MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
BANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
I. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NVL, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1 - Khái niệm NVL 3
2 - Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 3
3- Các phương pháp phân loại NVL 4
II- CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NVL VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NVL 5
1 - Đánh giá NVL. 5
1.1 - Đánh giá vật liệu theo giá thực tế. 5
1.2 - Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. 8
2 - Nhiệm vụ của kế toán NVL. 9
2.1 - Yêu cầu quản lý NVL. 9
2.2 - Nhiệm vụ của kế toán NVL. 10
III – KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU. 10
1. Chứng từ sử dụng. 10
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu. 11
3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. 11
3.1 - Phương pháp thẻ song song. 12
3.2 - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 13
3.3 - Phương pháp sổ số dư. 15
IV – KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU. 16
1 – Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 17
2 – Hạch toán tăng NVL đối với các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 18
3. Hạch toán NVL, công cụ , dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 20
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HẢI LONG 23
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 23
1.1 Khái quát chung 23
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 23
1.1.2 Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 24
1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 25
1.2.1 Chức năng 25
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn 25
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 25
1.3.1 Loại hình kinh doanh và các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh 25
1.3.2 Thị trường đầu vào, đầu ra của công ty 25
1.3.3 Vốn kinh doanh của công ty 25
1.3.4 Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty 26
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty 27
1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty 31
1.5.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 31
1.5.2 Bộ máy kế toán của công ty 31
II. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 33
1. Đặc điểm vật liệu ở công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 33
2. Thực trạng kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 35
2.1 Kế toán tổng hợp vật liệu 35
2.2 Khi thu mua và nhập kho vật liệu 35
3. Kế toán chi tiết quá trình nhập - xuất - tồn kho vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long 45
3.1 Kế toán tổng hợp quá trình nhập vật liệu. 54
3.2 - Kế toán tổng hợp quá trình xuất vật liệu. 57
III – TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL 59
IV. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ VẬT TƯ TỒN KHO 64
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ THUƠNG MẠI HẢI LONG 66
3.1 Một số nhận xét đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty 66
3.2. NHẬN XÉT HÌNH THỨC KẾ TOÁN MÀ CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CÒN LẠI 68
3.2.1. Hình thức kế toán “Nhập trước xuất trước” công ty đang áp dụng 68
3.2.2. Hình thức Nhật ký chung 69
3.2.3. Hình thức Nhật ký-Sổ cái 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
78 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5098 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên xây dựng và thương mại Hải Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tế VL, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ, tăng trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế VL công cụ, dụng cụ tồn cuối kỳ do:
- Giá thực tế VL, công cụ, dụng cụ giảm do hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại
- Tổng giá thực tế VL xuất dùng.
TK này không có số dư và mở chi tiết cho từng loại NVL, công cụ, dụng cụ.
TK 152: ( nguyên liệu, VL) là TK theo dõi giá thực tế VL tồn kho
Bên nợ: Giá thực tế VL tồn kho cuối kỳ được kết chuyển sangtừ TK611
Bên có: Kết chuyển giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ sang TK 611.
TK này dư nợ: Phản ánh giá thực tế VL tồn kho
* Phương pháp hạch toán NVL:
→ Đầu kỳ, kết chuyển giá thực tế VL( tồn kho, đang đi đường)
Nợ TK 611: Giá thực tế
Có TK 152: VL tồn kho
Có TK 151: VL đang đi đường
→ Trong kỳ:
- VL mua ( vào kho, đã nhập kho hoặc đang đi đường)
Nợ TK 611
Nợ TK133 (1)
Có TK 112, 111, 141: … Tổng giá thanh toán
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK 111,112,331…
Có TK 611: giảm trị giá hàng
Có 133 (1) giảm VAT tương ứng
- Chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 138(8), 331
Có TK 515.
- Các trường hợp khác làm tăng VL:
Nợ TK 611
Có 411, 711.
Có 336, 338: Tăng do đi vay
Có 128, 122: Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 631, 711.
