Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1

1.1- Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu( NVL): 1

1.2- Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất: 1

1.3 - Nguyên tắc kế toán NVL: 1

1.4 - Nhiệm vụ của kế toán NVL: 2

1.5- Phân loại nguyên vật liệu: 2

1.6- Đánh giá nguyên vật liệu: 4

1.7 - Phương pháp kế toán chi tiết NVL: 6

1.8 - Kế toán tổng hợp NVL: 9

1.9- Các hình thức ghi số kế toán: 10

PHẦN HAI: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NSTP XUẤT KHẨU HẢI DƯƠNG 11

2.1. Đặc điểm chung của công ty chế biến NSTPXK hải dương. 11

2.2.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 11

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty: 12

2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp: 15

2.1.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán. 16

2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương 19

2.2.1- Đánh giá Nguyên vật liệu xuất kho. 19

2.2.2 - Chứng từ nhập kho NVL 20

2.2.3- Tài khoản kế toán sử dụng: 20

2.2.4. Kế toán chi tiết NVL: 21

2.2.5 - Kế toán tổng hợp NVL: 31

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNGTÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XNK HẢI DƯƠNG 40

3.1. Một số nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty: 40

3.1.1.Ưu điểm: 40

3.1.2.Về nhược điểm: 42

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVLtại công ty: 43

KẾT LUẬN

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý, kiểm tra chất lượng các NVL, CCDC, chi tiết máy móc... Như vậy, người trực tiếp điều hành doanh nghiệp là Giám đốc, dưới Giám đốc là Phó giám đốc, dưới nữa là các phòng, ban. Mỗi phòng, ban có nhiệm vụ cụ thể. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới. - Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê - kế toán tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu dộng, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán - tài chính của nhà nước, các khoản chi phí, thuế... - Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị trường tiêu thụ, thu thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về mặt hàng mới. Tổ chức vùng NVL, đôn đốc thanh toán tiền hàng và tránh chiếm dụng vốn. - Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm bộ phận tiền lương và hành chính quản trị, đảm nhận nhiệm vụ quản trị văn phòng, tham mưu cho giám đốc trong công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, thực hiện các chế độ của nhà nước quy định đối với người lao động. - Phòng bảo vệ: Giúp Giám đốc thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự trị an, bảo vệ sản xuất, thực hiện công tác quyền hành địa phương. Mỗi phòng, ban, mỗi cá nhân đều có nhiệm vụ cụ thể hoạt động dưới sự giám sát của Giám đốc. Mỗi phòng,ban là một mắt xích của cả quá trình SXKD tại Công ty. * Theo sơ đồ trên thì cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp được chia làm 3 bộ phận: phân xưởng chế biến, phân xưởng sản xuất và nhà kho. - Phân xưởng chế biến: Tại đây hàng hoá được sơ chế và lọc, để chọn cung cấp cho phân xưởng sản xuất. - Phân xưởng sản xuất:làm nhiệm vụ đóng hộp, bao bì, đóng gói. đ Quy trình khép kín, kỹ thuật đảm bảo thực phẩm an toàn. Kiểm tra hàng hoá đúng phẩm chất, an toàn chất lượng. Kiểm tra các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt quy trình công nghệ, công tác vệ sinh văn minh, công việc hoàn thành chính xác báo cáo lên cấp trên. Thực phẩm đóng gói, đóng hộp đúng quy định, kiểm tra sự an toàn. