Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội

Nội dung Trang

Danh mục các từ viết tắt 1

Danh mục sơ đồ 1

Danh mục bảng biểu 1

Lời nói đầu 3

Phần 1: Tổng quan về

Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 4

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 4

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 13

 2.1. Lĩnh vực hoạt động 13

 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm 14

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 15

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 18

5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 20

 5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 20

 5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ. 20

 5.3. Tổ chức vận dụng sổ kế toán. 21

 5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống BCTC. 22

Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 23

1. Đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 23

 1.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 23

 1.2. Tính giá NVL và CCDC 24

2. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 26

 2.1. Thủ tục, chứng từ nhập xuất NVL, CCDC tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 26

 2.1.1. Thủ tục thu mua và nhập kho NVL, CCDC 26

 2.1.2. Thủ tục xuất kho NVL,CCDC 31

 2.1.3. Các chứng từ kế toán liên quan: 35

 2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội: 35

 2.2.1. Tại kho vật liệu 36

 2.2.2.Tại phòng kế toán 38

3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 43

 3.1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 43

 3.2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 48

4. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu trong kiểm kê 53

Phần 3:Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 54

1. Đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 54

1.1.Ưu điểm 54

1.2. Nhược điểm 56

2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 57

Kết luận 59

Tài liệu tham khảo 60

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý. Hiệu quả của bộ máy kế toán thể hiện ở chất lượng thông tin cung cấp cho quản lý, thông tin càng đầy đủ, chính xác kịp thời làm cho tính tối ưu của quyết định quản lý càng cao. Muốn vậy bộ máy kế toán phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội không tổ chức bộ máy kế toán riêng từng phân xưởng mà công ty tổ chức kế toán theo loại hình kế toán tập trung. Ở cơ sở 2 Công ty không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sổ sách chứng từ đồng thời theo dõi bảng chấm công của từng phân xưởng. Định kỳ nhân viên thống kê gửi lên phòng tài chính kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra việc quản lý tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính của công ty. Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty, phòng tài vụ gồm có 6 người được bố trí theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty KÕ to¸n tr­ëng Kế toán thanh toán Kế toán tiền mặt và TGNH Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ Kế toán tiền vay Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thành sản phẩm + Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp: có trách nhiệm điều hành công việc chung cho cả phòng. Nhiệm vụ chính là chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty. Giúp giám đốc công ty chấp hành chính sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng quỹ tiền lương và quỹ phuc lợi cũng như việc chấp hành các chính sách tài chính. Từ tài liệu của kế toán viên phần hành, kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh doanh của công ty, phân tích tình hình lãi lỗ báo cáo với Giám đốc để có kế hoạch kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của các thông tin tài chính của công ty. + Kế toán tiền mặt và TGNH: cập nhật, ghi chép, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt và TGNH. + Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, theo dõi nhập xuất vật liệu trong kỳ, tồn kho cuối kỳ. Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sẽ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. + Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán của công ty. + Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi ghi chép các khoản phải trả người lao động như lương, phụ cấp, tiền thưởng đồng thời theo dõi ghi chép các khoản thu khoản chi của doanh nghiệp.Đây là người trực tiếp giữ tiền của doanh nghiệp. + Kế toán tiền vay: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép các khoản vay, khoản lãi từ các tổ chức, cá nhân khác để công ty mở rộng kinh doanh. Các phần hành kế toán tuy được chuyên môn hoá nhưng vẫn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời bởi vì một nghiệp vụ kế toán có thể liên quan đến 2 hay nhiều thủ tục kế toán. Ví dụ như doanh nghiệp mua nguyên vật liệu về nhập kho, nghiệp vụ này liên quan đến kế toán nguyên vật liệu, kế toán thanh toán,kế toán tiên mặt, thủ quỹ. Tất cả hoá đơn chứng từ phải được kế toán trưởng kiểm duyệt. 5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. 5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. Phòng kế toán của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước và quy định của Bộ Tài Chính hiện hành. Cụ thể chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng là QĐ số 15/2006-BTC. Hệ thống danh mục chứng từ và hệ thống TK công ty sử dụng theo như quyêt định này. Niên độ kế toán trùng năm dương lịch nhưng kỳ kế toán của công ty là quý. Cũng như các doanh nghiệp khác công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền để tính giá hàng tồn kho và hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện hiện có của công ty. 5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào thì hệ thống kế toán cũng bắt đẩu từ hệ thống chứng từ. Từ các chứng từ gốc, tài liệu có liên quan kế toán viên vào sổ kế toán, bắt đầu công việc hạch toán ở từng phần hành cụ thể. Hiện nay hệ thống chứng từ của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội chia làm các nhóm cụ thể sau: - Nhóm chứng từ lao động tiền lương gồm có Sổ danh sách lao động, Bảng thanh toán sản phẩm, Bảng công, Bảng tổng hợp tiền lương của tất cả các bộ phận, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu nhập sản phẩm, Phiếu đề nghị tạm ứng. - Nhóm chứng từ liên quan đến tài sản cố định gồm có bảng phân bổ khấu hao từng tháng, quý, năm; hoá đơn mua tài sản cố định. - Nhóm chứng từ tiền tệ: gồm phiếu thu, phiếu chi kèm các chứng từ gốc, biên lai. - Nhóm chứng từ liên quan đến hàng tồn kho: Báo cáo kiểm kê hàng tồn kho hàng tháng, phiếu nhập, phiếu xuất. - Nhóm chứng từ bán hàng gồm các hoá đơn thuế GTGT. 5.3. Tổ chức vận dụng sổ kế toán Do đặc điểm sản xuất, trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá trong lao,công ty đã tiến hành sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Đây là sự kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu lập báo cáo cuối tháng đảm bảo các mặt kế toán được tiến hành song song và việc sử dụng số liệu, kiểm tra số liệu một cách thường xuyên. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi trực tiếp vào các số kế toán chi tiết (Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết doanh thu), Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê có liên quan. Cuối tháng tiến hánh khoá sổ các Nhật ký chứng từ, kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ và lấy số tổng cộng ghi trực tiếp vào Sổ cái một lần. Đối với sổ thẻ kế toán chi tiết, sau khi cộng số tổng cộng kế toán lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Với hình thức Nhật ký chứng tư, hiện nay công ty đang sử dụng loại sổ sau: - Sổ tổng hợp gồm: + Sổ nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,10 + Bảng kê số 1,2,4,6,11 + Sổ cái - Sổ chi tiết gồm có: + Sổ chi tiết TSCĐ, + Sổ chi tiết nguyên vật liệu + Sổ chi tiếtthành phẩm + Sổ chi tiết phải trả CNV + Sổ chi tiết thanh toán với ngân sách + Nhật ký bán hàng,nhật ký mua hàng + Sổ chi tiết phải trả người bán + Sổ chi tiết thanh toán với người mua Sơ đồ 1.4 Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký-Chứng từ Chøng tõ gèc vµ b¶ng ph©n bæ Sæ thÎ KÕ to¸n chi tiÕt NhËt ký chøng tõ Sæ c¸i B¸o c¸o tµi chÝnh Bảng tæng hîp chi tiÕt Ghi hµng ngµy Ghi cuèi th¸ng Đối chiếu kiểm tra Bảng kê 5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống BCTC Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Dựa vào số liệu của các kế toán phần hành, cuối quý kế toán trưởng lên các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin vê kết quả kinh doanh và tình hình tài chính trong quí, năm của công ty cho các đối tượng quan tâm. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo luân chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Các loại báo cáo này được lập theo đúng quy định của Bộ tài chính. Công ty nộp BCTC cho cơ quan chủ quản là UBND TP Hà Nội, Cục thuế Hà Nội, các ngân hàng liên quan, tổ chức tài chính doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 1. Đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. Ở Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội, nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, chiếm từ 70-75% trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mặt khác, vật liệu của công ty lại được nhập từ nhiều nguồn khác nhau trong và ngoài nước. Do vậy, tăng cường công tác kế toán, quản lý vật tư, đảm bảo sử dụng hiệu quả tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh để đáp ứng được tốt các yêu cầu đề ra đòi hỏi kế toán vật liệu ở công ty phải tổ chức phân loại đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. 1.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì cần có nhu cầu về NVL,CCDC khác nhau. Chính vì vậy công ty phải sử dụng một khối lượng lớn NVL và CCDC nhập từ nước ngoài hoặc mua từ nguồn khác nhau ở trong nước để phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào công dụng của vật liệu và CCDC trong quá trình sản xuất sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội đã phân loại vật liệu, CCDC thành những loại sau: - Nguyên vật liệu chính: đây là đối tượng lao động để cấu thành nên sản phẩm mới. NVL chính bao gồm: Màng các loại: BOPP,MCPP,OPP Hạt nhựa các loại: HDPE,LDEP,PP Giấy cráp các loại Vải - Nguyên vật liệu phụ là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nguyên vật liệu phụ có tác dụng hỗ trợ nhất định được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và năng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm, được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường và phục vụ cho nhu cầu quản lý. Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Mực in các loại như: đỏ, vàng 209, xanh lá, Dung môi in các loại như: dung môi in OPP Dung môi ghép các loại như: etylaxetat, axeton, toluen Keo ghép các loại: keo A3, keo KL75, keo A310 Ngoài ra còn có các bột hồ ghim - Nguyên liệu bao gồm than xăng dầu các loại. - Phụ tùng thay thế có nhiều chủng loại phụ tùng thay thế bao gồm chi tiết máy móc thiết bị như: máy in, máy khâu, máy đóng gói, máy bổ, máy ghim. - Phế liệu thu hồi bao gồm: các phế liệu của các loại màng BOPP, CPP,MCPP, phế liệu các loại hạt LDPE, HDPE. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty được quản lý ở các kho, việc nhập xuất NVL và CCDC được theo dõi cẩn thận thông qua nhiệm vụ sản xuất mà cụ thể là kế hoạch tổng hợp chịu trách nhiệm. Căn cứ vào định mức tiêu hao NVL và CCDC và kế hoạch sản xuất sản phẩm phòng kế hoạch thu mua và tiến hành ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp. Khi vật tư mua về một cán bộ phòng vật tư cùng thủ kho và người đi mua hàng về tiến hành kiểm tra đối chiếu với hoá đơn. NVL và CCDC đạt số lượng, chất lượng, chủng loại theo hoá đơn thì mới tiến hành nhập kho. NVL và CCDC trong kho luôn được tổ chức bảo quản tốt để giảm tới mức tối thiểu việc hư hỏng, mất mát, giảm phẩm chất NVL và CCDC làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. 