Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty May TNHH Hưng Nhân là nhận may gia công hàng xuất khẩu do đó nguyên liệu vật liệu do bên đặt hàng gia công cung cấp chỉ có một số mới phải mua trong nước.
- Đối với nguyên liệu vật liệu nhận về gia công: Khi hợp đồng gia công được ký kết, bên đặt hàng gia công sẽ gửi nguyên liệu vật liệu sang kèm theo tập Dugarco trong đó có ghi chi tiết các nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng của số nguyên liệu vật liệu đó và lập biên bản kiểm nhận hàng hóa, nguyên liệu vật liệu. Căn cứ vào tập Dugarco và biên bản kiểm nhận đó, phòng vật tư lập phiếu nhập kho thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
+ Liên 2: Giao cho người nhập hàng
+ Liên 3: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho
48 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 8531 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty may TNHH may Hưng Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán kinh doanh, thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả lương cho cán bộ công nhân viên. Từ những kết quả đó, phòng kế toán có thể đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp giúp Ban Giám đốc có thể hoạch định chính sách kinh doanh của Công ty.
+ Phân xưởng sản xuất: Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ thực hiện việc sản xuất, tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đúng quy cách mẫu mã theo quy định để sản xuất đạt kết quả tốt, hạn chế tối đa sản phẩm hỏng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Ban cơ điện: Thực hiện việc kiểm tra giám sát các thiết bị máy móc, kỹ thuật điện nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Tổ bảo vệ: Chịu trách nhiệm trông coi bảo vệ tài sản và giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn cho Công ty kết hợp cùng với Công an địa phương.
+ Tổ cắt: Có trách nhiệm tạo ra những bán thành phẩm theo quy cách, mẫu mã của phòng kỹ thuật.
+ Tổ KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành theo đúng tiêu chuẩn chất lượng.
+ Tổ đóng gói: Thực hiện nhiệm vụ hoàn thành sản phẩm ở công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, kho thành phẩm hoàn thành.
Qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cho thấy đó là hình thức tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Ưu điểm của nó là thay vì toàn bộ công việc đều đến tay giám đốc, phó giám đốc giải quyết, chịu trách nhiệm đối với công việc được giao thì nay được chia sẻ bớt cho các phòng ban chức năng gánh vác và chịu trách nhiệm đối với công việc được giao vì thế sẽ hạn chế được những quyết định sai lầm, gây thiệt hại, thói cửa quyền độc đoán, nhằm vụ lợi cá nhân. Mặt khác việc chia bớt quyền lực cho những người đứng đầu các phòng ban để tạo cho họ sự hưng phấn vào việc hoàn thành tốt những nghị quyết, mục tiêu đã đề ra. Khi công việc không thực hiện tốt thì cũng dễ dàng quy trách nhiệm tránh tình trạng đổ lỗi cho nhau và nhanh chóng tìm ra được nguyên nhân vì lỗi xảy ra ở ngay trong một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên mô hình này có những hạn chế nhất định đó là khi có sự hiểu sai ý của cấp trên nên cấp dưới thực hiện không đúng như mong muốn gây hậu quả nhiều khi rất khó lường trước vì thế đòi hỏi các bộ phận phải thực sự có trình độ, hiểu nhanh ý của cấp trên.
1.1.2. Thực tế tổ chức kế toán của Công ty TNHH may Hưng Nhân.
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Đội ngũ kế toán của Công ty với trình độ chuyên môn cao đã giúp cho Công ty về mọi mặt quản lý và hạch toán tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính đồng thời xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty mà bộ phận kế toán áp dụng hình thức kế toán cho phù hợp. Bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng theo mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung vừa đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao vừa đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bằng sơ đồ sau:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán trưởng
Kế toán NLVL và TSCĐ
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Phòng kế toán tài vụ của Công ty TNHH may Hưng Nhân được đặt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty tổ chức thu thập và xử lý thông tin kinh tế, thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước.
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công tác kế toán do kế toán viên thực hiện. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và cơ quan Nhà nước về các thông tin mà kế toán viên cung cấp, điều hành toàn bộ phòng kế toán theo hoạt động chức năngchuyên môn kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn công ty theo đúng chế độ tài chính mà nhà nước ban hành.
