Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long

Công ty nên xây dựng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, một cách cụ thể đối với từng loại, từng thứ vật liệu, phải dựa trên yêu cầu kỹ thuật công nghệ của sản phẩm kết hợp với thực tế và kinh nghiệm sản xuất. Ngoài ra, phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trích lập các quỹ để có nguồn đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đạI tiêu hao ít nguyên liệu. Động viên khuyến kích những người có sáng kiến tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất, đồng thời có biện pháp phạt đối với những ai cố tình làm sai, làm ẩu gây lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trong thực tế, sau khi hoàn thành các thủ tục nhập- xuất kho nguyên vật liệu, chuyển phiếu nhập - xuất kho nên phòng kế toán thường được thực hiện vào cuối tháng. Theo em để quản lý chặt chẽ hơn tình hình nguyên vật liệu của công ty , để nắm bắt được tình hình xuất nhập tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đảm bảo yêu cầu số lượng, chất lượng của vật liệu kế toán phải thường xuyên xuống kho kiểm tra, đối chiếu ghi sổ. Để việc ghi sổ rõ ràng theo dõi được chi tiết các loại vật liệu theo em nên: Lập sổ danh điểm vật liệu

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u ghi theo giá thực tế ở bên có TK 152 Bút toán 1: Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh Nợ TK 621, 627, 641, 642 Nợ TK 241 Có TK 152, 153 Bút toán 2: Xuất vốn góp liên doanh Căn cứ vào giá gốc NVL xuất góp vốn và giá trị vốn góp được liên doanh chấp nhận phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ được phản ảnh vào bên nợ của TK 421 (nếu giá vốn > giá tri vốn góp), vào bên có TK 421 (Giá vốn < Giá trị vốn góp) Nợ TK 222,128, 421 Có TK 152, 153 Bút toán 3 : Xuất thuê ngoài gia công chế biến. Nợ TK 154 Có TK 152,153 Bút toán 4 : Giảm cho vay tạm thời. Nợ TK 1388,1368 Có TK 152 (chi tiết) Bút toán 5: Giảm do các nguyên nhân khác Nợ TK 632, 642 Nợ TK 1381,1388,334 Có TK 152, 153 1.4.2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp xuất dụng công cụ, dụng cụ: Công cụ, dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ kế toán tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng, rồi tính ra giá thực tế xuất dùng phương án vào các tài khoản liên quan. Tuy nhiên, do đặc điểm , tình chất cũng như giá trị và thời gian sử dụng của công cụ, dụng cụ và tính hiệu quả của công tác kế toán mà việc tính toán phân bổ giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần. a. Phương pháp phân bổ 1 lần (phân bổ ngay 100% giá trị). Nội dung khi xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ để tính ra giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng rồi tính (phân bổ) ngay 1 lần (toàn bộ giá trị) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung (Chi phí dụng cụ sản xuất) Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng (Chi phí dụng cụ đồ dùng) Nợ TK 642 (6423) Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi phí đồ dùng văn phòng) Có TK 153 công cụ dụng cụ (TK 1531, TK 1532, TK 1533) Phương pháp phân bổ 1 lần được áp dụng thích hợp đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng qúa ngắn. b. Phương pháp phân bổ 2 lần: - Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 142/ 242 Có TK 153 : ( 100% giá trị CCDC xuất dùng) Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu( bằng 50 % giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng ) vào chi phí quản lý, ghi : Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142/ 242 :( Giá trị phân bổ lần đầu) Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy định, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chi phí quản lý theo công thức: Giá trị phân bổ lần 2 = Giá trị công cụ bị hỏng (mất) 2 - Giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có) - Khoản bồi thường vật chất (nếu có) Kế toán ghi: Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi( nếucó) Nợ TK 138 : Số tiền bồi thường vật chất phải thu Nợ TK 627, 641, 642 : Giá trị phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 142/242: Giá trị phân bổ lần cuối