Đề tài Kế toán quản trị - Cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn

 Các doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn thì chi phí khả biến

chiếm tỉ trọng nhỏ dẫn đến tỉ lệ số dư đảm phí lớn, do vậy nếu tăng, giảm doanh thu

thì lợi nhuận sẽ biến động nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ

trọng lớn thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn. Vì vậy nếu gặp thuận lợi

thì phát triển nhanh, ngược lại nếu gặp rủi ro doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh

hoặcsản phẩmkhông tiêu thụ đượcthìsẽdẫn đến phásản.

 Các doanh nghiệp có tỉ trọng chi phí bất biến thấp thì tỉ lệ số dư đảm phí

nhỏ, vìvậy ích gặp rủiro hơn khidoanh thu có sự tăng giảmnhanh.

Mỗi doanh nghiệp xác lập một kết cấu chi phí riêng từ các đặc điểm kinh doanh

và mục tiêu kinh doanh của mình. Không có một mô hình kết cấu chi phí chuẩn nào

cho doanh nghiệp áp dụng. Tuy nhiên, khi xác lập một kết cấu chi phí doanh nghiệp

phải xem xét các yếu tố tác động như: kế hoạch phát triển dài hạn và hiện tại của

doanh nghiệp, tình hình biến động của doanh số hàng năm, quan điểm của nhà quản trị

về rủi ro Điều đó có nghĩa là qui mô doanh nghiệp lệ thuộc hoàn toàn vào thị trường

và không có một điều gì đó đảm bảo một quy mô hoạt động nào đó sẽ tồn tại vĩnh viễn

qua các năm. Vì vậy nhà quản trị phải biết kết hợp những tiềm lực của doanh nghiệp

và tình hình kinh tế xã hội để lựa chọn và xây dựng một kết cấu chi phí thích hợp và

linh hoạttheo từng thờikỳ.

