Lời nói đầu 1
Chương I:Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 3
I. Khái niệm đặc điểm và vai trò của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh 3
1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Đặc điểm 3
1.3. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ trong sản xuất kinh doanh. 4
1.3.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu, và công cụ, dụng cụ 4
1.3.2. Đánh giá nguyên liêu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. 5
1.3.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 9
2. Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan. 9
2.1 Các chứng từ có liên quan sử dụng. 9
2.2. Thủ tục nhập kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 10
2.3. Thủ tục xuất kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 10
3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ. 11
3.1. Phương pháp ghi thẻ song song 11
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 13
3.3. Phương pháp sổ số dư 14
4. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 16
5. Tài khoản kế toán sử dụng. 18
6. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ 24
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ, tại xí nghiệp in thuộc nhà xuất bản lao động xã hội. 25
I. Quá trình phát triển của xí nghiệp . 25
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 29
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của xí nghiệp 32
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp. 40
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp. 45
5. Hệ thống chứng từ kế toán. 45
6. Hệ thống tài khoản kế toán. 46
7. Hệ thống sổ kế toán. 49
8. Hệ thống báo cáo tài chính. 49
II. Thực trạng kế toán NVL Xí nghiệp in thuộc NXB- Lao động xã hội. 50
1. Đặc điểm, phân loại và quản lý NVL tại xí nghiệp 50
2. Tính giá NVL tại xí nghiệp 52
3. Chứng từ và kế toán chi tiết NVL tại xí nghiệp 54
3.1. Nghiệp vụ nhập kho NVL 54
3.3. Hạch toán chi tiết NVL tại xí nghiệp. 63
4. Kế toán tổng hợp tại xí nghiệp 69
4.1 Kế toán nghiệp vụ nhập kho NVL 70
4.2. Kế toán nghiệp xuất kho NVL. 71
4.3. Kế toán kết quả kiểm kê N VL 74
Chương III: Nhận xét – kiến nghị - công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ – dụng cụ 78
I. Đánh giá NVL tại xí nghiệp in thuộc NXB lao động- xã hội 78
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nvl tại xí ngiệp thuộc nxb lao động, xã hội. 80
Kết luận 84
88 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp in thuộc nhà xuất bản lao động – Xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nhân viên trong xí nghiệpin nên sản phẩm của xí nghiệp đã đến được với đông đảo bạn đọc trên mọi miền của Tổ quốc từ thành thị đến nông thôn và miền núi xa xôi. Đồng thời sản phẩm của xí nghiệp cũng ngày càng được nhiều khách hàng biết đến và tìm đến để đặt hàng.
Hiện nay, Xí nghiệp in thuộc NXB- Lao động xã hội đang SXKD những loại sản phẩm chủ yếu như:
Sách gồm có: Sách giáo trình, sách miền núi dân tộc sach về ngành lao động- thương binh xã hội, sách hỏi đáp về pháp luật, sách về văn hoá.
Tạp chí, gồm có: Tạp chí truyền hình cáp Hà nội, tạp chí tài chính, tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạp chí nghiên cứu tôn giáo.
ấn phẩm khác gồm có: lịch, áp phích tem kiểm tra, phong bì
*Thị trường kinh doanh:
Trong giai đoạn đầu thành lập, Xí nghiệp in thuộc NXB- Lao động xã hội , hoạt động chủ yếu với nhiệm vụ in tài liệu, biểu mẫu, bảng biểu, sổ sáchphục vụ nội bộ. Nhưng theo thời gian cùng với sưj lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và những cố gắng của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp in mà thị trường trong nước của xí nghiệp ngày càng được mở rộng. Xí nghiệp càng luôn quan tâm đến nhu cầu của người tiêu dùng về mẫu mã, giá cả, thị hiếu kể cả thị trường nông thôn, miền núi và các đơn vị kinh tế khác, đồng thời xí nghiệp đã đa dạng hoá công tác Marketing và các hình thức tìm kiếm khác như: Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các triển lãm, hội chợ giới thiệu sách trong nước và quốc tếthực hiện chuyển dịch đúng hướng, công nghiệp hoá, Xí nghiệp in đã có những giải pháp tổng thể có đối sách thích hợp để duy trì thị trường tăng đầu tư, từ đó năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh kế hội nhập và đứng vứng trong môi trường cạnh tranh của nghành in.
