thời và chính xác về tiêu thụ hàng hoá để nhà quản lý đưa ra những chính sách tiêu thụ hàng hoá hợp lý nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để có chỗ đứng trên thị trường. Để đạt được mục tiêu này thì việc hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng là rất cần thiết để theo kịp được sự phát triển của kinh tế thị trường.
Ngoài ra, xuất phát từ những yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá đã trình bầy ở trên mà việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ giúp đỡ đơn vị quản lý chặt chẽ hơn hoạt động tiêu thụ như việc tính giá vốn hàng bán, theo dõi doanh thu, công nợ đến các trường hợp phát sinh trong quá trình bán như chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Do đó, hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cho phép quản lý hàng bán và tiền hàng tốt hơn, tránh thất thoát hàng và thiếu hụt tiền hàng từ đó giảm được chi phí cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập một cách chính xác, kích thích người lao động và thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
22 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 854 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán quá trình bán hàng ở các doanh Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập về hoạt động tài chính, thu nhập về hoạt động bất thường.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ các hoạt động khác, doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền).
- Doanh thu :Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Doanh Nghiệp thu được trong kỳ kế toán , phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp ,góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu tiêu thụ thuần là doanh thu tiêu thụ sau khi đã trừ thuế tiêu thụ và các khoản,chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ).
Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán:Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toàn tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác :là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoàI các hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tàI sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
( Theo chuẩn mực số 14 –Doanh thu và thu nhập khác)
Qua phân tích trên ta thấy công tác tiêu thụ đặc biệt phải quan tâm đến các khâu quản lý kể từ khi ký hợp đồng bán, sản phẩm cần phải quan tâm đến số lượng sản phẩm bán, giá thành sản phẩm, phương thức thanh toán,... để doanh nghiệp thu được kết quả chính xác. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng phải thực sự là công cụ quản lý phản ánh với giám đốc doanh nghiệp về tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ tính chính xác, đầy đủ số thuế tiêu thụ (thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt, VAT) phải nộp để xác định kết quả tiêu thụ theo đúng luật định.
II-/ ý nghĩa , sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp .
1.ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
Khâu bán hàng là khâu tiêu thụ cuối cùng của doanh nghiệp, nó đảm bảo ổn định nền tài chính để cho doanh nghiệp tồn tại và tiếp tục phát triển. Nó còn giữ vững trong việc luân chuyển bảo toàn phát triển vốn kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tiếp tục sản xuất thì phải có vốn mua nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động, tích luỹ cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế, giữa tiền - hàng, giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Bán hàng là thực hiện quan hệ trao đổi, thông qua mua bán thực hiện giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá. Doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá cho người mua hàng và được người mua hàng trả tiền theo giá cả qui định hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kế toán được coi là công cụ có hiệu lực về quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán bán hàng là một trong những phần hành kế toán chủ yếu của Bộ máy kế toán doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả của khâu tiêu thụ sản phẩm gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định, do vậy công tác kế toán quá trình bán hàng phảI là : thông qua việc đo lường, tính toán ghi chép phản ánh một cách thường xuyên ,tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ, bán hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức quản lý các mặt. Trong đó tổ chức kế toán quá trình bán hàng một cách khoa học, hợp lý đúng với chế độ tài chính của Nhà nước là yêu cầu cần thiết và hết sức quan trọng. Kế toán quá trình bán hànglà công cụ trong việc tính toán, kiểm tra, phản ánh một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và xác định doanh thu, kết quả bán hàng ở tại một thời điểm nhất định.
2, Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Kế toán được coi là “ngôn ngữ của kinh doanh” là công cụ đắc lực cho quản lý. Với chức năng là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, kế toán tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
-Phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ hàng hoá về số lượng, giá trị đối tượng bán để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
- Kiểm tra và giám đốc tình hình thu hồi tiền bán hàng, nợ phải thu ở người khách hàng nhằm đảm bảo sự vận động ăn khớp hàng -tiền trong khâu tiêu thụ, tránh bị chiếm dụng vốn.
- Hạch toán đầy đủ chính xác trị giá vốn hàng bán, doanh thu thuần các khoản phải nộp ngân sách nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin cần thiết cho các bên liên quan. Định kỳ giám đốc cùng kế toán trưởng phải tổ chức phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phan phối kết quả của doanh nghiệp.
.