+ Kế toán nguyên liệu vật liệu và TSCĐ: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để vào sổ kế toán chi tiết vật tư. Cuối tháng tổng hợp lên sổ tổng hợp nhập xuất, lập bảng kê, bảng tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ từ các hóa đơn (hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán để vào sổ kế toán chi tiết thanh toán với người bán lên Nhật ký chứng từ. Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ lương …. Và các nhật ký chứng từ có liê quan để ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất (có chi tiết cho từng phân xưởng) phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng mặt hàng cụ thể.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của khách hàng. Mở số chi tiết bán hàng cho từng loại hàng. Mở thẻ theo dõi nhập xuất tồn thành phẩm. Sau đó theo dõi và vào sổ chi tiết bán hàng cho từng loại.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty ở ngân hàng, hàng ngày đối chiếu số dư trên tài khoản của công ty ở ngân hàng với sổ ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của Công ty cới các đối tượng như: Khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ Công ty.
Qua mô hình trên ta thấy Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận và xử lý chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn Công ty, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho Ban giám đốc và các cơ quan cấp trên. Các nhân viên kế toán có nhiệm vụ thu thập chứng từ kiểm tra, xử lý chứng từ dưới sự chỉ đạo giám sát của kế toán trưởng.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang thiết bị mà kế toán áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối hàng
Theo sơ đồ này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ từ các phân xưởng và các phòng ban, kiểm tra đánh giá và phân loại các chứng từ lấy số liệu để ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ, bảng kê, thẻ và sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu, cộng và khoá sổ, lấy số liệu trên các Nhật ký chứng từ vào sổ cái. Số liệu từ thẻ và sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh theo từng tài khoản. Cuối cùng căn cứ vào số liệu ở bảng kê, Nhật ký chứng từ, sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báp cáo tài chính.
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân
1.2.1. Đặc điểm nguyên liệu vật liệu.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất gia công theo hợp đồng, mỗi hợp đồng có yêu cầu và mẫu mã, kiểu dáng khác nhau nên chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng. Do vậy Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên liệu vật liệu lớn và nhiều loại khác nhau. Chỉ xét đến nguyên liệu vật liệu chính của Công ty là vải cũng có rất nhiều loại được phân thành các mã khác nhau:
Ví dụ: Vải chính, vải nỉ, vải micrô....... Trong vải chính có các mã: ≠ 32, ≠75, ≠ 40, lục, tráng, greg... Phụ liệu cũng rất đa dạng như: Kim, chỉ các loại, mác chính, mác thành phẩm, chốt khoá, nẹp, ôrê, đệm......
Phần lớn nguyên liệu vật liệu của Công ty do bên đặt hàng gia công cung cấp, nguyên liệu vật liệu mua ngoài ít nên phòng kế hoạch phải đảm nhận. Với những đặc điểm trên công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng.
1.2.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu.
Với số nguyên liệu vật liệu lớn và đa dạng, để phục vụ cho công tác quản lý điều tra giám sát sự biến động của nguyên liệu vật liệu tại kho, căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của nguyên liệu vật liệu đối với quá trình sản xuất Công ty tiến hành phân loại vật liệu như sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Tại Công ty nguyên liệu vật liệu chính là Vải gồm nhiều loại với nhiều mã khác nhau như: Vải micrô, vải CR kẻ ka rô, vải màu.....
- Nguyên liệu vật liệu phụ gồm các loại:
+ Nguyên liệu vật liệu phụ làm tăng chất lượng sản phẩm như: Cúc, chỉ, khoá, dây rút, nhãn, mác, mếch....
+ Nguyên liệu vật liệu phụ phục vụ cho sản xuất và công tác quản lý như: Kim máy, phấn, bìa phác màu, bút chì....
- Phụ tùng: gồm các chi tiết phụ tùng dùng cho máy may như ổ chao, suất, vòng bi, dây cu doa.... Ngoài ra còn có xăng dầu, dầu nhờn....
Việc phân loại trên giúp cho Công ty quản lý vật liệu dễ dàng hơn kết hợp với việc phân loại kho bảo quản phù hợp giúp theo dõi tình hình biến động của nguyên liệu vật liệu chặt chẽ.