pdf68 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 5397 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán quản trị - Cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= 622.056.724 đồng An Giang hộp: ( 5.909.700 x 10%) x (1.550 – 1.428) = 72.098.340 đồng Jensol: (530.358 x 10%) x (1550 – 1437) = 5.993.045 đồng Từ đó cho thấy sản lượng bán ra tăng thêm 10% thì lợi nhuận tăng thêm. Với sản phẩm Jensol thì khi sản lượng bán ra tăng lên sẽ làm giảm lỗ và khi sản lượng bán ra vượt khỏi điểm hoà vốn thì nó chính là lợi nhuận của công ty Trong cả ba sản phẩm ta thấy Bastion có số dư đảm phí lớn nhất cho nên khi tăng doanh thu lên 10% đối với cả ba sản phẩm thì lợi nhuận của Bastion tăng cao nhất. Từ đó cho thấy sản phẩm có số dư đảm phí cao thì lợi nhuận tăng cao hơn. SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 28 Bastion An Giang hộp Jensol Doanh thu 89.251.616.850 7.169.796.250 822.054.900 97.243.468.000 Biến phí 83.031.049.615 6.605.463.900 760.003.014 90.396.516.529 Số dư đảm phí 6.220.567.235 564.332.350 62.051.886 6.846.951.471 Định phí (SL) 5.143.815.407 408.362.294 72.488.866 5.624.666.567 Lợi nhuận 1.076.751.828 155.970.056 (10.436.980) 1.222.284.904 TổngChỉ tiêu Sản phẩm KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Giả sử trong trường hợp cả ba sản phẩm cùng tăng một lượng doanh thu như nhau 200.000 SP. Ta có lợi nhuận tăng lên là: Bastion: 200.000 x (1.650 – 1.535) = 23.000.000 đồng An Giang hộp: 200.000 x (1.550 – 1.428) = 24.400.000 đồng Jensol: 200.000 x (1550 – 1437) = 22.600.000 đồng Kết luận: Qua sự phân tích trên cho thấy nếu tăng doanh thu lên một lượng như nhau 200.000 SP thì sản phẩm có lợi nhuận tăng lên cao nhất là An Giang hộp chứ không phải là Bastion. Từ đó cho thấy khi tăng doanh thu của một sản phẩm có số dư đảm phí lớn thì mức tăng lợi nhuận chưa chắc đã lớn hơn, bởi lẽ khi tăng doanh thu thì chưa chắc những sản phẩm có số dư đảm phí lớn hơn có một mức tăng số dư đảm phí lớn hơn. Ta có: Công thức tính lợi nhuận:  Khảo sát EBIT khác nhau theo doanh thu của Bastion: Đơn vị tính: đồng Nhận xét: Qua khảo sát trên ta thấy ở mức sản lượng 44.728.830 sản phẩm là sản lượng hoà vốn vì lợi nhuận gần bằng 0 - Nếu bán 40.000.000 SP => EBIT = (40.000.000 – 44.728.830) x 115 = (543.815.450) (lỗ) - Nếu bán 50.000.000 SP => EBIT = (50.000.000 – 44.728.830) x 115 = 606.184.550 (lãi) - Số lượng sản phẩm để có lãi là 300.000.000 => EBIT = (Q – 44.728.830) x 115 = 300.000.000 Vậy Q = 47.337.526 SP SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 29 Chỉ tiêu 1 SP 40.000.000 SP 44.728.830 SP 50.000.000 SP Doanh thu 1.650 66.000.000.000 73.802.569.500 82.500.000.000 Biến phí 1.535 61.400.000.000 68.658.754.050 76.750.000.000 SD ĐP 115 4.600.000.000 5.143.815.450 5.750.000.000 Định phí 5.143.815.407 5.143.815.407 5.143.815.407 5.143.815.407 Lợi nhuận (5.143.815.292) (543.815.407) 43 606.184.593 EBIT = Số lượng SP trên (dưới) điểm hòa vốn x Số dư đảm phí 1SP KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Kết luận: Qua đó cho thấy ở mỗi mức sản lượng bán ra ta thu được một mức lợi nhuận khác nhau và khi sản lượng bán ra (vượt qua điểm hoà vốn) càng tăng thì lợi nhuận thu về càng tăng. Đây cũng là một công cụ dự đoán lợi nhuận nếu biết được điểm hòa vốn.  Mục tiêu của số dư đảm phí Trong quá trình ra quyết định ta thường sử dụng khái niệm số dư đảm phí và phương án nào có cho số dư đảm phí cao nhất hoặc đạt được mục tiêu đảm phí đưa ra thì được chọn. Sử dung khái niệm số dư đảm phí cho thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế làm cho người quản lý dễ nhằm lẫn trong quá trình ra quyết định, bởi vì tưởng rằng tăng doanh thu đối với những sản phẩm mà có số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhanh, nhưng đều này có khi hoàn toàn ngược lại khi tăng doanh thu đến một mức nào đó thì định phí tăng và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Để khắc phục nhược điểm của số dư đảm phí ta sử dụng tỷ lệ số dư đảm phí 2.2.2 Tỷ lệ số dư đảm phí Tỷ lệ số dư đảm phí là tỉ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu Từ (1) ta có tỉ lệ số dư đảm phí = (s -v)/s x 100% Tại sản lượng Q1 => Doanh thu: sQ1 => Lợi nhuận P1 = (s -v)Q1 - F Tại sản lượng Q2 => Doanh thu: sQ2 => Lợi nhuận P2 = (s -v)Q2 - F Như vậy doanh thu tăng 1 lượng ∆Q = sQ2 – sQ1 Lợi nhuận tăng thêm là: ∆P = P2 – P1 = (s -v)(Q2 – Q1) Vậy SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 30 Mục tiêu đảm phí đưa ra = Định phí + mục tiêu lợi nhuận Tỉ lệ số dư đảm phí = Số dư đảm phí / Doanh thu ( ) ( )2 1s vP Q Q ss − = − KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Kết