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp: Quy trình chế biến nguyên vật liệu được khái quát qua sơ đồ sau:(phụ lục 8) Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng hiện nay là sản xuất kinh doanh, nhập kho hàng thực phẩm xuất nhập khẩu. Sản phẩm chủ yếu là dưa chuột muối, ớt muối, hành chiên dầu, thịt lợn sữa, thịt hộp, ớt khô, tương ớt... Công ty áp dụng quy trình sản xuất khá phù hợp là quy trình khép kín và liên tục từ khâu sản xuất đến khâu hoàn thành sản phẩm. Công ty chế biến nông sản thực phẩm Hải Dương có nhiệm vụ sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm với chất lượng cao để phục vụ cho việc xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ đó kết hợp với tình hình thực tế của địa phương và chính công ty, công ty đã chia thành 2 mảng kinh doanh chính.: - Tổ chức đầu tư thu mua, chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu. - Tổ chức thu mua, chế biến các mặt hàng thực phẩm xuất khẩu. Sơ đồ sản xuất các mặt hàng của doanh nghiệp Được khái quát thành 3 biểu : Biểu 1: Qui trình sản xuất chế biến Dưa chuột (phụ lục 9) Biểu 2: Quy trình chế biến cải xa lát:(phụ lục 10) Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của từng loại, sản phẩm công ty đã tổ chức nhiều bộ phận sản xuất, mỗi bộ phận có các chức năng riêng. - Phân xưởng chế biến thực phẩm: Tổ chức thu mua nguyên liệu, chế biến thực phẩm, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. - Phân xưởng chế biến NS: Có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu và vận động đầu tư sản xuất, chế biến hàng nông sản chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm . - Phân xưởng điện lạnh cung cấp điện, nước phục vụ cho sản xuất của đơn vị trong toàn công ty, đảm bảo an toàn về điện, giải quyết các vấn đề về sửa chữa cơ khí. Biểu 3: Quy trình chế biến thực phẩm (thịt lợn cấp đông):(phụ lục 11) Như vậy quy trình chế biến thực phẩm và nông sản là quy trình khép kín và liên tục. Sản phẩm của công đoạn trước là nguyên liệu của công đoạn sau. Máy móc được bố trí theo kiểu dây chuyền. Vì vậy việc biến động, thay đổi ở một bộ phạn sẽ kéo theo sự mất cân đối của cả dây chuyền. Đây là đặc trưng nổi bật của công ty quyết định việc tổ chức sản xuất, bố trí lao động để dây chuyền hoạt động liên tục, đều đặn, tránh lãng phí về máy móc, lao động... 2.1.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán. a- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán là một bộ phận trọng yếu, mở đường dẫn lối cho doanh nghiệp có phương hướng phát triển, là quân cờ tiên phong của doanh nghiệp Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:(phụ lục 12) Căn cứ vào đặc điểm chất lượng và quy mô hoạt động của công ty, căn cứ vào khối lượng công việc, bộ máy kế toán của công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ kế toán được tập trung ở phòng kế toán tài vụ; ở các trạm, phân xưởng SXKD không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ ban đầu. Theo sự phân công của kế toán trưởng, các nhân viên kinh tế ở trạm, ở phân xưởng sản xuất thực hiện một số phần hành kế toán, đó là cuối tháng lập bảng kê tài sản và bảng cân đối tài sản gửi về phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ được trang bị máy vi tính để trợ giúp công việc kế toán cho các nhân viên, nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn doanh nghiệp. Thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ kế toán đã được quy định. Phòng kế toán tài vụ làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế và kiểm tra công tác kế toán công ty. Phòng kế toán luôn cố gắng hết mình, vạch ra những kế hoạch và phương hướng kinh doanh cho các phân xưởng, làm sao cho có lãi cao và mức độ lưu thông của hàng hoá nhanh nhất. Bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản gồm 8 người, mỗi người có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. - Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm theo dõi hướng dẫn chung, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán trong phòng, điều hành kế toán hành chính, hàng tháng cân đối thu, chi và nộp ngân sách các loại thuế... phụ trách hạch toán, xuất thành phẩm... - Phó phòng kế toán: Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính và thay thế trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng hoặc có công việc đột xuất. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm (kiêm kế toán ngân hàng): Có nhiệm vụ viết hoá đơn bán hàng, theo dõi thu, chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng, nộp thuế, tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ... - Kế toán thanh toán, tiền lương : Theo dõi sự biến động tiền mặt trong đơn vị , theo dõi việc hạch toán tiền tạm ứng, theo dõi việc chi trả lương cho cán bộ CNV toàn doanh nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành. - Kế toán theo dõi công nợ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động NVL, CCDC, việc thanh toán với người bán, người cung cấp vật tư và tính khấu hao TSCĐ... - Kế toán theo dõi các khoản chi phí và tính giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành. - Ngoài ra còn 2 kế toán theo dõi XDCB ở khu vực đầu tư xây dựng của Công ty. ở các trạm, phân xưởng có các nhân viên kinh tế làm một số công tác ban đầu. b- Tổ chức công tác. Đối với mỗi công ty việc đổi mới công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng do đó công việc nào cũng cần đến vịêc tổ chức kế toán cho hợp lý. Với công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương thì hình thức tổ chức công tác kế toán là hình thức tập trung . Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp báo cáo kiểm tra kế toán. Đồng thời để tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc công ty đối với toàn bộ quá trình SXKD và công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra hình thức này còn thuận lợi trong việc phân công và chuyên môn hoá đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, kế toán xử lý thông tin về mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của công ty đều được giải quyết ở phòng kế toán. c- Hình thức hạch toán: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về quy mô, trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán nên hình thức kế toán tập trung là phù hợp, đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu để phục vụ cho công tác điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Để phù hợp với công tác kế toán tại doanh nghiệp, công ty đã sử dụng hình thức kế toán là " Chứng từ ghi sổ".: (phụ lục 13) Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế toán tổng hợp, theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Hệ thống sổ kế toán. Hệ thống tài khoản của công ty bao gồm : Tk 151- hàng mua đang đi đường TK 152- Nguyên vật liệu. TK 111- Tiền mặt. TK112- Tiền gửi ngân hàng. Tk 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. TK 331- PhảI trả cho người bán. TK 321- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Tk 627- Chi phí sản xuất chung. TK 641- Chi phí bán hàng, Tk 632- Giá vốn hàng bán. +Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể là sổ kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu, thành phẩm... - Trình tự ghi sổ: Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán được tiến hành như sau: + Hàng ngày hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. + Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết. + Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho phòng kế toán. + Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó ghi vào sổ các tài khoản. + Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổ ĐKCTGS. + Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. - Ưu , nhược điểm và phạm vi áp dụng: + Ưu điểm: Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán. + Nhược điểm: Ghi chép vẫn còn bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm. + Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa hoặc lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản. * Phương pháp hạch toán: - Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho VL, CCDC. - Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo giá thực tế. - Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi thẻ song song. 2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương 2.2.1- Đánh giá Nguyên vật liệu xuất kho. Đánh giá Nguyên vật liệu là việc sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá NVL có thể sử dụng giá thực tế hoặc giá hạch toán. Tuy nhiên, ở Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương , kế toán chỉ sử dụng giá thực tế để đánh giá NVL. Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này , Công ty căn cứ vào lương vật liệu xuất ra theo thời gian để tính giá xuất thực tế theo nguyên tắc : tính theo đơn giá nhập trước đối với lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính cho lần nhập sau. Cuối tháng tính ra đơn giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn kho ( làm căn cứ cho lần xuất tháng sau ) Ví dụ : Giá thực tế hành củ tươi cuối tháng 10/2006 là : Số dư cuối tháng 10/2006 (đầu tháng 11) là : 10.168 kg, giá thực tế : 3.540 đ/ kg 1. Ngày 15/11, nhập kho 7.360 kg, đơn giá 3.500 đ/ kg ( Chưa có thuế GTGT ), giá mua thực tế là : 7.360 kg x 3.500 đ/kg = 25.760.000 đ 2. Ngày 16/11 xuất kho cho sản xuất : 9.420 kg 3. Ngày 18/11 xuất kho cho sản xuất : 5.460 kg 4. Ngày 19/11, nhập kho 10.240 kg, đơn giá 3.600 đ/ kg ( Chưa có thuế GTGT ), giá mua thực tế là : 10.240 kg x 3.600 đ/kg = 36.864.000 đ 5. Ngày 20/11 xuất kho cho sản xuất : 12.160 kg 6. Ngày 29/11, nhập kho 1.200 kg, đơn giá 3.560 đ/ kg ( Chưa có thuế GTGT ), giá mua thực tế là : 1.200 kg x 3.560 đ/kg = 4.272.000 đ Giá thực tế hành củ tươi xuất trong tháng được tính như sau : Giá thực tế xuất 9.420 kg ngày 16/11 9.420 kg, đơn giá đầu tháng : 9.420 kg x 3.540 đ/kg = 33.346.800 đ Giá thực tế xuất 5.460 kg ngày 16/11 748 kg, đơn giá đầu tháng : 748 kg x 3.540 đ/kg = 2.647.920 đ 4.712 kg, đơn giá nhập 15/11 : 4.712 kg x 3.500 đ/kg = 16.492.000 đ Giá thực tế xuất 12.160 kg ngày 20/11 2.648 kg, đơn giá nhập 15/11 : 2.648 kg x 3.500 đ/kg = 9.268.000 đ 9.512 kg, đơn giá nhập 19/11 : 9.512 kg x 3.600 đ/kg = 34.243.200 đ Đơn giá thực tế tồn cuối tháng là : 728 kg, đơn giá nhập 19/11 : 728 kg x 3.600 đ/kg = 2.620.800 đ 1.200 kg, đơn giá nhập 29/11 : 1.200 kg x 3.560 đ/kg = 4.272.000 đ Cộng : 1.928 kg = 6.892.800 đ 2.2.2 - Chứng từ nhập kho NVL Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc N-X nguyên vật liệu đều phải có các chứng từ kế toán theo căn cứ pháp lý để tổ chức hạch toán và chi sổ kế toán. Thực tế tại công ty, chứng từ kế toán sử dụng trong phần hành kế toán N-X nguyên vật liệu bao gồm: - Hoá đơn GTGT. - Biên bản kiểm kê vật tư, tài sản, hàng hoá. - Phiếu nhập kho. - Phiếu đề nghị xuất kho. - Phiếu xuất kho. - Thẻ kho. - Bảng tổng hợp phiếu nhập. - Bảng tổng hợp phiếu xuất. - Sổ kế toán chi tiết NVL. - Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho. - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ. - Sổ cái. - Sổ điểm danh vật tư. 2.2.3- Tài khoản kế toán sử dụng: Để đơn giản trong việc ghi chép, tính toán, kế toán NVL đã sử dụng một số tài khoản. Việc dùng tài khoản trong quá trình hạch toán NVL giúp Ban lãnh đạo, các phòng ban, các bộ phận nhân viên kế toán tiết kiệm được thời gian ghi chép, dễ theo dõi tình hình biến động của loại nguyên vật liệu đã được ký hiệu bằng số hiệu tài khoản. Các tài khoản kế toán thường dùng để theo dõi NVL tại doanh nghiệp - TK 151: Hàng mua đang đi đường - TK 152: NVL - TK 331: Phải trả người bán - TK 154: Chi phí SXKD dở dang - TK 621: Chi phí trực tiếp (theo dõi NVL trực tiếp cung cấp cho PXSX). - TK 627: Chi phí sản xuất chung. - TK 641, 642, TK111, TK112 Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp hầu hết được chứa, bảo quản trong kho, có thủ kho chịu trách nhiệm nhập, xuất NVL tại kho. Quá trình tổ chức kế toán NVL được tiến hành theo đúng quy định của cơ quan cấp trên, lãnh đạo công ty. 2.2.4. Kế toán chi tiết NVL: a, Thủ tục nhập - xuất kho NVL: Tất cả các trường hợp nhập - xuất kho đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ (phiếu nhập kho, phiếu xuất) theo đúng chế độ đã quy định. Thường xuyên ghi chép một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác các phiếu vào thẻ kho vật tư thực nhập, thực xuất, tồn kho về số lượng. Việc ghi chép chứng từ, sổ sách phải rõ ràng, sạch sẽ, Định kỳ, các đơn vị, phân xưởng phải gửi bảng quyết toán vật tư về cho bộ phận quản lý kho. - Thủ tục nhập vật tư: + Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn mua vật tư, công ty tiến hành làm thủ tục nhập kho theo quy định. Trước hết thông báo các thành viên tham gia kiểm nghiệm vật tư nhập kho, những người có trách nhiệm đối với việc mua và nhập kho nguyên liệu. Các thành viên trong biên bản kiểm nghiệm phải ký vào biên bản kiểm nghiệm