1.2.3. Đánh giá nguyên liệu vật liệu
Nguyên liệu vật liệu của Công ty được nhập chủ yếu từ nguồn ngoài nước (do bên đặt hàng gia công chuyển sang) một số được mua trong nước. Nguyên liệu vật liệu mua ngoài được Công ty đánh giá trên hoá đơn chưa có VAT.
- Đối với nguyên liệu vật liệu nhập trong kỳ:
+ Đối với nguyên liệu vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho là giá mua chưa có thuế VAT đầu vào + Chi phí thu mua thực tế. Thông thường chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán cung cấp nên đã tính vào giá bán. Vì vậy trị giá nguyên liệu vật liệu nhập kho là giá trên hoá đơn chưa có thuế VAT.
+ Đối với nguyên liệu vật liệu gia công do bên đặt hàng cung cấp, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng không theo dõi về mặt giá trị.
+ Đối với phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng đựơc (giá trị thị trường tại thời điểm đó).
- Đối với nguyên liệu vật liệu xuất kho trong kỳ:
Nguyên liệu vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất, một số dùng cho chế mẫu, sản xuất thử, một số phế liệu được xuất bán ra ngoài.
Hiện nay phương pháp tính giá nguyên liệu xuất kho được Công ty áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên liệu vật liệu xuất kho
+
Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nguyên liệu vật nhập trong kỳ liệu
Số lượng nguyên liệu vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng nguyên liệu vật liệu nhập trong kỳ
VD1: Theo phiếu xuất kho số 11/01/2007 kế toán tính trị giá chỉ 50/3. 5000m/cuộn xuất kho như sau: (ĐVT: Đồng)
Xuất cho phân xưởng 1: 10 cuộn chỉ 50/3.5000m/cuộn.
Số lượng tồn đầu kỳ: 13 cuộn trị giá: 330.200.
Số lượng nhập trong kỳ: 05 cuộn trị giá: 131.370.
Đơn giá chỉ 50/3 5000m/cuộn bình quân tháng 1
=
330.200 + 131.370
13 + 5
= 25.642
Trị giá chỉ 50/3 5000m/cuộn xuất kho: 10 x 25.642 = 256.420
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân
1.3.1. Thủ tục nhập kho nguyên liệu vật liệu
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty May TNHH Hưng Nhân là nhận may gia công hàng xuất khẩu do đó nguyên liệu vật liệu do bên đặt hàng gia công cung cấp chỉ có một số mới phải mua trong nước.
- Đối với nguyên liệu vật liệu nhận về gia công: Khi hợp đồng gia công được ký kết, bên đặt hàng gia công sẽ gửi nguyên liệu vật liệu sang kèm theo tập Dugarco trong đó có ghi chi tiết các nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng của số nguyên liệu vật liệu đó và lập biên bản kiểm nhận hàng hóa, nguyên liệu vật liệu. Căn cứ vào tập Dugarco và biên bản kiểm nhận đó, phòng vật tư lập phiếu nhập kho thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
+ Liên 2: Giao cho người nhập hàng
+ Liên 3: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho
Định kỳ phiếu nhập chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ:
VD 2: Theo hợp đồng gia công số 43 đã ký với ông Phạm Văn Nguyên ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Công ty may Đức Giang. Khi nguyên liệu về đến Công ty, căn cứ vào tập Dugarco Công ty tiến hành kiểm nhận và lập biên bản kiểm nhận hàng hóa, nguyên liệu vật liệu.
Biểu số 01
BIÊN BẢN KIỂM NHẬN HÀNG HÓA, NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
Ngày 13 Tháng 01 năm 2007
Căn cứ vào hợp đồng gia công 43 ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Phạm Văn Nguyên.
Hôm nay chúng tôi gồm có:
Ông Nguyễn Văn Tuấn - Người giao hàng
Ông Phạm Tuấn Đạt – Phòng kế hoạch làm Trưởng ban
Bà Trần Thị Én – Kế toán trưởng
Bà Đặng Ngọc Ánh – Thủ kho
Đã kiểm nhận những mặt hàng ghi dưới đây:
STT
Tên hàng và quy cách phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Hoá đơn
Thực nhập
A
B
C
1
2
1.
Vải chính màu chì
m
5.206
5.206
2.
Vải lót màu trắng
m
1.853,3
1.853,3
3.