→ Cuối kỳ:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê, VL tồn kho, và đang đi đường, kế toán kết
chuyển trị giá vật liệu tồn cuối kỳ:
Nợ TK 152
Nợ TK 151
Có TK 611:
- Căn cứ vào sử lý thiếu hụt, mất mát…
Nợ TK 138(1)
Nợ TK 128(8), 334
Nợ TK632
Có TK 611
- Đồng thời xác định tổng giá thực tế VL xuất dùng:
Nợ TK 621, 627,641, 642
Có TK 611
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HẢI LONG
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
1.1 Khái quát chung
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
- Địa chỉ trụ sở chính: 230 Lục Đầu Giang - Phả Lại – Chí Linh - Hải Dương
- Điện thoại: 03203 881 698
- Mã số thuế: 0800374741
- Fax: 03203 881 698
- Quy mô hiện tại: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trinhg giao thông hệ thống cấp thoát nước, san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, tư vấn thiết kế các công trình xây dựng, kinh doanh bất động sản, dịch vụ môi giới bất động sản, tư vấn thiết kế các công trình hạ tầng, kỹ thuật. Trang trí nội thất, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thương mại, dịch vụ và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sau một thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế Thành phố Hải Dương đang ngày càng phát triển và điều tất yếu là phai đi kèm với việc phát triển cơ sở hạ tầng. Nhận thấy được nhu cầu đó và công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long đã được thành lập
Trong những năm đầu mới thành lập, công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long không những phải đương đầu với thử thách, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành, mà bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều trở ngại về mặt nhân lực, thị trường... và kinh nghiệm của công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình đề ra các chiến lược kinh doanh đầu tư đổi mới nhiều trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân phát huy tính tự chủ sáng tạo cả cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trải qua những khó khăn ban đầu với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của công ty cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành liên quan mà công ty đã mở rộng được thị trường cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của mình, từ đó nâng cao được doanh thu của doanh nghiệp và cải thiện thu nhập cho người lao động, bên cạnh đó còn đáp ứng được nhu cầu của thị trường và khách hàng, từng bước nâng cap và khẳng định uy tín cũng như thương hiệu của công ty trên thị trường.
1.1.2 Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
Chính nhờ những thuận lợi kể trên mà trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long có nhiều chuyển biến thuận lợi, doanh thu cũng như lợi nhuận ngày càng tăngnhanh thể hiện ở bảng số liệu sau
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Doanh thu
13.623.702895
34.102.315.263
90.524.549.051
Lợi nhuận trước thuế
18.650.000
73.890.802
238.469.052
Thuế TNDN phải nộp
13.428.000
53.689.425
39.134.562
Lợi nhuận sau thuế
13.428.000
53.201.377
199.411.507
Bảng 2.2 : So sánh tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2008 so với 2009
2009 so với 2008
2009 so với 2007
Doanh thu
260
270
666
Lợi nhuận trước thuế
399
320
1375
Thuế TNDN phải nộp
795
182
1592
Lợi nhuận sau thuế
335
375
1321
Qua bảng số liệu trên cho thấy kết quả kinh doanh của công ty rất thuận lợi, doanh thu cũng như lợi sau thuế tăng đáng kể. Doanh thu năm 2008 là 34.102.315.263 đồng đạt 250% so với năm 2007, năm 2009 là 90.524.549.051 đồng đạt 265% so với năm 2008. Tương tự như vậy ta thấy lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao qua các năm đạt trên 300% so với năm trước đó, khoản thuế đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng tăng qua các năm
1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
1.2.1 Chức năng
Xây dựng các công trình dân dụng công nghệ thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp công trình giao thông, san lấp mặt bằng, xây dựng các cầu cảng, cống. Kinh doanh dịch vụ bất động sản, vận chuyển hàng hoá, sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, tư vấn thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Đáp ứng nhu cầu của thị trường, phát huy những thành quả đạt được, tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, và cuối cùng là thu lợi nhuận về cho công ty. Đảm bảo uy tín trong sản xuất cũng như chất lượng, thời gian thực hiện công trình đối với khách hàng, chấp hành nghiêm chỉnh chế dộ chính sách do nhà nước quy định bao gồm: nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Loại hình kinh doanh và các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh
Công ty TNHH MTV xây dựng và thương mại Hải Long đang hoạt động theo hai lợi hình sản xuất và dịch vụ sản phẩm. Sản xuất chủ yếu là các oại ghạch Block lát vỉa hè. Dịch vụ chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông đường bộ, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và san lấp mặt bằng
1.3.2 Thị trường đầu vào, đầu ra của công ty
* Đầu vào: Các nguyên liệu xây dựng như xi măng, ghạch, thép, đá, cát....