vật tư và các chứng từ liên quan cần thiết, đảm bảo chất lượng và số lượng vật tư nhập kho. +Sau khi đã kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư đó, thủ kho lập phiếu nhập. Định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng vật liệu nhập. +Kế toán NVL vào sổ chi tiết NVL đơn giá, thành tiền vật liệu đã nhập. +Kế toán tổng hợp ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK liên quan. Cụ thể: Ví dụ : Cụ thể trong tháng 11/2006, doanh nghiệp mua hành củ tươi của Công ty TNHH Hưng Thịnh để phục vụ sản xuất trong tháng. Theo hoá đơn số 681866 ngày 15/11/2006, 13 tấn hành củ tươi của công ty TNHH Hưng Thịnh chở đến ngày 15/11/2006, trị giá 25.760.000 đồng, thuế suất thuế GTGT (VAT) 10%. Tiền hàng chưa thanh toán cho người bán Cùng ngày công ty mua hộp, bao bì phục vụ cho phân xưởng sản xuất, hoá đơn số 681867, nhập 1000 cái hộp,đơn giá 15000đ/ cái, nhập 100 kg bao bì, đơn giá 16000đ/ kg Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 11 năm 2006 Mẫu số 01 GTGT – 3 LL LA/2004B 681866 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hưng Thịnh Địa chỉ: Vĩnh Hoà - Ninh Giang - Hải Dương. Điện thoại :. MS : 0800034264 Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị : Công ty CP chế biến NSTP Hải Dương Địa chỉ: Số 02 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương Số tài khoản: 46010000001866 tại ngân hàng Đầu tư và PT Hải Dương Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0800010279 Stt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Hành củ tươi Tấn 13 1.600 20.800.000 Cộng tiền hàng 20.800.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2080000 Tổng cộng tiền thanh toán 22880000 (Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 11 năm 2006 Mẫu số 01 GTGT – 3 LL LA/2004B 681867 Đơn vị bán hàng: Nguyễn Trường Giang Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dương. Điện thoại : 0320. 851908 Họ và tên người mua hàng: Công ty CP chế biến NSTP Hải Dương Địa chỉ: Số 02 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Hộp 001 cái 1000 15.000 15000000 02 Bao bì 002 Kg 100 16.000 1600000 Cộng tiền hàng 16.600.000 Thuế VAT 10% 1.660.000 Tổng cộng tiền thanh toán 18.260.000 (Số tiền viết bằng chữ: mười tám triệu hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Hành củ tươi được vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật tư của doanh nghiệp tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng. Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập: Công ty CP chế biến nStp xuất khẩu Hải Dương Ban kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 03-VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Biên bản nghiệm thu hành củ tươi Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 14/AGR-HT/051 ngày 01/11/2006 Căn cứ theo hoá đơn số 681866 ngày 15/11/2006 của Công ty TNHH Hưng Thịnh Biên bản kiểm nghiệm, gồm có: 1- Bà: Nguyễn Thị Loan – Trưởng ban 2- Ông Lê Văn Vượng – Uỷ viên 3- Bà Trần Thị Thảo – Uỷ viên 4- Ông: Nguyễn Viết Nguyên - Đại diện bên bán Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số NVL mà Công ty TNHH Hưng Thịnh giao cho Công ty và đã thống nhất đưa ra kết luận về số NVL để đảm bảo hợp đồng đã ký. STT Tên hàng (quy cách, phẩm chất, ký mã hiệu, tên nước sản xuất) Mã số Đơn vị tính Số lượng theo hoá đơn Kết quả kiểm nghiệm Số lượng đúng quy cách Số lượng sai quy cách 1 Hành củ tươi 001 Tấn 13. 13. 0 ý kiến của ban kiểm nghiệm : Đã đạt số lượng, chất lượng đưa vào sản xuất. Số vật liệu trên đã nhập kho Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương. Đại diện bên giao (Ký và ghi rõ họ tên) Cán bộ kiểm nghiệm (Ký và ghi rõ họ tên) Trưởng ban (Ký và ghi rõ họ tên) Sau đó nhân viên giám định vật tư kiểm tra vật tư nhập kho. Khi vật tư đã nhập kho rồi thì thủ kho nhận trách nhiệm về số hàng đó. Phiếu nhập kho gồm 3 liên: - Liên 1: Lưu ở kho vật tư - Liên 2: Liên kẹp ở chứng từ gốc (người mua đối chiếu trả nợ). - Liên 3: Để lại để thủ kho vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán để vào máy đối chiếu . Công ty CP chế biến nstp xuất khẩu Hải