Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần 1: HỆ THỐNG HÓA NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ 2

1.1 Lý luận chung về đối tượng nghiên cứu 2

1.1.1 Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 2

1.1.2 Tính giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 3

1.1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu 5

1.2 Chế độ kế toán tài chính hiện hành của Việt nam về kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 5

1.2.1. Chứng từ sử dụng 5

1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 6

1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 8

1.3 Kế toán quốc tế và các nước phát triển về kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Kế toán các nước Bắc Mỹ) 19

1.3.1. Tính giá 19

1.3.2. Phương pháp hạch toán: cũng sử dụng hai phương pháp 19

Phần 2: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KÊ TOÁN VIỆT NAM VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ 23

2.1 Nhận xét, đánh giá 23

2.1.1 Ưu điểm 23

2.1.2 Nhược điểm 24

2.2 Ý kiến nhằm hoàn thiệt kế toán Việt Nam về kế toán nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ theo chế độ hiền hành 24

KẾT LUẬN 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO 26

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4719 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Việt nam về kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 1.2.1. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chứng từ kế toán ban hành của bộ trưởng bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan bao gồm: - Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT) - Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT) - Biên bản kiểm kê vât tư sản phẩm hàng hóa ( Mẫu số 08 – VT) - Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – BH) - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn giá trị gia tăng 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng từng thứ ( từng danh điểm) vật tư theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết vật tư sau đây: 1.2.2.1Phương pháp thẻ song song Phương pháp thẻ song song là phương pháp kế toán chi tiết vật tư mà ở kho vật tư và bộ phận kế toán vật tư (thuộc phòng kế toán) đều sử dụng thẻ, ở kho sử dụng thẻ kho, còn ở bộ phận kế toán vật tư sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật tư. Vì thế, phương pháp này được gọi là phương pháp thẻ song song. Công việc cụ thể của từng bộ phận như sau: - Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. - Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kì, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kho và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ kế toán chi tiết vật tư theo từng danh điểm và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán vật tư phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. * Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán. - Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, tại kho, thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho và ghi chép giống như phương pháp thẻ song song nói trên. Tại phòng kế toán, kế toán bộ phận vật tư không mở thẻ kế toán chi tiết vật ư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. * Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng - Ưu điểm: khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng của kiểm tra. - Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các Doanh nghiệp có không nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Phương pháp sổ số dư Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp sổ số dư, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình biến động vật tư giống như các phương pháp trên. Định kì, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng danh điểm vật tư quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Tại phòng kế toán, định kì, nhân viên kế toán vật tư phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ ( theo giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư (nhập riêng, xuất riêng) vào bảo lũy kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư để ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Số dư trên bảng này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư ( sổ số dư tính bằng cách lấy số lượng vật tư từng loại tồn kho nhân với giá hạch toán). * Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng: - Ưu điểm: tránh được ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. - Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho mất nhiều thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn. - Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng loại vật tư và áp dụng với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của kế toán đã vững vàng. 1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng 1.2.3.1.1. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản 152 dùng theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm, tồn kho của các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp tại kho theo giá thực tế ( giá gốc). Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật tư tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác; Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê; Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kì ( trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì) Bên Có: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn; Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua; Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng; Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê; Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kì ( Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì) Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kì. 1.2.3.1.2 Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ Tài khoản 153 dùng để phản ánh toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ nhập, xuất, tồn kho trong kì. Tài khoản này được ghi chép theo giá thực tế của công cụ, dụng cụ tăng giảm, tồn kho cà có thể mở chi tiets theo từng loại, nhóm, thứ…tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. Bên Nợ: Giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn; Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê lại nhập kho; Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê; Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kì (trường hợp doanh nghiệp kế toán bán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì) Bên Có: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn; Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng; Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá; Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê; Kết chuyển trị giá thực thế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kì (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì) Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho Tài khoản 153- Công cụ, dụng cụ có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1531: Công cụ, dụng cụ : Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ. Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kì sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kì hạch toán. - Tài khoản 1533 – đồ dùng cho thuê: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng cho thuê Chỉ hạch toán vào tài khoản này với mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1 còn phải hoạch toán chuyển công cụ, dụng cụ vào tài khoản cấp 2. 1.2.3.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Để hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kì. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ của kế toán. 1.2.3.2.1 Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dù vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhất. (1), Khi mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ về nhập kho của đơn vị, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho: - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá mua chưa thuế GTGT) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111, 112, 141, 331,…(Tổng giá thanh toán) - Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi: Nợ TK 111, 112, 331… Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ Có TK 133(1) – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (2), Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm giá gốc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã mua đối với khoản chiết khấu thương mại thực tế được hưởng, ghi: TK 111, 112, 331… Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ Có TK 133(1) – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (3), Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi: Nợ TK 111, 112, 331… Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT) Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá mua chưa thuế GTGT) Có TK 133(1) – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (4), Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. (4.1) Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu; TK 153 - Công cụ, dụng cụ (4.2.) Nếu đến cuối tháng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn (Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi: Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc      Có các TK 111, 112, 141,. . . Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ      Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường. (5). Khi trả tiền kho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán      Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán). (6). Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu: - Nếu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào giá gốc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu theo giá có thể nhập khẩu, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu) Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá có thuế nhập khẩu)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán      Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu). Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ      Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu). - Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án (kế toán phản ánh giá gốc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu) Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán      Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)      Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). - Nếu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu) Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán      Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. (7). Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ từ nơi mua về kho doanh nghiệp, trường hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (1331)      Có các TK 111, 112, 141, 331,. . . (8). Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến: - Khi xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đưa đi gia công, chế biến, ghi: TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang    Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ - Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)      Có các TK 111, 112, 131, 141,. . . - Khi nhập lại kho số nguyên vật liệu, công cụ, dung cụ thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ      Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang. (9). Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho do tự chế: Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tự chế, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang       Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ - Khi nhập kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã tự chế, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ       Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang. (10). Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ      Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết). - Khi có quyết định xử lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)      Có các TK liên quan. - Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có Tài khoản 338 (3381) mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Khi trả lại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho đơn vị khác ghi vào bên Có Tài khoản 002 (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán). (11). Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi (11.1) Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .      Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. (11.2). Nếu giá trị công cụ, dụng cụ không lớn, tính vào sản xuất, kinh doanh một lần, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)      Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532). (11.3) Nếu giá trị công cụ, dụng cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc xuất dùng bao bì luân chuyển, phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, khi xuất kho công cụ, dụng cụ, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (Công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dưới một năm) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Công cụ, dụng cụ có thời gian sử dụng trên một năm và có giá trị lớn)      Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532). - Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng kỳ kế toán, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .      Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn      Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. (12). Xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (13). Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: a. Khi xuất đưa đi góp vốn liên doanh, ghi: Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá trị ghi sổ) Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ ( Theo giá trị ghi sổ) Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh). b. Khi cở sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhận góp vốn, hoặc bán số nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện      Có TK 711 - Thu nhập khác. (14). Khi xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi: Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ). (15). Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán: - Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán; - Nếu giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (Hao hụt vật liệu trong định mức), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ - Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào tiền lương của người phạm lỗi) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)      Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý). 1.2.3.2.2 Phương pháp kiểm kê định kì Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hóa, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. 1. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng      Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. 2. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ      Có TK 611 - Mua hàng. 1.3 Kế toán quốc tế và các nước phát triển về kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Kế toán các nước Bắc Mỹ) 1.3.1. Tính giá - Trường hợp hàng tồn kho tăng: Các xác định tương tự như kế toán Việt Nam Vật liệu nhập, xuất tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn của người bán cộng với các chi phí thu mua phát sinh trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá được hưởng (nếu có) - Trường hợp hàng tồn kho giảm: tương tự áp dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp thực tế đích danh + Phương pháp giá đơn vị bình quân + Phương pháp nhập trước xuất trước + Phương pháp nhập sau xuất trước 1.3.2. Phương pháp hạch toán: cũng sử dụng hai phương pháp 1.3.2.1 Phương pháp kiểm kê định kì * Tài khoản sử dụng: - TK “ Nguyên vật liệu” là tài khoản phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kì hoặc cuối kì Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kì Bên Có: Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kì sang tài khoản “Mua nguyên vật liệu” Dư Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho - TK “Mua nguyên vật liệu”: là tài khoản theo dõi tình hình thu mua tồn kho nguyên vật liệu Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kì được kết chuyển sang từ TK “Nguyên vật liệu”; Tổng giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kì (kể cả ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.doc
Tài liệu liên quan