Chương II
Phương pháp kế toán nghiệp vụ quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp
1. Phương pháp hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, phản ánh và hệ thống hoá nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán, làm cơ sở cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Nó bao gồm chứng từ sử dụng, người lập chứng từ, số liệu chứng từ cần lập và trình tự luân chuyển các chứng từ đó.
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán, quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ đơn vị ghi nhận doanh thu. Hoá đơn này dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT. Hoá đơn này được áp dụng thành 3 liên: Liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho để xuất hàng, vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng tài vụ làm căn cứ hạch toán.
- Hoá đơn bán hàng: : Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp, được dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Hoá đơn này cũng được lập thành 3 liên như hoá đơn GTGT trên.
- Phiếu xuất kho: Là chứng từ xác định số lượng thành phẩm xuất kho. Phiếu này được lập thành 3 liên: Liên gốc lưu, một liên giao cho khách hàng, một liên gửi đến phòng tài vụ làm căn cứ hạch toán.
- Phiếu chi: Là chứng từ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phiếu chi được lập thành 2 liên: Một liên lưu, một liên giao cho người nhận tiền đem đến thủ quỹ để lĩnh tìên.
- Phiếu thu là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh toán.
Tất cả các chứng từ trên đều phải có đầy đủ tên, chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng, người lập chứng từ, thủ kho (nếu có) và con dấu của doanh nghiệp thì mới hợp pháp, hợp lệ.
2, Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Hạch toán tổng hợp chính là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh là căn cứ để đưa vào các sổ tổng hợp. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ là việc xác định các tài khoản, các cấp tài khoản cần sử dụng, nội dung ghi chép phản ánh trên các tài khoản một các đầy đủ và chính xác.
2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phán ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng hàng hoá, dịch vụ, lao vụ xác định là tiêu thụ. Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp: Trị giá hàng hoá xuất giao gia công chế biến, trị giá hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một tổng công ty, trị giá hàng hoá đang gửi bán, tiêu thụ do nhượng bán thanh lý.
Kết cấu của tài khoản 511
Nợ
TK511
Có
- Các khoản giảm giá hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
-Thuế phải nộp tính theo doanh thu (thuế tiêu thụ Đbiệt, thuế XK).
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.Nội dung, kết cấu tài khoản 512:
Nợ TàI khoản 512 Có
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Giảm giá hàng bán nội bộ
Doanh thu hàng bán nội bộ bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả
Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá thành hàng hoá đang trong quá trình tiêu thụ hoặc đã tiêu thụ được.
Tài khoản 632
Nợ
Có
Giá vốn hàng hoá xuất bán
Giá trị hàng hoá đã bán được và trị giá đã chuyển về kho hàng hoá hàng hoá vào cuối kỳ.
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp cho Nhà nước.
Nợ
Tài khoản 333
Có
Số đã nộp cho Nhà nước
Số phải nộp cho Nhà nước
Số còn phải nộp cho Nhà nước
Các tài khoản chi tiết:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp; TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu TK3334: Thuế thu nhập DN
TK 3335: Thu trên vốn TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất, thuê đất TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Taì khoản 157: Hàng gửi đi bán
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý bán, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phản ánh vào TK157 trị giá của hàng hoá, hàng hoá đã gửi đi, hoặc dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Nợ
Tài khoản 157
Có
Trị giá hàng hoá chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
Trị giá hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý bán đã được xác định là tiêu thụ
Trị giá thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý bán hiện chưa được xác định là tiêu thụ
Tài khoản 131: Nợ phải thu của người mua
Nội dung: Tài khoản 131 phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá, hàng hoá dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán: Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
Kết cấu
Nợ TK 131 Có
Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá đã tiêu thụ
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền giảm giá trừ cho khách hàng.
- Số tiền đã thu của khách hàng.
- Số tiền đã được nhận ứng trước, trả trước cho khách hàng.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số tiền phải trả khách hàng đến cuối kỳ về khoản ứng trước hoặc trả thừa tiền hàng.
Tài khoản 131 cuối kỳ có thể có cả số dư bên nợ và bên có. Cuối kỳ kế toán không được bù trừ hai số dư này cho nhau mà phải lấy số dư chi tiết của tài khoản này ghi vào số chỉ tiêu tương ứng của phần tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ
Tài khoản 531
Có
Nguyên tắc: Phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại (tính theo đơn giá ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần thì phản ảnh trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
Số tiền trả lại bên mua hoặc khấu trừ số tiền bên mua phải trả theo số hàng bị trả lại.
Kết chuyển giá bán hàng bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Nguyên tắc: Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn. Không phản ảnh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và được trừ vào trong tổng số giá bán ghi trên hoá đơn.