*Tình hình vốn, tài sản của xí nghiệp in
Bảng1.1. Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp in
Đơn vị: đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Tài Sản
I.TSCĐ và ĐTNH
3.651.003.513
4.620.940.163
969.936.650
1.Tiền
567.748.856
1.032.370.592
464.621.736
2. Các khoản phải thu
2.103.472.292
2.825.735.729
722.263.437
3. Hàng tồn kho
9.637.159
616.143.650
(173.493.509)
4. TSLĐ khác
90.145.206
146.690.192
(43.455.014)
II TSCĐ_ĐTDH
2 .162.897.094
1.987.754.096
(175.142.998)
1.TSCĐ hữu hình
1.742.945.381
1.728.786.561
(14.158.820)
Nguyên giá
7.618.309.389
7.978.405.159
360.095.770
Giá trị hao mòn luỹ kế
(5.875.364.008)
(6.249.618.598)
(374.254.590)
2. Xây dựng cơ bản dở dang
419.951.713
258.967.535
(160.984.178)
Tổng tài sản
5.813.900.607
6.608.694.259
794.793.652
nguồn vốn
I. Nợ phải trả
4.726.714.739
5.090.177.527
363.462.788
1. Nợ ngắn hạn
3.295.013.739
4.962.107.527
1.667.093.788
2. Nợ dài hạn
1.431.701.000
128.070.000
(1.303.631.000)
3. Nợ khác
4.923.614
4.923.614
II.Nguồn vốn csh
1.087.185.868
1.518.516.732
431.330.864
1. nguồn vốn,quỹ
1.174.659.739
1.618/550.694
443.890.955
2. NV, quỹ khác
(87.473.871)
(100.033.962)
(12.560.091)
Tổng nguồn vốn
5.813.900.607
6.608.694.259
794.793.652
Bảng1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp in.
Đơn vị: đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tài Sản
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
I. TSLĐ và ĐTNH
3.651.003.513
62,798
4.620.940.163
69,922
1. Tiền
567.748.856
9,765
1.032.370.592
15,621
2. Các khoản phải thu
2.103.472.292
36,180
2.825.735.729
42,758
3. Hàng tồn kho
789.637.159
13,582
616.143.650
9,323
4. TSLĐ khác
190.145.206
3,271
146.690.192
2,220
II. TSCĐ và ĐTDH
2.162.897.094
37,202
1.987.754.096
30,078
1. TSCĐ hữu hình
1.742.945.381
29,979
1.728.786.561
26,159
Nguyên giá
7.618.309.389
131,036
7.978.405.159
120,726
GT hao mòn luỹ kế
(5.875.364.008)
-101,057
(6.249.618.598)
-94,567
2. XDCB dở dang
419.951.713
7,223
258.967.535
3,919
Tổng tài sản
5.810.900.607
100,000
6.608.694.259
100,000
nguồn vốn
I. Nợ phải trả
4.726.714.739
81,300
5.090.177.527
77,022
1. Nợ ngắn hạn
3.295.013.739
56,675
4.962.107.527
75,085
2. Nợ dài hạn
1.431.701.000
24,625
128.070.000
1,938
3. Nợ khác
4.923.614
0,075
II. NV chủ sở hữu
1.087.185.868
18,700
1.518.516.732
22,978
1. Nguồn vốn, quỹ
1.174.659.739
20,204
1.618.550.694
24,491
2. Nguồn vốn, quỹ #
(87.473.871)
-1,505
(100.033.962)
-1,514
Tổng nguồn vốn
5.813.900.607
100,000
6.608.694.259
100,000
Căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, ta thấy tổng tài sản của xí nghiệp in năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 794.793.652 VNĐ, tương ứng với tốc độ tăng là 13,671%. Điều này cho thấy rằng quy mô sản xuất của xí nghiệp in đã được tăng lên đáng kể. Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của xí nghiệp năm 2004 so với năm 2003 đã tăng từ 62,798% lên 69,922%. Cụ thể là: Cơ cấu tiền của xí nghiệp năm 2004 so với năm2003 đã tăng từ 9,765% lên 15,621%, điều này làm cho khả năng thanh toán tức thời của Xí nghiệp in có nhiều thuận lợi, nhưng đây cũng là điều không tốt, bởi nó biểu hiện rằng tiền của xí nghiệp khá nhàn rỗi, vốn không được huy động vào quá trình SXKD dẫn đến hiệu qủa vốn thấp. Cơ cấu các khoản phải thu tăng từ 36,180% lên 42,758%, đây là khoản chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, điều này thể hiện vốn của xí nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, bởi vậy xí nghiệp cần có biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu. Cơ cấu tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng tồn kho, điều này cho thấy xí nghiệp đã biết cân đối NVL để dữ trữ cho sản xuất.