Dương Địa chỉ: Số 02 Lê Thanh Nghị Thành phố Hải Dương Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng tài chính Phiếu nhập kho Số 17, ngày15 tháng 11 năm2006 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thịnh Theo hợp đồng kinh tế số 14/AGR-HT/051 ngày 01/11/2006 và hoá đơn số 681866 ngày 15/11/2006 của Công ty TNHH Hưng Thịnh Nhập tại kho: NVL STT Tên và quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Hành củ tươi 0017 Tấn 13 13 1.600 20.800.000 Cộng tiền hàng 20.800.000 Phụ trách cung tiêu (Ký, ghi rõ họ tên) Người giao hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Phiếu nhập kho Số18,Ngày 15 tháng 11 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Nguyễn Trường Giang Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dương. Nhập tại kho : CCDC Lý do nhập : Nhập theo đơn đặt hàng - GTGT Người nhập : Ông Minh - Công ty chế biến NSTP Hải Dương Số TT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu T.nhập 01 Hộp 001 cái 1000 1000 15.000 15.000.000 02 Bao bì 002 kg 100 100 16.000 1.600.000 16.600.000 (Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) NVL nhập kho được thủ kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định, đảm bảo khoa học, hợp lý, tiện lợi cho việc thep dõi và xuất kho. Trên thực tế, việc thu mua, nhập kho NVL do cán bộ phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư - Thủ tục xuất kho: Để theo dõi chặt chẽ số lượng NVL xuất kho cho các bộ phận trong đơn vị, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư, tất cả các NVL xuất kho phảiđúng số lượng, quy cách phẩm chất và thời gian ghi trong phiếu. Chỉ được xuất vật tư cho người có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định. Phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên người nhận, địa chỉ (bộ phận), lý do xuất vật liệu ... Sau khi xuất kho, người nhận vật liệu và thủ kho phải ký vào phiếu xuất kho. Cụ thể: +Trường hợp xuất cho sản xuất: Ngày 16/11 xuất kho hành củ tươi 9,42tấn cho sản xuất Công ty cP chế biến nstpxk Hải Dương Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày 16 tháng 11 năm 2006 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Nga Đơn vị: Phân xưởng chế biến Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng Xuất tại kho: NVL Stt Tên hàng (phẩm chất, quy cách, ký mã hiệu) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Hành củ tươi 001 Tấn 9,42 9,42 1.600 15.072.000 Cộng 15.072.000 (Số tiền bằng chữ: Mười lăm triệu không trăm bảy hai ngàn đồng chẵn) Phụ trách bộ sử dụng (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách bộ phận cung tiêu (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) +Trường hợp xuất bán: Căn cứ vào các chứng từ đã được cấp trên phê duyệt phòng vật tư viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thành 3 liên. Sau khi tiến hành xuất nguyên vật liệu, ccdc thủ kho và nguời mua hàng ký vào cả 3 liên. Thủ kho giữ lại 1 liên làm căn cứ ghi thẻ kho. Sau đó chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Một liên giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và thanh toán. Một liên chuyển lên phòng kế toán để lưu vào chứng từ gốc Cụ thể vào ngày 20/11/2006 khách hàng mua một lượng thịt lợn sữa đã qua chế biến là 25,263tấn đơn giá là 1.646.043đồng/ tấn,đã thanh toán tiền hàng. Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 20 tháng 11 năm 2006 Mẫu số 01 GTKT – 3 LL LA/2004B 681869 Đơn vị bán hàng: Công ty CP chế biến NSTPXK Hải Dương Địa chỉ:Số 02- Lê Thanh Nghị- thành phố Hải Dương Điện thoại :. MS : Họ và tên người mua hàng: mr. Lê chin hsien Tên đơn vị : công ty shun da yi trading Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Hành củ tươi Tấn 25,263 1.646.043 41.584.000 Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán (Số tiền viết bằng chữ:)Bốn mốt triệu năm trăm tám tư nghìn đồng) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) công ty cP chế biến nstpxk hải dương Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày 16 tháng11 năm 2006 H

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6473.doc
Tài liệu liên quan