* Đầu ra: Chủ yếu thực hiện các gói thầu của các chủ đầu tư các công trình dân dụng giao thông, thuỷ lợi của nhà nước
1.3.3 Vốn kinh doanh của công ty
Vốn kinh doanh của công ty bao gồm vốn chủ sở hữu của công ty là 1.000.000.000 đồng chiếm 10,47% trong tổng nguồn vốn. Nợ phải trả chiếm 89,53% trong đó: chủ đầu tư ứng tiền trước cho nhà thầu chiếm hết 75,48% tổng nợ phải trả, phần còn lại do công ty vay ngân hàng và chiếm dụng của các công ty khác
1.3.4 Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty
- Lao động: Hiện nay công ty có tổng số 200 lao động bao gồm đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý, công nhân lành nghề, bảo vệ. Công ty đang áp dụng tính thời gian làm việc theo giờ hành chính đối với cán bộ nhân viên quản lý và áp dụng chế độ thời gian làm việc theo ca đối với công nhân sản xuất thi công các công trình.
Bảng 2.3: Trình độ lao động
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ %
Đại học
10
5
Cao đẳng
5
2,5
Trung cấp
20
10
Công nhân bậc 6/7
14
7
Công nhân bậc 5/7
21
10,5
Công nhân bậc 4/7
93
46,5
Công nhân phổ thông
37
18,5
- Tài sản cố định: Chủ yếu là máy móc, phương tiện, thiết bị, văn phòng làm việc, kho bãi quản lý máy móc, thiết bị, vật liệu....
Bảng 2.4: Trích khấu hao Tài sản cố định qua các năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Nguyên giá TSCĐ
2.932.834.865
6.997.404.888
12.553.226.662
Giá trị HMLK
(598.404.767)
(1.508.904.261)
(3.180664.375)
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
Hồ sơ dự thầu
Thuyết minh biện pháp thi công
Dự toán đấu thầu
Tham gia đấu thầu
Ký kết hợp đồng
kinh tế
Đưa công trình vào sử dụng
Nghiệm thu công trình
Nghiệm thu từng giai đoạn
Thi công công trình
Sơ đồ 2.1: Quy trình thi công công trình
* Hồ sơ dự thầu
- Khi nhận được thông tin mời thầu thì ban lãnh đạo công ty cùng các phòng ban phối hợp với nhau làm hồ sơ dự thầu bao gồm biện pháp thi công và dự toán thi công
* Biện pháp thi công
Mô tả công trình quy mô và đặc điểm của công trình đưa ra biện pháp thi công chi tiết
* Dự toán đấu thầu
- Lập bảng vật tư và bù chênh lệch giá
- Lập bảng tính cước vận chuyển
- Từ bảng chi tiết trên lập bảng tổng hợp chi phí
* Tham gia đấu thầu
Cử người đi tham gia đấu thầu
* Ký kết hợp đồng kinh tế
Sau khi đã trúng thầu thì ký kết hợp đồng kinh tế bao gồm những điều khoản mà hai bên đã thoả thuận
* Tiến hành thi công
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế thì lập ban chỉ huy công trường và tiến hành thi công
* Nghiệm thu từng giai đoạn
Thi công xong giai đoạn nào thì tiến hành nghiệm thu giai đoạn đó
* Nghiệm thu công trình
Sau khi tất cả các giai đoạn hoàn thành xong, tiến hành nghiệm thu toàn bộ công trình để đưa vào sử dụng
Giám đốc điều hành
Ban chỉ huy công trình
Tổ Kỹ thuật
Tổ quản lý chiến lược
Đội cơ giới
Đội 1
Đội 2
Tổ
.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.2: Quy trình chỉ đạo tại công trình
* Giám đốc điều hành: Trực tiếp chỉ đạo tại hiện trường thông qua ban chỉ huy công trường, các bộ phận của công ty và hiện trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua ý kiến chỉ đạo trực tiếp của giáo đốc và trực tiế điều hành công việc thông qua ban chỉ huy công trường và các bộ phận của công trường
* Tổ chỉ đạo kỹ thuật và triển khai thi công trực tiếp taọi hiện trường
- Đảm bảo tiến độ thi công và các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế quy định để đạt hiệu quả và tiến độ tốt nhất.