Hệ số đầu tư TSCĐ của xí nghiệp năm 2004 so với năm 2003 đã giảm từ 0,29979 xuống 0,26159, điều này cho thấy xí nghiệp chưa thực sự đầu tư vào việc mua sắm TSCĐ, năng lực sản xuất của xí nghiệp ít được cải thiện. Tỷ trọng của xây dựng cơ bản dơ dang từ 7,223% xuống 3,919%, chứng tỏ một số công trình đầu tư xây dựng để nâng cao năng lực sản xuất của xi nghiệp đã được hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
Đồng thời, căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta cũng thấy nguồn vốn của chủ sở hữu năm 2004 đã tăng so với năm 2003 từ 18,700% lên 22,978%, và nợ phải trả cũng giảm từ 81,300% xuống còn 77,022%, điều này chứng tỏ tình hình tài chính của xí nghiệp in ngày càng được cải thiện.
Để hiểu kỹ hơn về tình hình tài chính của xí nghiệp in ta có thể xem xét một số chi tiết sau:
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tỷ suất tài chính của xí nghiệp in:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tỷ suất tài trợ =Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
0,187
0,230
Hệ số thanh toán tức thời =Vốn bằng tiền /Tổng NNH
0,172
0,208
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành=Tổng TS/Tổng NPT
1,230
1,298
Hệ số thanh toán NNH=TSLĐ và ĐTNH/Tổng NNH
1,108
0,931
Ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp thấp, chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính là không cao, hầu hết tài sản của xi nghiệp được đầu tư bằng vốn vay nhưng năm 2004 so với năm 2003 tỷ suất tài trợ đã tăng từ 0,187 lên 0,230 cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của xi nghiệp ngày càng được cải thiện. Qua các hệ số thanh toán ta có thể thấy, hệ số khả năng thanh toán NNH của xí nghiệp là thấp và năm 2004 lại giảm đi so với năm 2003( năm 2003 thì TSLĐ chỉ hơn mức vừa thanh toán đủ NNH một lượng nhỏ, còn năm 2004 thì không đủ thanh toán NNH) Xí nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh ngay các yếu tố cấu thành lên chỉ tiêu này để nó được hợp lý và kết quả SXKD hiệu quả hơn. Các hệ số còn lại qua các năm của xí nghiệp đều được thay đổi theo xu hướng tăng dần, chứng tỏ khả năng thanh toán của xí nghiệp ngày càng tốt hơn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong một số năm gần đây:
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp in
trong 2 năm 2004-2005.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
%
Doanh thu bán hàng
8.687.372.600
8.824.694.211
137.321.611
1,581
Các khoản giảm trừ
84.772.554
84.772.554
+Giảm giá
84.772.554
84.772.554
1.Doanh thu thuần về bán hàng
8.687.321.600
8.739.921.657
52.549.057
0,605
2.Giá vốn hàng bán
7.813.205.776
7.640.354.081
-172.851.695
-2,212
3.LN gộp về bán hàng
814.166.824
1.099.567.576
225.400.752
25,785
4.Doanh thu hoạt động TC
598.103
1.814.500
1.216.397
203,376
5.Chi phí tài chính
112.352.141
118.869.383
6.517.242
5,801
- Chi phí lãi vay
112.352.141
118.869.383
6.517.242
5,801
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý DN
633.859.337
778.929.490
145.070.153
22,887
8.LN thuần từ hoạt động kinh doanh
128.553.449
203.583.203
75.029.754
58,365
9. Thu nhập khác
27.032.057
46.916.255
19.884.198
73,558
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác
27.032.057
46.916.255
19.884.198
73,558
12.Tổng LN trước thuế
155.585.505