c.Phương pháp phân bổ nhiều lần: Trong trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị lớn , dùng cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh . Khi xuất dùng kế toán ghi: Nợ TK 142/ 242 Có TK 153 : ( Giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho 100%) Số lần phân bổ được xác định căn cứ vào giá trị xuất dùng và thời gian sử dụngcủa số công cụ xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142/ 242 : ( Giá trị phân bổ mỗi lần) Giá trị phan bổ mỗi lần được tính theo công thức sau: Giá trị công cụ phân bổ mỗi lần = Giá trị thực tế CCDC xuất dùng Số lần phân bổ Khi báo hỏng hoặc báo mất số công cụ , dụng cụ trên kế toán phân bổ nốt giá trị còn lại sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi và giá trị đòi bồi thường (nếu có ): Nợ TK 153 : Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 138 (1388) : Giá trị đòi bồi thường Nợ TK 627, 641, 642 : Giá trị phân bổ nốt Có TK 142/ 242 : Giá trị còn lại cần phân bổ Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, côngcụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. TK 152 "NVL" TK 627, 641, 642, 241 TK 111, 112, 141, 311 TK 153 "CC,DC" TK 621 TK 151 Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm SDĐK: xxx Nhập kho VL, CC, DC do mua ngoài kỳ trước Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước Xuất dùng cho quản lý, phục sản xuất bán hàng, QLDN, XDCB SDCK : xxx Chênh lệch giảm do đánh giá lại TK 412 Phần hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý TK 138,(1381) Xuất góp vốn liên doanh TK 128, 222 Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công, chế biến TK 154 Xuất bán, gửi bán TK 632 (157) Phân bổ đầu vào CPSXKD trong kỳ Xuất CC, DC loại phân bổ nhiều lần TK 142 (242) Chênh lệch tăng do đánh giá lại Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý TK 412 Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Nhận góp vốn liên doanh TK 338 (3381) Nhận góp vốn liên doanh TK 128, 222 Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, chế biến TK 154 Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, cấp phát TK 411 TK 333 Thuế nhập khẩu ngoài kỳ trước Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 111, 112, 138 TK 151, 152, 153 TK 151, 152, 153 TK 611"Mua hàng" Kết chuyển vật liệu, công cụ dụng cụ tồn lúc đầu kỳ SDĐK: xxx Chiết khấu hàng mua được hưởng giảm giá, hàng mua trả lại Kết chuyển vật liệu, công cụ dụng cụ tồn lúc cuối kỳ Kết chuyển vật liệu, công cụ dụng cụ tồn lúc cuối kỳ TK 412 TK 411 TK 333 (333) TK 111, 112, 141 Mua trả tiền ngay TK 331 (311) TK 412 TK 631(2) TK 621 Mua chưa trả tiền, tiền vay Thanh toán tiền Xuất bán Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng cho sản xuất kinh doanh Chênh lệch đánh giá tăng Nhận vốn góp cổ phần Thuế nhập khẩu SDCK: xxx Chênh lệch đánh giá giảm Thiếu hụt mất mát TK 111, 138, 334 Chương II Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ở Công ty cổ phần thương mại và xây dựng 127. I. Đặc điểm chung về tình hình ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nghành xây dựng cơ bản luôn lắm vai trò quan trọng mà đât nước ta đang triên đường phát triển nên XDCB lại lắm vai trò quan trọng hơn. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127 cũng được thành lập trong nhu cầu đó nhằm phát triển các cơ sở vật chất của đất nước. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại có trụ sở chính tại 12b Nguyên Công Trứ -Hai Bà Trưng – Hà Nội. Công ty đươc sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy phép hoạt động số 0103005909. Nghành ngề hoạt động chủ yếu của công ty là: - Thiết kế uy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. - Lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn thẩm định hồ sơ và tổng hợp dự toán công trình, tư vấn gíam sát thi công các công trình xây dựng, lập dự toán và tổng dự toán công trình, khảo sát xây dựng phục vụ việc lập dự án và thiết kế kỹ thuật thi công công trình. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, hệ thống các công trình cấp thoát nước. Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình công ty đã vận dung các hết khả năng và kinh nghiệm sẵn có của mình để tìm kiếm khách hàng đáu thầu các công trình lớn với mong muốn tăng lợi nhuận và phát triển công ty Từ đó khẳng định được vị trí của mình trong thị trường xây dựng cầu đường tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. Cũng như tạo niềm tin của cán bộ công nhân viên đối với công ty từ đó tạo mối liên hệ kăng khít đoàn kết thống nhất nhằm đưa công ty phát triển lớn mạnh. 1.2 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần xây dựng và thương mại127: Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản quy trình để có một sản phẩm công ty tiến hành như sau : Sau khi trúng thầu thì công ty giao thầu cho phòng Kỹ thuật của công ty căn cứ vào thiết kế sẽ có một phương án thi công . Sau khi được bên A duyệt, phòng Kế hoạch lập dự toán, các phòng vật tư và kỹ thuật cơ điện dựa vào dự toán xác định khối lượng vật tư và máy móc thiết bị cần dùng để từ đó từng phòng có nhiệm vụ mua sắm thiết bị, vật tư, tập kết máy móc và giao cho các đơn vị sản xuất thi công công trình. Sau khi công trình được hoàn thành phòng Kỹ thuật nghiệm thu nội bộ rồi bàn giao công trình cho bên A . Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 Trúng thầu Thiết kế Lâp Dự toán Tập kết VL,MMTB Giao cho Các đơn vị SX Công trình hoàn thành bàn giao 1.3 Đặc điểm bô máy quản lý hoạt động sản suất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại127. Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có những đặc điểm riêng biệt khác với các nghành vật chất khác. Sản phẩm là những công trình vật kiến trúc quy mô sản suất lớn kết cấu phức tạp thời gian sản xuất kéo dài. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm là không di chuyển được mà cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu trách nhiệm trực tiếp của địa hình, địa chất, thuỷ văn, thời tiết. . . Công trình xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài. Nên đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Do đặc thù của nghành xây dựng cơ bản nên đòi hỏi phải có một bộ máy quản lý sản suất kinh doanh hoàn thiện đáp ứng nhu cầu quản lý điều hành của công ty Công ty cổ phần, còn các đơn vị sản xuất thì đi theo các công trình xây dựng. Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 Ban Giám đốc Phòng Vật Tư Kỹ Thuật PhòngTổ Chức LĐTL Tổ chức công đoàn Phòng Kỹ Thuật Thi công Văn phòng Công ty Phòng Tài Chính KếToán Phòng Kinh Tế Kế Hoạch Trạm y tế Phòng Kỹ Thuật Cơ Điện Xưởng cơ khí Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 4 dựng Đội xây cơ Đội dựng Đội xây dựng Đội xây dựng Đội xây số 6 giới số 5 số 2 số 1 Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 có một giám đốc lãnh đạo toàn Công ty và phụ trách chung về mọi mặt. Hai phó giám đốc trực thuộc sự chỉ đạo của giám đốc là những người tham mưu cho giám đốc và thường đảm nhận chức danh giám đốc công trường lớn của công ty, trong đó một phó giám phụ trách về kĩ thuật, một phó giám đốc phụ trách về khối cơ quan. Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban phụ trách một mặt hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc, chỉ đạo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất. Hệ thống phòng ban chức năng bao gồm 9 phòng ban: - Phòng kĩ thuật vật tư - Phòng kĩ thuật thi công - Phòng kĩ thuật cơ điện - Phòng kinh tế kế hoạch - Phòng Tài chính kế toán - Phòng Tổ chức lao động tiền lương -Văn phòng công ty - Trạm y tế - Tổ chức công đoàn Chức năng của từng bộ phận và các phòng ban như sau: Giám đốc công ty là người chỉ huy cao nhất, là chủ đại diện của công ty trước mọi vấn đề, chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cơ quan nhà nước. Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Có quyền điều hành mọi hoạt động của công ty theo chính sách và pháp luật. Bộ máy trợ giúp cho giám đốc là các phó giám đốc. Các phó giám đốc có nhiệm vụ trực tiếp theo dõi chỉ đạo thi công trường thường xuyên kiểm tra đôn đốc tập thể cán bộ công nhân viên trong việc tổ chức thi công đảm bảo công trình có chất lượng cao và độ an toàn trong lao động. Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng tìm kiếm thông tin, tìm kiếm đối tác, bạn hàng cho công ty cũng như marketing, quảng cáo về công ty mình cho khách hàng biết, tìm kiếm các dự án, các công trình chuẩn bị thi công trong năm để lập dự án kế hoạch tiếp cận đấu thầu sao cho công ty chúng thầu với chi phí bỏ ra thấp nhất đảm bảo có lãi. Khi đã chúng thầu phòng kính tế kế hoạch lập kế hoạch thi công các công trình chuẩn bị thi công trong năm trình lên ban Giám đốc và các phòng ban khác có liên quan để có ý kiến chỉ đạo thực thi hợp đồng sao cho có hiệu quả, đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật theo đúng thiết kế Phòng kỹ thuật thi công có chức năng tạo bản vẽ, thiết kế các công trình và giám sát đôn đốc thi công các công trình tiết kiệm hiệu quả. Khi công trình đã thi công xong phòng kỹ thuật thi công có trách nhiệm nghiệm thu công trình và chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty cũng như phải chịu trách nhiệm trước bên A về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công các công trình được giao Phòng kỹ thuật vật tư đảm nhận các kho tàng bến bãi, xuất nhập vật tư hàng hoá phục vụ cho các bản vẽ thiết kế, phục vụ cho các công trường. Đảm bảo đầy đủ kịp thời vật tư máy móc có chất lượng trong việc thi công tiết kiệm tránh lãng phí thất thoát . Phòng kỹ thuật cơ điện quản lý về giá trị chất lượng mua sắm các công cụ dụng cụ. Tham mưu cho giám đốc mua sắm các tài sản máy móc có công xuất sử dụng cao, tránh lạc hậu tiết kiệm điện và nhiên liệu cho hiệu quả kinh tế cao ngoài ra phòng kỹ thuật cơ điện còn đảm bảo việc quản lý toàn bộ mạng điện sản xuất cũng như sinh hoạt trong công ty. Phòng tổ chức lao động tiền lương quản lý và sử dụng điều tiết nhân sự , ký hợp đồng lao động với các cán bộ công nhân viên, ký hợp đồng với lao đông thuê ngoài theo thời vụ. Thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế các chế độ về nghỉ phép, nghỉ lễ theo quy định hiện hành cuả nhà nước . Phòng tài chính kế toán lên kế hoạch tài chính thu chi trong một năm để phục vụ cho quản lý và sản xuất theo chế độ nhà nước hiện hành. Các khoản mục chi phí được phản ánh ghi chép theo đúng chế độ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật đầy đủ chính xác. Phòng còn trực tiếp tham mưu cho giám đốc và các phòng ban khác để quản lý chung về mọi mặt trong công ty như vật tư, thiết bị máy móc, giá thành, nhân sự vv... Văn phòng công ty giúp giám đốc lo về các khâu lễ nghi, lưu giữ các công văn quyết định của công ty và quản lý con dấu Trạm y tế: phụ trách về sức khoẻ, thuốc men cho người lao động. Tổ chức công đoàn II. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại127. 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý nêu trên, để phù hợp với trình độ quản lý công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi chép chi tiết đến tổng hợp, lập báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình tài chính đều được thực hiện ở phòng kế toán của công ty. Để thuận tiện cho việc làm kế toán trên máy vi tính công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm, do vậy ở thời điểm cuối tháng 01, đầu tháng 02 năm tiếp sau cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 chưa có quyết toán của năm trước. Theo đặc thù và quy mô kinh doanh phòng kế toán của công ty được biên chế gồm 7 người. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm giữa giám đốc về toàn bộ công tác TCKT của đảng uỷ và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của cả phòng, xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo của tài chính doanh nghiệp. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành. - Kế toán NV,VL: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán các kho NL, vật liệu phương pháp số lượng giá trị vật hàng hoá có trong kho mua vào và xuất ra sử dụng tính toán và phân bổ chi phí NL, vật liệu. - Kế toán tiền lương: có trách nhiệm hạch toán tiền lương thưởng, BHXH, các khoản khấu trừ và lương. Ngoài ra kế toán tiền lương còn phải theo dõi tình hình tăng, giảm khấu hao TSCĐ. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng viết phiếu chi, phiếu thu, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu. Theo dõi thanh toán với người bán các khoản thu hoặc KH. - Thủ quỹ: quản lý khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm quỹ TM của công ty để tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. - Ngoài 7 người ở phòng kế toán ra, ở các đội sản xuất thi công xây dựng các công trình còn có các nhân viên thống kê định mức. Các nhân viên này có nhiệm vụ lập bảng chấm công, lập biểu tổng hợp khối lượng thanh toán sau đó chuyển cho phòng kế toán phòng kế toán xây dựng những số liệu này để tính ra chi phí xây dựng, giá thành sản phẩm, thanh toán tiền lương cho công nhân viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương Kế toán NL - VL Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Nhân viên thống kê định mức tại các đội sản xuất Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu 2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại127. 2.2.1 Hình thức tổ chức kế toán Doanh nghiệp xây dựng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. ở các đội sản xuất cuối tháng đội trưởng mang bảng chấm công nhưng phòng kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tại điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đơn vị toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của doanh nghiệp. Mọi vấn đề liên quan đến TCKT của công ty đều được tập trung tại phòng kế toán. 2.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời với việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết. Hệ thống sổ kế toán áp dụng. + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK Một số sổ cái của doanh nghiệp xây dựng là: Sổ cái TK 111,TK112,TK131,TK331, TK 152, TK 153, TK 311, TK 334, TK 621, TK 622, TK 642, TK627... Do doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên các sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra được tiêu thụ luôn, vì thế không có sản phẩm tồn kho và doanh nghiệp không SD TK 155, đồng thời không có hàng bán bị trả lại, không có giảm giá hàng bán nên không SD TK 531, TK 532. + Sổ kế toán chi tiết: Trên thực tế doanh nghiệp sử dụng một loạt sổ kế toán chi tiết như: Sổ chi tiết VL, sổ chi tiết với người mua, sổ chi tiết với người bán.Trình tự ghi sổ: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. + Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi số, tính tổng số phát sinh nợ tổng số phát sinh có và số dư của từn tài khoản trên sổ cái căn cứ vaò sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. + Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo TC. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Báo cáo tài chính Bảng cân đối phát sinh Sổ quỹ Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Số thẻ KTchi tiết Bảng đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu Chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. 2.2.3 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì doanh nghiệp không có sản phẩm hàng tồn kho nên không sử dụng TK 155, TK 156. Một số TK chủ yếu được xây dựng để phục vụ cho phương pháp kê khai thường xuyên trong công ty là: TK 152, TK 153, TK 331, TK 131, TK 241, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642, TK 154. 2.2.4 Kế toán thế VAT: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. 2.2.5 Niên độ kế toán: áp dụng theo năm kế toán trùng với năm dương lịch từ 01/01/2004 đến 31/12/2004. III. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại127: Do đặc đIểm tổ chức quản lý và kế toán của công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 công ty áp dụng hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp sổ số dư. Trình từ hạch toán như sau: Khi có hoá đơn GTGT mua hàng về công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Mẫu số 01 GTKT - 3LL BX/01-B No: 075278 Đơn vị bán hàng: Công ty VLXĐHN Địa chỉ: 44B Hàng Bồ Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Anh Thắng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 Địa chỉ: 12B Nguyễn Công Trứ- Hai Bà Trưng - Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0100106165 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Thép tôn 8 ly 1500 x 6000 kg 1695,6 3714,28 6.297.933 2 Thép tôn 3 ly 1500 x 