- Quản lý, hướng dẫn các đội thi công tổ chức và quản lý công nhân thực hiện tốt công việc được giao, đảm bảo an toàn lao động
1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Ban giám đốc
Phòng tổ chức – hành chính
Phòng tài chính - kế tán
Phòng khoa học - kỹ thuật
Khu thi công
Quản lý và sửa chữa xe
Đội 1
Đội 2
Đội cơ giới
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.3: Bộ máy tổ chức quản lý công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
* Ban giám đốc:
- Là người đại diện theo pháp luật, người điều hành mọi công việc trong công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hoạt động hằng ngày của công ty, chuẩn bị và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, ký kết hợp đồng
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức, phương án sử dụng hoặc sử lý các khoản lỗ trong công ty.
* Phòng tổ chức – hành chính:
- Tham mưu cho giám đốc công ty về việc tổ chức tuyển dụng lao động, phân công sắp xếp những nhân sự, bố trí đều cho lao động trực tiếp cách tổ chức sản xuất. Giúp giám đốc theo dõi tình hình công tác công ty, thực hiện chế độ thi đua khen thưởng kỷ luật hợp lý. Ngoài ra còn giúp giám đốc theo gdõi tình hình công tác thực hiện chế độ chính sách tài liệu, công tác thực hiện chế độ chính sách tài liệu, công tác lưu trữ hồ sơ công văn có liên quan.
* Phòng Tài chính - Kế toán
- Xây dựng kế hoạch tài chính, lập các dự toán trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của công ty, phản ánh đúng và chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh.
* Phòng khoa học - Kỹ thuật:
- Lập ra phương án thi công nghiệm thu từng giai đoạn và công trình đạt hiệu quả tiến độ và chất lượng tốt.
* Khu thi công:
- Mỗi khi thi công công trình có một ban chỉ huy công trình để chỉ đạo thực hiện công trình
* Quản lý và sửa chữa xe: Chị trách nhiệm quảnlý mua bán, thanh lý các loại xe phục vụ thi côg công trình.
1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
1.5.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ chức công tác của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lươngj công việc và các nghiệp vụ phát sinh thì hiện tại công ty đang áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc đều được thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc đều được thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và công ty hạch toán theo hình thức hạch toán độc lập.
1.5.2 Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.4: Bộ máy kế toán công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật tư và thiết bị
Thủ quỹ
Kế toán công trình
Kế toán công nợ và tiền lương
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
* Kế toán trưởng:
Là người có quyền điều hành toàn bộ công tác kế toán tài chính, có chức năng tổ chức công tác kế toán, tổ chức hạch toán, kiểm tra các chứng từ thu chi thanh toán. Đồng thời phối hợp với kế toán tổng hợp làm công tác tổng hợp quyết toán, lập báo cáo quyết toán cuối năm.