250.499.458
94.913.952
61,004
13.Thuế thu nhập DN
49.787.362
80.159.827
30.372.465
61,004
14.Lợi nhuận sau thuế
105.798.144
170.339.631
64.541.487
61,004
Căn cứ vào bẳng kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp In trong 2 năm qua ta thấy lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp năm 2004 so với năm 2003 đã tăng lên 64.541.487 VNĐ , tương ứng với tốc độ tăng là 61,004% , trong khi đó doanh thu bán hàng chỉ tăng 1,581%, chứng tỏ các khoản chi phí của xí nghiệp đã giảm mạnh , trong đó phải kể đến ảnh hưởng mạnh nhất là của nhân tố giá hàng bán, đã giảm đi 2,212 % mà đây lại là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất , Điều này còn cho thấy xí nghiệp đã thực hiện tốt các biện pháp cắt giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Tuy nhiên , ta cũng thấy các khoản giảm trừ mà cụ thể là giảm giá hàng bán tăng 84.772.554 VNĐ đã làm cho lợi nhuận sau thuế giảm đi một lượng tương ứng , điều này chứng tỏ xí nghiệp đã quá chú trọng tới việc hạ giá thành mà chưa quan tâm chất lượng sản phẩm . Lợi nhuận sau thuế tăng lên còn do doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác tăng lên nhưng tăng với lượng không đáng kể . Ngoài ra , chi phí quản lý của xí nghiệp năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003 là 22,887 % , đây là một dấu hiệu không tốt , xí nghiệp cần phải xem xét , sắp xếp lại công tác quản lý để giảm bớt chi phí quản lý nhằm làm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp
Tóm lại qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp In trong 2 năm qua ta thấy . Xí nghiệp đang có những bước phát triển vững chắc . Một trong những thành công lớn của xí nghiệp là đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm . Đây là nhân tố phat triển theo chiều sâu mà xí nghiệp cần phải phát huy hơn nữa để có được lợi nhuận cao hơn và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường ngành In
Đặc điểm quá trình sản xuất
Công nghệ sản xuất của xí nghiệp In là yếu tố taọ ra sản phẩm cuối cùng của NXB lao động _ xã hội , quyết định sự thành bại của NXB . Vì chỉ một chi tiết nhỏ của quy trình công nghệ in bị sai phạm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm mà chất lượng ở đây là cả về hình thức và nội dung của sản phẩm . Một khi chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu thì toàn bộ lô hàng sẽ bị huỷ bỏ không được phép tiêu thụ trên thị trường theo đúng quy định của luật xuất bản.
Hiện nay xí nghiệp nhà xuất bản lao động – xã hội đang sản xuất trên dây chuyền công nghệ in offset , mà quy trình công nghệ offset đòi hỏi việc in ấn phải trải qua nhiều công đoạn . Đầu tiên là công tác chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất khép kín và lần lượt thực hiện các giai đoạn theo sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2 Công nghệ sản xuất của xí nghiệp in
Khách hàng
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng chế bản
Bộ phận vi tính
Bộ phận bình bản
Bộ phận phơi bản
Phân xưởng in
Phân xưởng hoàn thiện
Bộ phận hoàn thiện
Bộ phận máy dao
Kho
- Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, sản phẩm mẫu của khách hàng được chuyển đến phòng kế hoạch. Tại đây, phòng kế hoạch tiến hành chuẩn bị, cân đối vật tư và lệnh cho các phân xưởng sản xuất.