6000 kg 1060 3857,14 4.088.568 Cộng: 10.586.501 Thuế suất: 5% 9.773.063 Tổng tiền thanh toán 205.234.329 Viết bằng chữ: Hai năm lẻ năm triệu hai trăm ba tư ngàn ba trăm chín hai đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Sau khi mua hàng, hàng về tới kho thủ kho và cán bộ vật tư tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hoá đơn, nếu chủng loại vật tư đúng như theo hợp đồng đã thoả thuận giữa hai đơn vị về chất lượng, số lượng thì làm thủ tục nhập kho số vật liệu đó. Cán bộ phòng vật tư viết phiếu nhập kho vật tư chuyển cho thủ kho ký vào cả 3 liên, thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho, định kỳ kế toán vật liệu sẽ đến thu thập phiếu nhập, phiếu xuất đối chiếu với thẻ kho. công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 Mẫu số 01 - VT Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC phiếu nhập kho Ngày 22 tháng 6 năm 2003 Số 196 Họ và tên người giao hàng: Hoàng Văn Thắng Theo số: 075278 ngày 22 tháng 6 năm 2003 Của: Công ty VLXDHN - 44B Hàng Bồ - Hà Nội Nhập kho: Cầu Đuống STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT (Hàng hoá, Sản phẩm) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá T.tiền C.từ T.nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép tấm 8ly x 3 tấm 1500 x 6000 kg 1695,6 1695,6 3.714,28 6.297.933 2 Thép tấm 3ly x 5 tấm 1500 x 6000 kg 1060 1060 3857,14 4.088.568 Cộng: 10.586.501 Thuế suất 5% 9.773.063 Tổng tiền thanh toán: 205.234.329 Viết bằng chữ: Hai trăm lẻ năm triệu hai trăm ba tư ngàn ba trăm hai chín đồng Phụ trách cung tiêu Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vào sổ số dư và sổ chi tiết vật tư, một liên lưu tại phòng vật tư và 1 liên được chuyển sang phòng kế toán cùng với hoá đơn mua hàng để cán bộ kế toán theo dõi công nợ với người bán theo dõi tình hình thanh toán tiền cho người bán. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng ở trên cán bộ phòng vật tư làm phiếu nhập kho. Với trình tự nhập kho như trên ta có thêm 1 số hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho của vật liệu & CCDC. hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 4 tháng 5 năm 2003 Mẫu số 01 GTKT - 3LL CH/01-B No: 023689 Đơn vị bán hàng: Công ty VL Điện và DCCK Địa chỉ: Long Biên 2 Điện thoại: 048733484 MS: 010010634 - 1 Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Nghĩa Địa chỉ: 12B -Nguyễn Công Trứ- Hai Bà Trưng-Hà Nội. Hình thức thanh toán: Uỷ nhiệm chi Mã số: 0100106165 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Cầu dao 2 fa ( x CĐ) 20A cái 04 9.428 37.712 2 Cầu dao 3 fa 500V - 4000W cái 01 576.190 576.190 3 Cầu dao 3 fa 4000 cái 02 754.285 1.508.570 Cộng: 2.122.472 Thuế suất: 5% 106.123 Tổng tiền thanh toán 2.228.593 Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm hai tám ngàn năm trăm chín ba đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 Mẫu số 01 - VT Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC phiếu nhập kho Ngày 18 tháng 5 năm 2004 Số 39 Họ và tên người giao hàng: Bùi Thị Nghĩa - VT Theo số: 037000 ngày 4 tháng 5 năm 2001 Của: Công ty VL Điện số 2 GL & DCCK Nhập kho: Cầu Đuống STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT (Hàng hoá, Sản phẩm) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cầu dao 2 fa (x CĐ) -20A cái 04 04 9.428 37.712 2 Cầu dao 3 fa 500V-400W cái 01 01 576.190 576.190 3 Cầu dao 3 fa 4000 Hs cái 02 02 754.285 1.058.570 Cộng: 2.122.472 Thuế suất 5% 106.123 Tổng tiền thanh toán: 2.228.593 Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm hai tám ngàn năm trăm chín ba đồng Phụ trách cung tiêu Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Mẫu số 01 GTKT - 3LL BX/01-B No: 075277 Đơn vị bán hàng: Công ty VLXDHN Địa chỉ: 44B - Hàng Bồ Điện thoại: MS: 0100106916 - 1 Họ tên người mua hàng: Anh Sắc Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127-12B Nguyễn Công Trứ-Hà Nội. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0100106105 - 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Thép I 550x 250 x 9 x22x12m kg 3048 4952,38 15.094.854 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3348.doc
Tài liệu liên quan