Mex
m
425
425
Người giao hàng
Kế toán trưởng
Thủ kho
Ngày 03 tháng 01 năm 2007
Trưởng ban kiểm kê
Căn cứ vào tập Dugarco và biên bản kiểm nhận hàng hóa nguyên liệu vật liệu, phòng vật tư lập phiếu nhập kho.
Biểu số 02
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 01 năm 2007
Số: 02
Nợ:……….
Có:……….
Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Tuấn
Theo HĐGC số 43 ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Công ty may Đức Giang
Nhập tại kho: Nguyên liệu
Số TT
Tên nhãn hiệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Vải chính màu chì
m
5.206
Vải lót màu trắng
m
1.853,3
Mex
m
425
Cộng
Ngày 03 tháng 01 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người giao hàng
(Đã ký)
Thủ kho (Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng
(Đã ký)
VD3: Ngày 20 tháng 01 năm 2007 Công ty mua vật liệu của Công ty May Đức Giang. Khi vật liệu về đến Công ty, phòng vật tư tiến hành kiểm nhận thực tế và không cần lập biên bản kiểm nhận vì số lượng ít. Sau đó lập phiếu nhập kho như sau:
Biểu số 03
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 01 năm 2007
Số: 10
Nợ:……….
Có:……….
Họ và tên người giao: Ông Quảng – phòng vật tư
Theo HĐGC số 43 ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Công ty may Đức Giang
Nhập tại kho: Phụ liệu
Số TT
Tên nhãn hiệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Chỉ 40/2.4000m/cuộn
Cuộn
5
2.
Chỉ 50/3.5000m/cuộn
Cuộn
5
Cộng
10
Ngày 20 tháng 01 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người giao hàng
(Đã ký)
Thủ kho (Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng
(Đã ký)
1.3.2. Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu.
Căn cứ vào số nguyên liệu vật liệu được cung cấp và định mức vật tư sử dụng cho đơn đặt hàng để giao cho các tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng mã hàng có cân đối với số nguyên liệu vật liệu hiện có, phòng vật tư lập biểu xuất kho nguyên liệu vật liệu cho bộ phận chải cắt thành bán thành phẩm. Lúc này phòng kế hoạch mới hợp đồng gia công kiêm phiếu xuất nguyên liệu phụ. Hợp đồng này được lập thành 4 liên:
- Một liên lưu lại phòng kế hoạch
- Một liên giao cho thủ kho
- Một liên lưu lại phòng kế toán
- Một liên giao cho tổ sản xuất
Thủ kho căn cứ vào hợp đồng gia công kiêm phiếu xuất nguyên phụ liệu để xuất nguyên vật liệu cho các phân xưởng tổ sản xuất.
+ Đối với nguyên liệu vật liệu do bên thuê gia công cung cấp thì toàn bộ các chứng từ đều phản ánh về mặt số lượng.
+ Đối với nguyên liệu vật liệu mua trong nước thì trị giá thực tế xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Đối với phế liệu thu hồi bán ra ngoài thì chứng từ được lập là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
VD4: Ngày 23 tháng 01 năm 2007 các tổ sản xuất có nhu cầu sử dụng chỉ 50/3 như sau:
Biểu số 04
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 01 năm 2007
Số: 16
Nợ:……….
Có:……….
Họ và tên người nhận: Anh Kiên – PX 1
Lý do xuất kho: Sản xuất
Nhập tại kho: Phụ liệu
Số TT
Tên nhãn hiệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Chỉ 50/3 5000m/cuộn
m
10
10
Cộng
Ngày 23 tháng 01 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người giao hàng
(Đã ký)
Thủ kho (Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng
(Đã ký)
VD5: Ngày 31 tháng 01 năm 2007 Công ty bán lẻ trong tháng và lập hóa đơn phiếu xuất kho sau:
Biểu số 05
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: lưu
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 0012620
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH may Hưng Nhân
Địa chỉ: Phú Sơn – Hưng Hà – Thái Bình. Số tài khoản:
Điện Thoại:……….... Mã số thuế: 10023421
Họ tên người mua hàng: Bán lẻ trong tháng
Tên đơn vị: ………………….