1.2. Tính giá NVL và CCDC: Tính giá NVL và CCDC là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL và CCDC theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Việc xác định giá vật liệu và công cụ dụng cụ là khâu quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Giá từng loại vật liệu tuỳ thuộc vào từng trường hợp thu mua vật liệu. Phần lớn vật liệu của Công ty được nhập khẩu từ nước ngoài và một số được mua trong nước hoặc tự gia công chế biến. Ví dụ: Nhập khẩu trực tiếp hạt HD. Giá ghi theo hoá đơn: 605 USD/ 1000 kg; Tỷ giá:1USD =15.800VNĐ. Số lượng nhập: 68.000 kg Chi phí bốc vác vận chuyển: 9.560.000đ Phí mở L/C: 2.698.300đ Vậy giá hạt HD nhập khẩu trực tiếp là: = 605x 15.800 x 68.000+9.560.000+2.698.300 1000 = 662.270.300đ Đơn giá: = 662.270.300 = 9.739,269đ/kg 68.000 Hiện nay, ở công ty khi xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Ưu điểm của phương pháp này là việc ghi chép, tính toán được giảm nhẹ, bớt phức tạp. Theo phương pháp này kế toán xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo công thức: Trị giá thực tế NVL,CCDC xuất kho = Trị giá thực tế NVL,CCDC tồn đầu lỳ + Trị giá thực tế NVLN,CCDC nhập trong kỳ _______________________________ x Số lượng NVL,CCDC xuất trong kỳ Số lượng NVL,CCDC tồn đầu kỳ + Số lượng NVL,CCDC nhập trong kỳ 2.Hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 2.1. Thủ tục, chứng từ nhập xuất NVL và CCDC tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội 2.1.1. Thủ tục thu mua và nhập kho NVL và CCDC Hằng năm, cùng với việc lập kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập kế hoạch thu mua NVL và CCDC. Kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất để các định nhu cầu về NVL và CCDC cung cấp cho sản xuất ở các thời kỳ trong năm kế hoạch. Giá mua NVLvà CCDC là vấn đề quan tâm của công ty vì nó ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của công ty, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó công ty phải tìm mọi biện pháp nhằm hạ chi phí vật liệu trong giá thành sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất mà có thể mua được vật tư nhiều nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Một số vật liệu trong nước không đáp ứng được yêu cầu sản xuất nên công ty có mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng nước ngoài. Mọi hợp đồng kinh tế được ký kết và thanh toán bằng ngoại tệ (thường là USD) nên công ty mở LC tại ngân hàng. Phí mở LC được tính vào giá từng lô hàng liên quan. Trong khi đó, trên sổ kế toán của công ty phản ánh các nghiệp vụ bằng tiền Việt Nam. Do vậy, giá thực tế của vật liệu và công cụ dụng cụ được quy đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt nam theo giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Mặt khác, giá cả vật tư thường xuyên biến động nên việc lựa chọn thời điểm thu mua thích hợp là vấn đề quan trọng. Thông thường, công ty chỉ dự trữ với khối lượng vừa đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất. Đối với những vật liệu được cung ứng theo hợp đồng kinh tế thì giá mua được tính theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng. Còn giá thực tế thì gồm giá trên hợp đồng và các chi phí khác sẽ được tập hợp lại, cuối tháng kế toán phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. - Thủ tục nhập kho: Khi vật tư trong kho không đủ cho nhu cầu sản xuất, bộ phận vật tư phải làm giấy xin mua vật tư trình lên Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách vật tư ký duyệt, sau đó phòng vật tư có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn hàng, tiến hành các giao dịch và ký hợp đồng mua hàng. Bộ phận cung ứng vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, một cán bộ phòng vật tư cùng thủ kho và người đi mua hàng về tiến hành kiểm tra đối chiếu với hoá đơn. Thủ kho sau khi kiểm tra số lượng thực tiến hành ghi vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ kế toán. Ví dụ: Căn cứ vào số lượng vật tư cần cung ứng cho quá trình sản xuất bao bì tháng 10/2007, bộ phận vật tư viết giấy yêu cầu xin mua vật tư được giám đốc duyệt chuyển cho kế toán. Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY YÊU CẦU MUA VẬT TƯ Kính gửi: Ông giám đốc Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội. Tên tôi là: Đặng Chí Thành Căn cứ vào yêu cầu xin lĩnh vật tư ngày 4 tháng 10 năm 2007 Phục vụ sản xuất tại: Phân xưởng bao bì cao cấp. Hiện nay, một số loại vật tư trong kho không đủ để sản xuất. Vậy tôi làm đơn này kính đề nghị ông duyệt cho mua một số loại mực như sau để in bao bì cao cấp: Mực đen: 15kg Mực đỏ: 90kg Dung môi: 525kg Xin chân thành cảm ơn! Phòng kế hoạch Thủ trưởng Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm2007 Người làm đơn Sau đó, bộ phận cung ứng vật liệu phải lấy được giấy báo giá gửi cho phòng kế toán cùng với phiếu yêu cầu mua vật liệu đã được duyệt cho phòng kế toán xem xét, chấp nhận giấy báo giá nào có hiệu quả kinh tế nhất, là cơ sở cho việc thanh toán khi vật liệu về đến kho. Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán hàng, phòng vật tư có trách nhiệm lập phiếu nhập kho. Công ty TNHH INMEI Việt Nam Địa chỉ Mẫu số 09-VT HÓA ĐƠN KIÊM PHIẾU QĐ liên bộ XUẤT KHO TCTK-TC Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty INMEI Định khoản Địa chỉ: 82 Võ Thị Sáu Quận 3 TP Hồ Chí Minh Nợ 111 Số tài khoản: 102010000011343558 NHCT TPHCM Có 152 Điện thoại: 0882616151 Họ tên người mua hàng: Anh Hùng Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội Địa chỉ: Số 4 Láng Hạ- Ba Đình - Hà Nội Số tài khoản: 1020100000000828 NHCT Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100109127-1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT SL Đơn giá (đồng/kg) Thành tiền (Vnđ) A B C (1) (2) (3=1x2) 1 Mực đen nội kg 15 46.000 690.000 2 Mực đỏ nội kg 90 46.000 4.140.000 3 Dung môi kg 525 10.500 5.512.500 Cộng 10.342.500 Thuế GTGT 1.034.250 Tổng cộng 11.376.750 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu ba trăm bảy sáu ngàn bảy trăm năm mươi đồng chẵn. Trong đó thuế GTGT : 1.034.250đ (một triệu không trăm ba tư nghìn hai trăm năm mươi đồng) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Phiếu nhập kho vật tư được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của thủ kho, kế toán trưởng, thủ trưởng Một liên để phòng kế hoạch lưu lại, một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, một liên để kế toán thanh toán để theo dõi thanh toán với ngưòi bán. Đơn vị: . Địa chỉ: . PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Mẫu số20-H TheoQĐ19/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH INMEI Việt Nam Theo hợp đồng số: 162 ngày 5/10/2007 Nhập kho tại: Huệ Số: Nợ:152 Có: 331 STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D (1) (2) (3) (4) 1 Mực đen nội Kg 15 46.000 690.000 2 Mực đỏ nội Kg 90 46.000 4.140.000 3 Dung môi Kg 525 10.500 5.512.500 Cộng 10.342.500 Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười triệu ba trăm bốn mươi hai ngàn năm trăm đồng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) 2.1.2. Thủ tục xuất kho NVL,CCDC Quy trình lập và luân chuyển phiếu xuất kho: Ở Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội xuất kho vật liệu và CCDC chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm. NVL và CCDC của Công ty có rất nhiều chủng loại khác nhau và được sử dụng để sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. Bởi vậy, để sử dụng NVLvà CCDC một cách tiết kiệm có hiệu quả thì hàng ngày khi làm thủ tục xuất NVL và CCDC cho sản xuất và các nhu cầu khác thì đều phải căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và có lệnh sản xuất đã được giám đốc kí duyệt. Sau đó các bộ phận sử dụng vật liệu phải viết giấy xin lĩnh vật liệu có xác nhận của cán bộ kỹ thuật đã được thủ trưởng ký duyệt. Dựa vào giấy xin lĩnh vật liệu được cán bộ kỹ thuật và thủ trưởng đơn vị ký duyệt, bộ phận vật tư của phòng kế hoạch viết phiếu xuất vật liệu và CCDC để bộ phận sử dụng lĩnh tại kho. Phiếu xuất kho được lập 3 liên. Sau khi đã kiểm nhận số lượng vật liệu và CCDC thực nhận, người nhận và thủ kho phải ký nhận cả 3 liên. Thủ kho giữ lại 1 liên, định kỳ chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ chi tiết vật tư. Một liên người nhận vật liệu CCDC mang về nộp cho quản đốc hoặc cán bộ phụ trách kỹ thuật công việc đó để kiểm tra số lượng vật liệu và CCDC đưa từ kho đến nơi sử dụng đồng thời làm căn cứ để lập báo cáo quyết toán sử dụng vật liệu và CCDC hàng tháng. Một liên lưu lại phòng kế hoạch. Ví dụ: Khi Công ty phân bón Thái Bình đặt làm túi phân bón tổng hợp thì phòng kế hoạch triển khai ra lệnh sản xuất đã được giám đốc ký duyệt. Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội LỆNH SẢN XUẤT Số: 46 Giao cho phân xưởng: Bao bì cao cấp Sản xuất: 10.000 túi Tên hàng: Túi phân bón tổng hợp Đơn vị đặt hàng: Công ty phân bón Thái Bình Ngày sản xuất: Ngày hoàn thành: A. Yêu cầu chất lượng kỹ thuật: QC 350 x 580 x 0.2 1kg = 27 túi Túi thổi đúng quy cách, đảm bảo độ dày, đảm bảo số túi trong 1kg, túi trắng đục, in rõ nét. B. Định mức lao động vật tư Lao động : Đơn giá: Thổi: 200đ/túi In: 150đ/túi Cắt dán: 200đ/túi Vật tư chủ yếu: 1.Hạt LDPE10% = 90kg 2.Hạt LLDPE 90% = 50kg 3.Hạt tan trắng4% = 40kg 4.Mực đỏ = 65kg Hà Nội ngày 13 tháng 10 năm 2007 Phòng kế hoạch vật tư Giám đốc Khi nhận được lệnh sản xuất mặt hàng trên, phân xưởng bao bì cao cấp phải phải căn cứ số lượng sản phẩm định sản xuất và định mức hao phí NVLvà CCDC để lập phiếu xin lĩnh vật liệu và CCDC. Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ Ngày 13 tháng 10 năm 2007 Tên đơn vị lĩnh: Phân xưởng bao bì cao cấp Lý do lĩnh: Sản xuất Lĩnh tại kho: KVT Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao tháng 10/2007 đề nghị xin được cấp các loại vật liệu sau: STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hóa) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C (1) (2) (3) (4) 1 Hạt LDPE 10% Kg 90 90 46.000 4.140.000 2 Hạt LLDPE 90% Kg 50 50 46.500 2.325.000 3 Hạt tan trắng 4% Kg 40 40 23.000 920.000 4 Mực đỏ Kg 65 65 12.000 780.000 Bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho cho cán bộ xin lĩnh vật liệu đến kho nhận. Sau đó thủ kho vào thẻ kho và định kỳ gửi lên cho phòng kế toán. Tuỳ theo từng loại vật liệu khác nhau mà giá xuất kho của chúng khác nhau. Nếu xuất kho vật liệu mua ngoài thì giá xuất kho tính bình thường theo giá bình quân gia quyền. Đối với những vật liệu gia công chế biến trong nội bộ của công ty như hạt tạo lấy từ phế liệu dập quai hỏng thì giá xuất kho là giá của những vật liệu đem gia công chế biến cộng với những chi phí chế biến khác chi phí điện nước, tiền lương công nhân viên chế biến Còn những vật liệu phải thuê gia công ở ngoài như quai xách MTĐ thì giá xuất phải cộng thêm chi phí thuê gia công ở bên ngoài. Đơn vị: . Địa chỉ: . PHIẾU XUẤT KHO Ngày 13 tháng 10 năm 2007 Mẫu số02VT TheoQĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Họ tên người nhân hàng: Anh Hùng Địa chỉ: Phân xưởng bao bì cao cấp Lý do xuất: Xuất sản xuất Xuất kho tại: Chị Huệ Số: Nợ: 621 Có: 152 STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D (1) (2) (3) (4) 1 Hạt LDPE 10% Kg 90 90 46.000 4.140.000 2 Hạt LLDPE 90% Kg 50 50 46.500 2.325.000 3 Hạt tan trắng 4% Kg 40 40 23.000 920.000 4 Mực đỏ Kg 65 65 12.000 780.000 Cộng 8.165.000 Xuất ngày 13 tháng 10 năm 2007 PT bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) 2.1.3. Các chứng từ kế toán liên quan: Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: + Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT) + Phiếu xuất kho(mẫu 02-VT) + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT) + Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02-VT) Chứng từ kế toán hướng dẫn: + Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức(mẫu 04-VT) + Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT) + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(mẫu 07-VT) 2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội: Hiện nay, Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên bao bì 27- 7 Hà Nội đang sử dụng nhiều loại vật liệu và CCDC khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do NVL và CCDC sử dụng của công ty đa dạng và phức tạp, nhiều chủng loại khác nhau, mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị lại thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ kinh tế nhập xuất nguyên vật liệu và CCDC cho nên kế toán luôn phải phản ánh thường xuyên kịp thời, chính xác sự biến động đó để đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho nhu cầu sản xuất và sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL và CCDC cho nhu cầu sản xuất và sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL và CCDC cho công ty. Kế toán chi tiết NVLvà CCDC được tiến hành trên cơ sở các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hoá đơn GTGT Đồng thời để kế toán chi tiết vật liệu và CCDC được nhanh chóng kịp thời, công ty áp dụng phư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6608.doc
Tài liệu liên quan