Nợ
Có
Tài khoản 532
Số tiền giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Kết chuyển số tiền giảm giá sang tài khoản 511 để xác định DTT
Tài khoản 521: chiết khấu hàng bán.
Nguyên tấc:phản ánh chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán ,doanh nghiệp bán hàng phải trả cho người mua(áp dụng trong trường hợp khách hàng mua thường xuyên , mua với số lượng lớn , thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn)
Bên Nợ: phản ánh chiết khấu phải chi cho khách hàng
Bên Có:kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu để xác định doanh thu thuần.
TK này không có số dư
TK 521 có 3 TK cấp hai:TK 5211”chiết khấu hàng hoá” TK5212”chiết khấu thành phẩm” TK5213”chiết khấu dịch vụ”
* Ngoài ra kế toán tiêu thụ hàng hoá còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155 Hàng hoá; TK 111 Tiền mặt; TK 112 Tiền gửi ngân hàng;TK 136 Phải thu nội bộ;.
3, Các phương thức tiêu thụ.
3.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phương thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng hoá tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, với phương thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng cuối cùng bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn:
3.1.1. Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp hoặc bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện của bên mua.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hoá.
3.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thương mại sau khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua. Thuộc hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà nhười mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hoá đơn của người bán đã nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài .
3.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không thông qua các trung gian. Thuộc phương thức bán lẻ gồm có các hinh thức sau:
- Bán hàng thu tiền tập trung.Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp.ở hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
3.3.Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp khác hay cón gọi là phương hthức thanh toán bù trừ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
3.4.Phương thức bán hàng đại lý.
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân bán hộ và phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa có thuế GTGT (đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và được hạch toán vào chi phí bán hàng.
3.5.Phương thức bán hàng trả góp.
Là phương thức người mua mua hàng trả ngay một lần tiền hàng và trả góp số tiền còn lại trong nhiều kỳ.Trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn Tính theo doanh thu bán lẻ bình thường, phần tiền người mua trả góp thì phải trả lãi cho số tiền trả góp đó.
3.6.Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Là phương thức bàn hàng giữa các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp với nhau giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hoăc sử dụng sản phẩm, hàng hoá cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay tiền.
4.Trình tự kế toán tiêu thụ
4.1. Trường hợp bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Sơ đồ hạch toán
TK 154,155
TK 157
TK 911
Trị giá vốn thực tế
hàng đã tiêu thụ
Trị giá
vốn hàng
gửi bán
TK 632
Tổng
giá
bán
cả
thuế
VAT
Thuế
VAT
phải
nộp
K/C doanh thu thuần
để xác định kết quả
Trị giá
vốn hàng
đã tiêu thụ
Kết chuyển trị giá
vốn của hàng tiêu thụ
K/C giảm giá hàng bán bị trả lại, C/K
TK 531,,532,521
TK 511
Doanh thu tiêu thụ không có thuế VAT
TK 111,112,131
TK 3331
4.2. Bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý (ký gửi):
sơ đồ hạch toán tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 331
Toàn bộ tiền hàng
Phải trả chủ hàng
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 911
TK 511
TK 111,112...
TK 003
- Nhận
- Bán
- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
4.3. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp:
Giá bán theo phương thức trả góp bao giờ cũng cao hơn theo phương thức thông thường, phần chênh lệch đó được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của bên bán hàng.
sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 911
K/C doanh
thu thuần
TK 511
Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế VAT)
TK 111,112
TK 131
Số tiền người mua
trả lần đầu
TK 3331
TK 515
Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm
Tổng số tiền còn
phải thu ở người mua
Thu tiền ở người
mua các kỳ sau
4.4. Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
TK 154,155 TK632 TK 911 TK 511 TK 152,153,156
TGV thực tế K/C trị giá vốn K/C doanh thu Doanh thu nhận bằng
Hàng tiêu thụ hàng đã tiêu thụ thuần vật tư, hàng hoá
TK 3331 TK 133
Thuế VAT
4.5.Trường hợp bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ:
Sơ đồ hạch toán
TK111,112,136
(1368)
TK 512
TK 911
TK 632
TK 154
Tổng giá bán cả thuế VAT
Xuất TP không qua kho cho các đơn vị thành viên
DT bán hàng
nội bộ chưa có thuế VAT
k/c doanh
thu thuần về
tiêu thụ nội bộ
k/c giá vốn hàng
tiêu thụ
TK 3331
TK 155
Thuế VAT phải
nộp
Xuất TP cho các đơn vị thành viên
Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 531
Bán hàng bị trả lại
k/c
cuối
kỳ
TK 532
Giảm
giá bán hàng
TK 521
chiết khấu bán hàng
Chương III
Nhận xét kế toán quá trình bán hàng
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quá trình bán hàng.