* Kế toán tổng hợp:
Là người có trách nhiệm hướng dẫn tổng hơp, phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Lập sổ sách kế toán cho từng bộ phận của kế toán viên làm công tác trực tiếp tổng hợp quyết toán lập báo cáo
* Kế toán công trình:
Có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tại mỗi công trình, hướng dẫn công việc cho thủ kho và cùng thủ kho kiểm tra, quản lý, giám sát tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, công cụ tại mỗi cồng trình. Định kỳ hai ngày một lần kế toán công trình phải tập hợp các chứng từ thu chi, phiếu nhập - xuất kho các loại vật tư có xác nhận của chi huy công trình gửi về phòng tài chính - kế toán để kịp thời cập nhật, báo cáo định kỳ cho lãnh đạo công ty
* Kế toán công nợ và tiền lương:
Theo dõi tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng của công ty, lập báo cáo về quỹ tiền mặt tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng.
II. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
1. Đặc điểm vật liệu ở công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long là một đơn vị xây dựng cơ bản nên sản phẩm của công ty sản xuất ra bao gồm nhiều oại nguyên vật liệu hợp thành từ nhiều nguồn thu khác nhau, tất cả những điều đó tạo nên sự phong phú và đa dạng về chủng loại vật liệu ở đây. Chi phí nguyên vật liệu ở công ty chiếm tới khoảng 70 – 80% trong toàn bộ chi phí xây dựng và trong tôngt giá thành công trình. Do đó yêu cầu đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Do điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi trong việc thu mua các loại nguyên liệu, vật liệu mang tính chất đặc thù của công ty và chính xác khoán sản phẩm đến từng đội sản xuất nên tại công ty bố trí hệ thống có những bãi dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu của từng công trình và chỉ dự trữ mộtlượng vừa đủ cho công trình đó.
Bộ phận quản lý vật tư là phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm quản lý vật tư và làm theo lệnh của Giám đốc. Tiến hành nhập - xuất vật tư trong tháng. Định kỳ, tiến hành kiểm kê để tham mưu cho Giám đốc những chủng loại vật tư cần dùng cho sản xuất, những loại vật tư kém phẩm chất, những loại vật tư còn tồn đọng... để Giám đốc có những biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất thi công hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết. Bên cạnh cán bộ của phòng kế hoạch, thống kê đội, thủ kho (có trách nhiệm nhập - xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ thủ tục do Công ty quy định hàng tháng, hàng quý) kết hợp với cán bộ chuyên môn khác tiến hành kiểm kê nguyên liệu, vật liệu (là người luôn theo dõi để tiến hành kiểm kê nguyên liệu, vật liệu), kết hợp với phòng kế hoạch và thủ kho để tiến hành hạch toán đối chiếu, ghi sổ NVL của Công ty.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Báo cáo luân chuyển kho
Bảng tổng hợp số PS các tài khoản
Bảng kê tổng hợp nhập xuất NVL
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.5: Quy trình kế toán nguyên vật liệu tại công ty2. Thực trạng kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
2.1 Kế toán tổng hợp vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty thực chất là theo dõi mọi vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL. Để tiện cho việc quản lý và xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng, công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước.( FIFO)
Chứng từ kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán, bảng kê phiếu nhập kho, phiếu chi, báo cáo thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ của Ngân hàng..
Tài khoản sử dụng : Do đặc điểm ngành nghề và địa bàn hoạt động rộng khắp, không cố định mà di chuyển theo đội, theo công trình nên Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long chỉ có hệ thống nhà kho tạm thời do các đội tổ chức và quản lý, vì vậy phòng kế toán của Công ty sử dụng tài khoản 621 để hạch toán NVL (ở văn phòng Công ty kế toán chỉ hạch toán trên tài khoản 621 quá trình xuất NVL do kế toán đội chuyển lên), tài khoản 152 – Nguyên vật liệu chỉ được sử dụng ở dưới các đội.