Địa chỉ: …………………… Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: .............. Mã số:………………
Số TT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2 (đ)
3 = 1x 2 (đ)
Áo nữ viền cổ lông (VC)
Chiếc
08
59.091
472.728
Áo đỏ cổ lông TE
Chiếc
31
16.364
507.284
Áo quả trám
Chiếc
02
45.455
90.910
Cộng tiền hàng: 1.070.922
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 107.092
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.178.014
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm bảy mươi tám nghìn không trăm chín hai đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)
1.3.3. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu được thực hiện song song giữa kho và phòng kế toán. Để quản lý tình hình biến động nguyên liệu vật liệu phương pháp hạch toán chi tiết được Công ty áp dụng là phương pháp thẻ song song.
* Quá trình hạch toán tại kho:
Hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu được thực hiện trên thẻ kho. Thẻ kho do thủ kho lập khi có chứng từ nhập xuất nguyên liệu vật liệu, Thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, chính xác của chứng từ, đối chiếu với vật liệu nhập hoặc xuất kho thực tế với số liệu nhập xuất ghi trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho. Tính ra số vật liệu tồn kho trên thẻ kho. Trên cơ sở đó đối chiếu, kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số liệu hiện có trong kho.
VD6: Căn cứ vào các phiếu nhập kho số 10 (biểu số 03) phiếu xuất kho số 16 (biểu 04) thủ kho tìm tờ thẻ kho loại chỉ 50/3 - 5000m/cuộn để ghi như sau:
Biểu số 06
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 01 tháng 01 năm 2007
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: Chỉ 50/3 5000m/cuộn
ĐVT: Cuộn
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng 01/2007
13
1.
10
20/1
Nhập kho
20/1
05
2.
16
23/1
Xuất kho
23/1
10
Cộng
05
10
Tồn cuối tháng 01/2007
08
Thẻ kho được thủ kho sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn nguyên liệu vật liệu.
* Quá trình hạch toán tại phòng kế toán:
Trong tháng căn cứ vào phiếu nhập xuất kho mà thủ kho gửi lên phòng kế toán, sau khi kiểm tra tính chính xác hợp lý, hợp lệ của chứng từ và việc ghi chép hàng ngày trên thẻ kho của thủ kho. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên chứng từ và số liệu trên thẻ kho, kế toán sẽ ký vào thẻ kho. Khi nhận được các chứng từ ở kho đã sắp xếp phân loại (nếu là chứng từ nhập) và theo từng đối tượng (nếu là chứng từ xuất) kế toán ghi giá trị vật tư mà tài khoản 331 phản ánh hoặc các tài khoản khác nếu có. Căn cứ vào đon giá bình quân để xác định cho từng thứ vật liệu kế toán ghi vào cột đơn giá và tính ra thành tiền ghi vào cột thành tiền. Trích sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu:
Biểu số 07
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
Năm 2007
Tên, quy cách sản phẩm: Chỉ 50/3-5000m/cuộn
Đơn giá bình quân: 25.642 đồng
ĐVT: Cuộn
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Dư đầu tháng 01
13
330.200
Nhập kho
05
Xuất kho
10
256.420
Cộng cuối tháng 01
08
205.136
Sổ chi tiết được mở cho từng loại vật liệu, từng thứ vật liệu. mỗi loại được mở trên một tờ sổ riêng.
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên với hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chứng từ, để theo dõi tình hình biến động về nguyên liệu vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
TK 1521 Nguyên liệu vật liệu chính (Vải chính, vải nỉ, ....)
TK 1522: Nguyên liệu vật liệu phụ (Kim, chỉ, khoá, mếch....)
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 621: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như TK 141, TK131, TK133, TK627, TK642.....
1.4.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên liệu vật liệu.
- Đối với nguyên liệu vật liệu Công ty nhận gia công do bên đặt hàng cung cấp Công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng không theo dõi giá trị do chỉ làm dịch vụ gia công. Bên thuê gia công cung cấp nguyên liệu vật liệu đồng thời bao tiêu luôn cả sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết. Tuy nhiên trong quá trình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu phải được luân chuyển theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ đảm bảo định mức của đơn hàng và tránh tình trạng lãng phí.