Có thể nói rằng, tiêu thụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy kế toán phải cung cấp những thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về tiêu thụ hàng hoá để nhà quản lý đưa ra những chính sách tiêu thụ hàng hoá hợp lý nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để có chỗ đứng trên thị trường. Để đạt được mục tiêu này thì việc hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng là rất cần thiết để theo kịp được sự phát triển của kinh tế thị trường.
Ngoài ra, xuất phát từ những yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá đã trình bầy ở trên mà việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ giúp đỡ đơn vị quản lý chặt chẽ hơn hoạt động tiêu thụ như việc tính giá vốn hàng bán, theo dõi doanh thu, công nợ đến các trường hợp phát sinh trong quá trình bán như chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Do đó, hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cho phép quản lý hàng bán và tiền hàng tốt hơn, tránh thất thoát hàng và thiếu hụt tiền hàng từ đó giảm được chi phí cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập một cách chính xác, kích thích người lao động và thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ những vai trò quan trọng đó mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá luôn đòi hỏi phải được đổi mới hoàn thiện cho phù hợp với doanh nghiệp trong cơ chế quản lý kinh tế mới. Tuy nhiên, trong thực tiễn kế toán tại các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta hầu hết chưa thể hiện hết nhiệm vụ của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung, công tác nghiệp vụ tiêu thụ chỉ dừng lại ở mức ghi chép, cung cấp thông tin mà chưa có sự tác động tích cực đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Tóm lại, kết quả tiêu thụ hàng hoá chính là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển hay tồn vong của một doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ là một vấn đề hết sức quan trọng cấp thiết.
2.Một số kiến nghị về hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất.
*Quản lý doanh thu:
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng bán phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn nếu giảm giá hàng bán cho người mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn phát hành lần cuối cùng.
Doanh nghiệp có quy chế quản lý và công bố khai thác các khoản giảm giá hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng bị trả lại kèm theo chứng từ nhập lại kho số hàng nói trên. Doanh nghiệp có phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải có các hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh và phản ánh đầy đủ vào trong sổ kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành.
*Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ khi thanh toán tiền trước hạn:
Chiết khấu thanh toán được phản ánh vào TK 521 và đến cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 làm giảm doanh thu bán hàng. Sau đó kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả.
*Giảm giá hàng bán:
- Trong TK 532 giảm giá hàng bán đã quy định.
+ Giảm giá: là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lí do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
+ Bớt giá: là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán.
- Theo em cách định nghĩa về giảm giá hàng bán như vậy là chưa thoả đáng vì đã gộp hai hành vi rất khác nhau của người bán về nguyên nhân, động cơ, mục đích, cách tiến hành vào trong nội dung một khái niệm.
+ Giảm giá là người bán bắt buộc phải giảm giá cho người mua so với giá đã thoả thuận, đã ghi trên hoá đơn vì lý do đến khi giao hàng thực tế mới phát hiện hàng bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc người bán đã giao sai thời hạn đã quy định trong hợp đồng kinh tế. Rõ ràng đây là lỗi chủ quan của người bán gây ra. Nhưng vì để làm vừa lòng người mua, để đảm bảo công bằng, người bán thực hiện giảm giá cho người mua so với giá bán đã thoả thuận, đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc ghi trên hoá đơn.
+ Bớt giá hoặc ưu đãi giảm giá: Người bán giao hàng đúng với giá cả, phẩm chất thời hạn theo quy định của hợp đồng, nhưng để làm hài lòng người mua, để khuyến khích người mua ngày càng mua nhiều hơn hàng của mình, người bán chi ra một số tiền cho người mua, việc chi này không phải do người bán có lỗi, cũng không phải do ai ép buộc ai cả. Tóm lại việc làm này là để nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách dùng những lợi ích nhất định cho khách hàng. Hành vi này xảy ra thường xuyên, nhất là trong trường hợp người giao dịch mua hàng không phải là chủ sở hữu đích thực của số hàng được mua.
Vậy nên chăng Bộ Tài chính cho hai nội dung này vào hai tài khoản riêng để cho nội dung của tài k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV200.doc