2.2 Khi thu mua và nhập kho vật liệu
Do đặc điểm của công tác xây dựng cơ bản vật liệu phải được cung cấp đến chân công trình và được cung cấp từ nguồn mua ngoài là chủ yếu. Số lượng và đơn giá NVL để thi công công trình được quy định trong thiết kế dự toán. Giá này được Công ty khảo sát trước tại các Công ty gần công trình và được thoả thuận trước. Tuy nhiên trên thực tế bao giờ giá ghi trong thiết kế dự toán cũng cao hơn đôi chút so với giá thực tế để tránh tình trạng có sự biến động về giá vật liệu Công ty có thể bị lỗ. Khi nhận thầu công trình, Công ty thu mua vật liệu trong giới hạn sao cho không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhưng cũng không quá ít gây ngừng sản xuất. Đối với hầu hết các loại NVL, thì thường do đội tự mua. Những hợp đồng vật tư do đội ký trực tiếp đối với người cung cấp thì phải có xác nhận của Giám đốc Công ty thì mới có hiệu lực về mua bán. Nghiệp vụ thu mua NVL do kế toán đội kết hợp với phòng kế hoạch của Công ty thực hiện. Giá của vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng (thông thường bao gồm cả chi phí vận chuyển), trong trường hợp có các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua được Công ty cho phép hạch toán vào chi phí của chính công trình đó.
Kế toán hạch toán quá trình thu mua NVL được kế toán đội theo dõi chi tiết, kế toán văn phòng Công ty không theo dõi mà chỉ ghi sổ khi xuất vật liệu.
Khi thu mua vật liệu nhập kho thủ tục được tiến hành như sau :
a- Đối với vật liệu chính sử dụng thi công
Khi vật liệu về đến chân công trình, căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán, kế toán đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng vật liệu, ghi số lượng thực nhập và lập “Biên bản đối chiếu thanh toán” có xác nhận của hai bên. Định kỳ theo thoả thuận của hai bên, thông thường là một tháng, kế toán đội cùng người cung cấp lập “Bảng kê đối chiếu vật liệu thanh toán” có xác nhận của hai bên cung cấp và bên nhận vật liệu. Nếu phát hiện thừa thiếu không đúng phẩm chất, quy cách ghi trên chứng từ, kế toán đội sẽ báo cho cấp trên biết đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản kiểm kê để làm căn cứ giải quyết với bên cung cấp
Bảng số 1
Hoá đơn Mẫu số 01GTGT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 03 tháng 04 năm 2011 507445
Đơn vị bán hàng: Tổ hợp khai thác Hoa Mai
Địa chỉ: Uông Bí - Qảng Ninh
Mã số thuế: 2700226711
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Đơn vi: Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Địa chỉ: Phả Lại – Chí Linh - Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100109089-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đá hộc
m3
70
35.285,8
2.470.006
2
Đá 1 x 2
m3
30
43.858
1.315.740
Cộng tiền hàng 3.785.746
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT 1.892.873
Tổng cộng tiền thanh toán 3.975.033
Viết bằng chữ: Ba triệu chín trăm bẩy mươi lăm ngàn không trăm ba mươi ba
ngàn đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Bảng số 2:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---o0o---
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU THANH TOÁN
Hôm nay, ngày 6 tháng 9 năm 2008. Tại Uông Bí - Quảng Ninh
Chúng tôi gồm có:
I - ĐẠI DIỆN BÊN A (ĐỘI XDCT4 - CÔNG TY TNHH MTV XD VÀ TM HẢI LONG)
1. Ông Nguyễn Anh Tuấn - Đội trưởng Đội XDCT 4
2. Ông Phạm Văn Phong - Kế toán đội
II - ĐẠI DIỆN BÊN B (TỔ HỢP KHAI THÁC ĐÁ HOA MAI )
1. Ông Hoàng Minh Tùng - Chủ nhiệm
Cùng nhau thống nhất đối chiếu các khối lượng đá hộc và đá 1× 2 cung cấp tới chân công trình Uông Bí - Quảng Ninh như sau:
1. Khối lượng đá hộc Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai cung cấp tới chân công trình:
70 m3 × 36.000 đ/m3 = 2.520.000 đồng
