TK421:
Khi giá mới nhỏ hơn giá cũ:
Nợ TK412:
Có TK152:
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền:
Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh số chênh lệch
Nợ TK412:
Có TK411:
Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh số chênh lệch giảm:
Nợ TK411
Có TK412
Các TK có liên quan đến kế toán vật liệu mà công ty sử dụng: TK152, 111, 331, 133, 621, 627, 641, 642
Sau đây là một số nghiệp vụ phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu của công ty trong quý 1/2004.
Ngày 12/1/04.
Công ty nhập 50,070 kg thép cán nguội của công ty TNHH xây lắp và Vật liệu Công nghiệp giá chưa có thuế VAT là 7047,619đ/kg.
Thuế VAT 5% đã trả tiền cho người bán kèm theo một chứng từ gốc.
Nợ TK152: 352.874.283
Nợ TK133:17.643.714
Có TK111: 370.517.997
Từ nghiệp vụ trên ta có chứng từ sau:
BẢNG 3: HOÁ ĐƠN GTGT
Ngày 12/1/04
-Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hoài.
-Địa chỉ: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú.
-Mã số thuế: 0101102343
-Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
Đơn vị: Đồng
Số T T
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Giá chưa VAT
T T
A
B
C
1
2
3
01
Thép cuộn cán nguội
Kg
50070
7.047,619
352.874.283
d1x1219+C
VAT
5%
Công tiền hàng: 352.874.283
Thuế suất GTGT 5%. Tiền thuếVAT: 17.643.714.
Tổng tiền thanh toán: 370.517.997
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký)
Có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý 1 của năm 2004
*Nhập nguyên vật liệu
Công ty TNHH TM & SX Đại Phú QĐ số 1141TC/CĐKT
438 Tây Sơn - Hà Nội Ngày 1/11/1995-BTC
PHIẾU NHẬP KHO (BẢNG 4)
Số 01
Ngày 12/1/2004
Tên người giao hàng: Anh Hà
Nhập tại kho: Thép Đại Phú
Đơn vị tính: đồng
T.T
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép lá cán nguội
Kg
50.070
7047,619
352.874.283
d1 x 1219 x C
theo HĐKT số 2512 (CFM-HT)
Cộng
352.874.283
Số tiề viết bằng chữ: Ba trăm năm hai triệu..
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH TM&SX Đại Phú QĐ 186-TC/CĐKT
Bộ phận : thu mua Ngày 14/3/1994-BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ (BẢNG 5)
STT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3142.doc