- Đối với nguyên vật liệu mua ở trong nước: Thông thường Công ty đặt mua ở những đơn vị khách hàng quen nên giá cả ổn định. Khi có nhu cầu mua vật liệu, phòng vật tư có nhiệm vụ thu mua đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. Việc thanh toán thường bằng tiền mặt, một số đơn vị có thể thanh toán bằng chuyển khoản khi nhận được phiếu nhập kho kế toán tiến hành định khoản ngay trên phiếu nhập kho, căn cứ vào chứng từ nhâp xuất vào sổ chi tiết.
- Trường hợp mua nguyên vật liệu chưa trả tiền kế toán căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hóa nguyên liệu vật liệu, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho để định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi ghi vào sổ chi tiết tài khoản 331.
VD7: Ngày 20 tháng 01 năm 2007 Công ty mua nguyên liệu vật liệu của Công ty may Đức Giang chưa trả tiền. Trên phiếu Nhập kho số 10 (Biểu 03) kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152.2:
Nợ TK 133:
235.340
23.534
Có TK 331:
(Công ty May Đức Giang)
258.874
Đồng thời ghi sổ Nhật ký chứng từ số 5 và ghi sổ chi tiết TK 331 Đối tượng: Công ty may Đức Giang
Trích sổ Nhật ký chứng từ số 5 và sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Biểu số 08
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN
TK 331: Phải trả người bán
Đối tượng: Công ty may Đức Giang
ĐVT: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
4.596
Số phát sinh trong tháng
20/01
Mua chỉ may các loại
VAT được khấu trừ
152.2
133
235.340
23.534
26/01
Thanh toán bằng tiền mặt
111
258.874
Cộng phát sinh
258.874
258.874
Số dư cuối tháng
4.596
Biểu số 09 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi có TK 331- Phải trả cho người bán
Tháng 01 năm 2007
ĐVT: 1000 đồng
Số TT
Tên đơn vị
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK 331
ghi nợ các tài khoản
Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331)
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
TK 152
TK 133
Cộng Có TK 331
TK111
Cộng Nợ TK 331
Nợ
C ó
1.
Công ty may Đức Giang
4.596
235.340
23.534
258.874
258.874
258.874
4.596
2.
Công ty may Phong Phú
226.390
26.132
2.613
28.745
50.000
50.000
205.135
3.
Ông Nguyễn Văn Chiến
37.143
37.143
4.
Ông Nguyễn Văn Dũng
82.650
82.650
5.
Bà Nguyễn Thị Thơm
14.841
14.841
14.841
0
Tổng cộng
82.650
282.970
261.472
26.147
287.619
323.715
323.715
82.650
246.874
1.4.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên liệu vật liệu
Vật liệu của công ty dùng chủ yếu cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, bên cạnh đó có thể xuất cho chế thử xuất mẫu xuất bán phế liệu thu hồi.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán về xuất vật liệu kế toán định khoản ngay trên phiếu xuất kho theo từng điều kiện cụ thể đồng thời phân loại chứng từ xuất theo từng phân xưởng. Giá trị thực tế vật liệu xuất kho cho từng đối tượng được phản ánh trên bảng phân bổ số 2 – Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu.
Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu phản ánh tình hình xuất dùng vật tư cho từng đối tượng sử dụng . Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu xuất kho chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở số liệu để ghi vào bảng các phiếu xuất kho mục đích sử dụng diễn ra trong tháng. Bảng này thường lập vào cuối quý.
VD8: Theo phương pháp bình quân gia quyền kế toán tính được trị giá chỉ 50/3 xuất kho của phiếu xuất kho số 20
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 20. Kế toán định khoản ngay trên phiếu xuất kho
Nợ TK 621 PX 1 256.420
Có TK 152.2 256.420
Biểu số 10
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
Tháng 01 năm 2007
STT
Ghi Có TK
Đối tượng
TK152
TK 152.1
TK 152.2
TK152.3
Cộng
1.
TK 621- Chi phí NLVL trực tiếp
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 2
18.515.223
5754.863
12.760.360
18.515.223
2.
TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 2
...............................
639.800
213.370
426.430
639.800
Cộng
18.515.233
639.800
19.155.023
Trích sổ cái TK 152.2 của Công ty TNHH may Hưng Nhân
Biểu số 11
SỔ CÁI
Tài khoản: 152.2
Số dư đầu năm
Nợ
521.770
Có
Ghi Có các TK, Đối ứng Nợ với TK này
Tháng 01
Thán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may TNHH may Hưng Nhân.DOC