2. Khối lượng đá 1× 2 Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai cung cấp tới chân công trình:
30 m3 × 45.000 đ/m3 = 1.350.000 đồng
3. Giá trị đội XDCT 1 - Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long phải trả cho Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai là:
2.484.000 + 1.350.000 = 3.834.000 đồng
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
TỔ HỢP KHAI THÁC
ĐÁ HOA MAI
Kế toán
Vật tư
Đội trưởng
Bảng số 3:
BẢNG KÊ ĐỐI CHIẾU THANH TOÁN
Tên vật liệu: Đá hộc giao tại chân công trình
Tháng 10 năm 2003
I - ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP
1. Ông Hoàng Minh Tùng - Chủ nhiệm
Địa chỉ: Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai
II - ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
1. Ông Nguyễn Anh Tuấn - Đội trưởng Đội XDCT 4 - Công ty TNHH MTV XD và TM Hài Long
STT
Ngày tháng
Số tickê
Đơn vị
Số lượng
Luỹ
kế
Đơn giá
Thành
tiền
1
2
3
4
5
6
3/9/2004
4/9/2004
13/9/2004
14/9/2004
15/9/2004
16/9/2004
3 tickê
6 tickê
2 tickê
5 tickê
2 tickê
2 tickê
m3
m3
m3
m3
m3
m3
30
14
11
5
5
5
44
54
59
64
69
36.000
36.000
36.000
36.000
36.000
36.000
1.080.000
504.000
396.000
180.000
180.000
180.000
Cộng
70
2.520.000
Bằng chữ: Hai triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng
ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
Đội trưởng
Kế toán
Vật tư
Bảng số 4:
BẢNG KÊ ĐỐI CHIẾU THANH TOÁN
Tên vật liệu: Đá 1× 2 giao tại chân công trình
Tháng 10 năm 2008
I - ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP
1. Ông Hoàng Minh Tùng - Chủ nhiệm
Địa chỉ: Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai
II - ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
1. Ông Nguyễn Anh Tuấn - Đội trưởng Đội XDCT 4 - Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
STT
Ngày tháng
Số tickê
Đơn vị
Số lượng
Luỹ
kế
Đơn giá
Thành
tiền
1
2
3
15/10/2004
16/10/2004
21/10/2004
1 tickê
1 tickê
4 tickê
m3
m3
m3
5
5
20
10
30
45.000
45.000
45.000
225.000
225.000
900.000
Cộng
30
1.350.000
Bằng chữ: Một triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng
ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
Đội trưởng
Kế toán
Vật tư
Kế toán đội căn cứ vào “Biên bản đối chiếu thanh toán” và “Bảng kê đối chiếu vật liệu thanh toán” đã có chữ ký của hai bên và căn cứ vào “Hoá đơn GTGT” để làm thủ tục nhập vật tư (Phiếu nhập kho).
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho văn phòng kế toán Công ty để theo dõi.
- Liên 3: Đơn vị giữ.
Bảng số 5:
Đơn vị: Đội XDCT4
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Phiếu nhập kho Mẫu số 03 - VT
Ngày 03 tháng 10 năm 2007 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của
Bộ Tài Chính
Quyển số: 4
Số : 13
Họ tên người giao hàng: Hoàng Minh Tùng
Theo hợp đồng số ......ngày 03/10/2007 của Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai
Nhập tại kho: Đội 1
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ctừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá hộc
VAT 5%
30
35.285,8
1.058574
520929
1.111.503
1.080.000
Viết bằng chữ: Một triệu một trăm mười một ngàn năm trăm linh ba đồng
Nhập ngày 3 tháng 9 năm 2008
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tê-n)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
b- Đối với các loại vật tư khác.
Đối với các loại vật tư này thì chỉ cần căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, kế toán đội làm thủ tục nhập kho.
Bảng số 6:
Hoá đơn Mẫu số 01GTGT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 03 tháng 04 năm 2011 07000096
Đơn vị bán hàng: Vũ Anh Tuấn
Địa chỉ: Uông Bí - Qảng Ninh
Mã số thuế: 2700123515-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Cường
Đơn vi: Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Địa chỉ: Phả Lại –
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long.doc