- Tiếp sau đó, sản phẩm mẫu của khách hàng được chuyển cho phòng kỹ thuật. Tai đây sản phẩm mẫu được tách thành hai phần là; phần hình ảnh và phần chữ.
+ Phần hình ảnh của sản phẩm mẫu được đưa lên máy chuyên dùng tách mầu điện tử để tách những mầu cơ bản như: xanh, đỏ, vàng, đen và một số mầu đặc biệt. Từ ảnh mầu ta được một số phim trắng theo mật độ của từng mầu trong ảnh, rồi sau đó được chuyển đến bộ phận bình bản của phân xưởng chế bản.
+ Còn phần chữ của sản phẩm mẫu đựoc chuyển đến bộ phạn vi tính của phân xưởng chế bản.
- Tại phân xưởng chế bản: phân xưỏng gồm ba bộ phận là: bộ phận vi tính, bộ phận bình bản và phơi bản.
+ Bộ phận vi tính: Phần chữ của sản phẩm mẫu được đánh máy vi tính, căn chỉnh kích cỡ theo mẫu rồi chuyển cho bộ phận bình bản.
+ Bộ phận bình bản: Tiến hành sắp xếp bố trí ảnh, chữ của một ấn phẩm theo đúng mẫu yêu cầu của khách hàng, tức là ảnh của bộ phận tách mầu và chữ của bộ phận vi tính bình bản, sắp xếp để phim theo các bản sao do khách hàng đưa đến chuyển phim theo mẫu đó cho bộ phận phơi bản.
+ Bộ phận phơi bản: Tiến hành chụp từ phim sang bản kẽm in, kẽm in sẽ được tạo ra với hình ảnh và chữ in được thể hiện theo công nghệ, sau đó kẽm in được chuyển cho bộ phận xưởng in
- Phân xưởng in: Kẽm in được chuyển tới phân xưởng in sau đó lắp rắp vào máy in, từ máy in cho các sản phẩm in theo đúng mẫu mã. May in vận hành theo nguyên lý sau: Kẽm in theo lô mực và nước tiếp xúc lên lò chuyển mực và in vào giấy, từ đó ra sản phẩm dở dang và được chuyển tới phân xưởng hoàn thiện.
- Phân xưởng hoàn thiện: Phân xưởng này gồm hai bộ phận là: bộ phận hoàn thiện và bộ phận máy dao.
+ Bộ phận hoàn thiện: Sản phẩm dở dang tiếp tục được qua công đoạn gấp, khâu, ghim, vào bìa, cán láng bằng thủ công hoặc máy tuỳ theo từng loại sản phẩm, rồi được chuyển sang tới bộ phận máy dao.
+ Bộ phận máy dao: Tại đây, sản phẩm dở dang đựoc cắt, xén hoàn chỉnh bằng máy dao một mặt hoặc máy dao ba mặt tuỳ theo từng loại sản phẩm, sau đó thành phẩm sẽ đựoc giao ngay cho khách hàng không qua nhập kho hoặc nhập kho thành phẩm nếu khách hàng không kịp đến nhận hàng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị trên cơ sở định hình khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện công tác kế toán phần hành với đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán trong một bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phân hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các nhân viên kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán của từng đơn vị.
ư Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp in thuộc NXB- Lao động xã hội
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD và quản lý hiện nay, Xí nghiệp in thuộc NXB- Lao động xã hội đã tổ chức bộ máy kế toán theo loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Đây là loai hình tổ chức phù hợp với quy mộ hiện tại của xí nghiệp, nó phát huy được vai trò, nhiệm vụ cung cấp các thông tin tài chính một cách kịp thời, phục vụ cho quá trình ra quyết định, đồng thời nó cũng đảm bảo cho kết quả mà hệ thống kế toán của xí nghiệo đem lại phải lớn hơn nhiều so với chi phí phục vụ cho bản thân nó. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp được mô tả theo sơ đồ 1.3. dưới đây.
Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp.
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tscđ
Kế toán nvl
Kế toán tiền lương
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán tập hợp chi phí và tiêu thụ
ư Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong Xí nghiệp in thuộc NXB- Lao động xã hội .
Phòng kế toán của xí nghiệp in có chức năng và nhiệm vụ tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Khi có các kế hoạch sản xuất, đầu tư, xây dựng, phòng kế toán phải xây dựng kế toán tài chính, nhằm đáp ứng kịp thời theo thời gian và tiến độ. Các chứng từ thu- chi mở sổ sách ghi chép lưu giữ đầy đủ, rõ ràng, cuối mỗi tháng, quý năm phai làm báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo đúng Luật kế toán và các văn bẳn hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan. Phòng kế toán có trách nhiệm quản lý, theo dõi, sử dụng cácquỹ đã được Giám đốc phê duyệt và trích nọp theo đúng chế độ quy định của nhà nước và NXB. Sau mỗi kỳ kinh doanh ngắn hạn và dài hạn bên cạnh việc lập báo cáo, phòng kế toán có trách nhiệm phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình tài chính của Xí nghiệp in thuộc NXB- Lao động xã hội để từ đó đề xuất, kiến nghị những biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh, có hiệu quả và khắc phục những mặt tồn tại, chưa hiệu quả.
Do đặc điểm SXKD và quy mô hoạt động nên hiện nay phòng kế toán của Xí nghiệp in thuộc NXB- Lao động xã hội được biên chế 8 cán bộ với khả năng chuyên môn khá thành thực:
Đ Kế toán trưỏng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác tổ chức, vận hành bộ máy kế toán của xí nghiệp, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động tài chính, kế toán, kết quả SXKD và tình hình thu nộp cho Ngân sách nhà nước, đảm cho hoạt động của xí nghiệp về tính họp pháp, hợp lý của các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong xí nghiệp một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả kế hoạc sản xuất của xí nghiệp,, phát hiện những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những trì trệ trong SXKD để có biện pháp khắc phục, bảo đảm kết quả hoạt động và doanh lợi của xí nghiệp ngày càng tăng. Thông qua công tác- tài chính- kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh của xí nghiệp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả và nâng cao không ngừng hiệu quả của vốn vào SXKD, đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của xí nghiệp.
Đ Kế toán vốn bằng tiền: Là người chịu trách nhiệm về các khoản mục như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước như:Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Hàng ngày ,phản ánh tình hình thu ,chi và tồn quỹ tiền mặt , thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách,phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt ;Phản ánh tình hình tăng ,giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày ,giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt; Phản ánh các khoản tiền dang chuyển ,kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để Xí nghiệp có biện pháp thích hợp , giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời; Kiểm tra và giám đốc chặt chẽ việc chập hành chế độ thu , chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng va các quy định trong chề độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành.
Đ Kế toán TSCĐ: Tổ chức ghi chép ,phản ánh ,tổng hợp số liệu một cách chính xác ,đầy đủ kịp thời về số lượng ,hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có ,tình hình tăng ,giảm và di chuyển TSCĐ tronh nội bộ Xí nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ;Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ tong qúa trình sử dụng, tính toán khấu hao theo phương pháp đường thẳng, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD trong kỳ; Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ; Tham gia kiểm kê ,kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ ,tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết ,tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Xí nghiệp .
Đ Kế toán NVL :có nhiệm vụ tổ chức chứng từ ,TK kế toán. sổ kế toán phù hợp để hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ;Thực hiện ghi chép tính toán ,phản ánh chính xác , trung thực , kịp thời số lượng ,chất lương và giá thành thực tế cửa NVL xuất kho ;Tập hợp và phản ánh đày đủ ,chính xác ,kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho,kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL ; Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SXKD
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trij NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thừa thiếu ,ứ đọng,kém phẩm chất để Xí nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiện hại có thể xảy ra.
ĐKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và thu nhập đầy đủ đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu quản lý về lao động ,từng đơn vị lao động; Phản ánh ,ghi chép ,tổng hợp số liệu về số lượng lao động,thời gian kết quả lao động,tính lương và trích các khoản theo lương ,phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động; Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán cưa các phân xưởng ,các bộ phận SXKD ,các phòng ban thực hiện đầy đủ các hạch toán nghiệp vụ lao động ,tiền lương đúng chế độ ,đúng phương pháp ;Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương ,tiền thưởng .các khoản phụ cấp ,trợ cấp cho người lao động ;Lập báo cáo về lao động,tiền lương phục vụ cho công tác uản lý Nhà nước và quản lý của Xí nghiệp .
ĐKế toán công nợ :Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phai thu,phải trả giữa Xí nghiệp In NXB Lao động- Xã hội với khách hàng hoặc nhà cung cấp .Đối với các khoản phải trả:Mọi khoản nợ phải trả của Xí nghiệp đều phải được kế toán ghi chi tiết theo từng đối tượng, từng nghiệp vụ thanh toán.Số nợ phải trả của Xí nghiệp trên TK tông hợp phải bằng tổng số nợ phải trả trên TK chi tiết của các chủ nợ ;Thanh toán kịp thời,đúng hạn các công nợ cho các chủ nợ ,tránh gây tình trạng kéo dài thời hạn trả nợ.Đối với các khoản phải thu: Kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng phải thu,từng khoản phải thu,từng đơn đặt hàng và từng lần thanh toán ;Mọi khoản nợ phải thu của Xí nghiệp đều phải được kế toán ghi chi tiết theo từng đối tượng ,từng nghiệp vụ thanh toán, số nợ phải thu của Xí nghiệp trên TK tổng hợp phải bằng tổng số nợ phải thu trên TK chi tiết của các con nợ ; Trong kế toán chi tiết ,kế toán phải được tiến hành phân loại các khoản nợ phải thu theo từng đối tượng và thời hạn thanh toán để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời .Trường hợp một đối tượng vừa có công nợ phải thu vùa có công nợ phải trả ,sau khi hai bên đối chiếu xác nhân nợ có thể lập chứng từ để thanh toán bù trừ.
ĐKế toán tập hợp chi phí và tiêu thụ :Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu ,các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động, từng phân xưởng ,phòng ban trong Xí nghiệp; Đồng thời phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động ,giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động ; Định kỳ cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
ĐThủ quỹ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi, giữ gìn bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chụi trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do Gíà đốc Xí nghiệp chỉ định và chụi trách nhiệm giữ quỹ.Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay. Trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục uỷ quyền cho người làm thay và được sụ đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Xí nghiệp.Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên Sổ quỹ.Hàng ngày sau khi thu,chi tiền quỹ phải ghi vào sổ quỹ,cuối ngày phải lập báo cáo quỹ nộp cho kế toán.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp.
Xí nghiệp in là một DN nhà nước trực thuộc NXB Lao động- xã hội, do Bộ Lao động- Thương Binh và Xã Hội chủ quản. Vì vậy, chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01 tháng11 năm 1995 của Bộ Tài Chính.
Hiện nay, tại xí nghiệp in:
Đ Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
Đ Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Đ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Đ Kế toán chi tiết NVL đựoc hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Đ Phưong pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dữ trữ.
Đ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phưong pháp đường thẳng.
Đ Hình thức kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
5. Hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Do đó, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động SXKD của mọi đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ. Việc tổ chức chứng từ kế toán khoa học tạo điều kiện để ghi sổ kịp thời, mã hoá thông tin kế toán và lập báo cáo kế toán kịp thời : đồng thời đảm bảo cho thông tin kế toán, chính xác, trung thực, hợp lý nâng cao tính pháp lý và tính kiểm tra cuả thông tin kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán.
Chế độ chứng từ kế toán gồm hai hệ thống: Hệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5180.doc