luận: Qua khái niệm này ta rút ra được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là nếu tăng 1 lượng doanh thu thì lợi nhuận tăng 1 lượng bằng doanh thu tăng lên nhân với tỉ lệ số dư đảm phí Ta có báo cáo thu nhập năm 2004 của Nhà máy thuốc lá An Giang Đơn vị tính: đồng Giả sử nếu năm 2005 doanh thu tăng 30.000.000 thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên là: Thuốc Bastion: 30.000.000 x 7% = 2.100.000 đồng Thuốc AG hộp: 30.000.000 x 8% = 2.400.000 đồng Thuốc Jensol: 30.000.000 x 8% = 2.400.000 đồng Kết luận: Qua đó cho thấy nếu tăng cùng một lượng doanh thu như nhau ở cả ba sản phẩm thì ta thấy An Giang hộp và Jensol có lợi nhuận tăng cao hơn Bastion do tỷ lệ số dư đảm phí cao hơn là 8% trong khi Bastion có tỷ lệ số dư đảm phí là 7%. Do vậy, nếu như có thể nhu cầu thị trường và điều kiện sản xuất cho phép thì nên nâng cao năng lực sản xuất hai sản phẩm là AG hộp và Jensol. Từ đó cho thấy nếu tăng một lượng doanh thu ở tất cả các sản phẩm có cùng doanh thu thì sản phẩm nào có số dư đảm phí càng lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhanh và ngược lại. 2.2.3 Kết cấu chi phí Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỉ trọng của từng loại chi phí khả biến, bất biến chiếm trong tổng chi phí Phân tích cơ cấu chi phí có vai trò quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh vì cơ cấu chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận khi sản lượng thay đổi Thông thường có hai loại kết cấu chi phí: SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 31 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % DT 89.251.616.850 100 7.169.796.250 100 822.054.900 100 97.243.468.000 100 BP 83.031.049.615 93 6.605.463.900 92 760.003.014 92 90.396.516.529 93 CM 6.220.567.235 7 564.332.350 8 62.051.886 8 6.846.951.471 7 DP 5.143.815.407 408.362.294 72.488.866 5.624.666.567 EBIT 1.076.751.828 155.970.056 (10.436.980) 1.222.284.904 Chỉ tiêu Sản phẩm Tổng Bastion An Giang hộp Jensol KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt  Các doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn thì chi phí khả biến chiếm tỉ trọng nhỏ dẫn đến tỉ lệ số dư đảm phí lớn, do vậy nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận sẽ biến động nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn. Vì vậy nếu gặp thuận lợi thì phát triển nhanh, ngược lại nếu gặp rủi ro doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh hoặc sản phẩm không tiêu thụ được thì sẽ dẫn đến phá sản.  Các doanh nghiệp có tỉ trọng chi phí bất biến thấp thì tỉ lệ số dư đảm phí nhỏ, vì vậy ích gặp rủi ro hơn khi doanh thu có sự tăng giảm nhanh. Mỗi doanh nghiệp xác lập một kết cấu chi phí riêng từ các đặc điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình. Không có một mô hình kết cấu chi phí chuẩn nào cho doanh nghiệp áp dụng. Tuy nhiên, khi xác lập một kết cấu chi phí doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố tác động như: kế hoạch phát triển dài hạn và hiện tại của doanh nghiệp, tình hình biến động của doanh số hàng năm, quan điểm của nhà quản trị về rủi ro Điều đó có nghĩa là qui mô doanh nghiệp lệ thuộc hoàn toàn vào thị trường và không có một điều gì đó đảm bảo một quy mô hoạt động nào đó sẽ tồn tại vĩnh viễn qua các năm. Vì vậy nhà quản trị phải biết kết hợp những tiềm lực của doanh nghiệp và tình hình kinh tế xã hội để lựa chọn và xây dựng một kết cấu chi phí thích hợp và linh hoạt theo từng thời kỳ. Ta có báo cáo thu nhập 2 sản phẩm của doanh nghiệp như sau: Đơn vị tính: đồng N hận xét:  Thuốc Bastion có chi phí bất biến chiếm 5,8%  Thuốc Jensol có chi phí bất biến chiếm 8,7% - Thuốc Bastion có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ hơn Jensol => chi phí khả biến chiếm tỉ trọng lớn => Tỉ lệ số dư đảm phí nhỏ SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 32 Số tiền % Số tiền % Doanh thu 89.251.616.850 100 822.054.900 100 Biến phí 83.031.049.615 93 760.003.014 92 Số dư đảm phí 6.220.567.235 7 62.051.886 8 Định phí 5.143.815.407 72.488.866 EBIT 1.076.751.828 (10.436.980) Chỉ tiêu Sản phẩm Bastion Jensol KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt - Thuốc Jensol có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn hơn Bastion => chi phí khả biến chiếm tỉ trọng nhỏ => Tỉ lệ số dư đảm phí lớn 8% Giả sử trong năm 2005:  Nếu doanh thu tăng 10% Đối với Bastion: Lợi nhuận tăng thêm là: 89.251.616.850 x 10% x 7% = 624.761.318 (đồng) → Khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp là: 1.076.751.828 + 624.761.318 = 1.701.513.146 (đồng) Tốc độ tăng lợi nhuận là: 624.761.318 / 1.076.751.828 = 58% Đối với Thuốc lá Jensol: Lợi nhuận tăng thêm là 822.054.900 x 10% x 8% = 6.576.439 (đồng) → Khi đó thuốc Jensol giảm lỗ là: 10.436.980 – 6.576.439 = 3.860.541 (đồng) Tốc độ tăng lợi nhuận là: 6.576.439 / 10.436.980 = 63% Vậy: Tốc độ tăng lợi nhuận của Jensol cao hơn Bastion  Nếu doanh thu giảm 10% Đối với Bastion: Lợi nhuận giảm đi là: 89.251.616.850 x 10% x 7% = 624.761.318 (đồng) → Khi đó lợi nhuận giảm : 1.076.751.828 - 624.761.318 = 451.990.510 (đồng) Tốc độ tăng lợi nhuận là: 624.761.318 / 1.076.751.828 = 58% Đối với Jensol: Lợi nhuận giảm đi là 822.054.900 x 10% x 8% = 6.576.439 (đồng) Khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lỗ lên là: 10.436.980 + 6.576.439 = 17.013.419 (đồng) Tốc độ tăng lợi nhuận là: 6.576.439 / 10.436.980 = 63% Vậy: Tốc độ giảm lợi nhuận của thuốc Jensol mạnh hơn Bastion SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 33 KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Kết luận: Qua phân tích hai sản phẩm Bastion và Jensol ta thấy Bastion có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ hơn Jensol. Vì thế, khi có một sự thay đổi về doanh thu thì Jensol sẽ bị ảnh hưởng mạnh hơn, trong điều kiện sản xuất có sự thay đổi liên tục về nhu cầu thì Bastion là sản phẩm an toàn hơn, nhưng nếu nhà quản trị năng động, có khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường thì lúc đó Jensol lại là sản phẩm mang lại lợi nhuận cao cho nhà quản trị vì khi doanh thu tăng lên vượt qua điểm hoà vốn lúc này doanh thu chỉ bù đắp cho biến phí phần còn chính lại là lợi nhuận của nhà máy mà tỷ lệ biến phí của Bastion cao hơn Jensol nên lợi nhuận tạo ra sẽ thấp hơn. Trong điều kiện hiện tại nhà máy nên tăng cường sản xuất Jensol do đây là sản phẩm hiện được phần lớn người dân có thu nhập trung bình chấp nhận. Từ đó cho thấy sản phẩm nào có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn thì khi doanh thu thay đổi thì lợi nhuận của sản phẩm sẽ chịu ảnh hưởng mạnh hơn. 2.2.4 Đòn bẩy hoạt động (Đòn cân định phí) Đòn bẩy kinh doanh là một công cụ mà nhà quản trị dùng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều doanh thu hoặc mức sản lượng tiêu thụ Đòn bẩy hoạt động chỉ cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của doanh thu hoặc sản lượng bán ra sẽ tạo ra một tốc độ tăng lớn về lợi nhuận. Nói cách khác đoàn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu, sản lượng bán ra và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu: Giả định cả 2 sản phẩm có cùng doanh thu và lợi nhuận thì khi tăng cùng một lượng doanh thu, sản phẩm nào có tỉ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên càng nhiều, tốc độ tăng lợi nhuận lớn thì đoàn bẩy hoạt động càng mạnh và ngược lại. Như vậy tại một mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ xác định được đòn bẩy hoạt động, nếu dự kiến được tốc độ tăng doanh thu sẽ dự kiến đựoc tốc độ tăng lợi nhuận và ngược lại. Chú ý: Sản lượng tăng, doanh thu tăng làm cho lợi nhuận tăng lên và độ lớn đòn bẩy ngày càng giảm đi. Độ lớn đòn bẩy lớn nhất khi sản lượng vừa vượt qua điểm hòa vốn. SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 34 Đòn bẩy hoạt động = Tốc độ tăng lợi nhuận / Tốc độ tăng doanh thu > 1 = Số dư đảm phí / Lợi nhuận ĐBHĐ = SD ĐP / Lợi nhuận SD ĐP = SD ĐP - Định phí KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Ta có báo cáo thu nhập năm 2004 của Nhà máy thuốc lá An Giang như sau: Đơn vị tính: đồng Ta có:  Thuốc Bastion có chi phí bất biến chiếm 5,83%  Thuốc AG hộp có chi phí bất biến chiếm 5,82% - Nếu Thuốc Bastion doanh thu tăng 10% => Lợi nhuận tăng: (89.521.616.850 x 10% x 7%) = 626.651.318 đồng => tốc độ tăng lợi nhuận là: 626.651.318 / 1.076.751.828 = 58% Đòn bẩy hoạt động = 58% / 10% = 5,8 = 6.220.567.235 / 1.076.751.828 = 5,8 - Nếu Thuốc An Giang hộp doanh thu tăng 10% => Lợi nhuận tăng: (7.169.796.250 x 10% x 8%) = 57.358.370 => tốc độ tăng lợi nhuận là: 57.358.370 / 155.970.056 = 36% Đòn bẩy hoạt động = 36,78% / 10% = 3,6 = 564.332.350 / 155.970.056 = 3,6 Nhận xét: Qua đó cho thấy nếu doanh thu tăng lên 1% thì lợi nhuận của thuốc Bastion tăng lên 5,8%, còn An Giang hộp tăng lên 3,6% do thuốc Bastion có chiếm tỷ trọng 5,83% cao hơn AG hộp. Từ đó cho thấy sản phẩm nào có chi phí bất biến chiếm SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 35 Số tiền % Số tiền % Doanh thu 89.251.616.850 100 7.169.796.250 100 Biến phí 83.031.049.615 93 6.605.463.900 92 Số dư đảm phí 6.220.567.235 7 564.332.350 8 Định phí 5.143.815.407 408.362.294 Lợi nhuận 1.076.751.828 155.970.056 Chỉ tiêu Sản phẩm Bastion An Giang hộp KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt tỉ trọng lớn thì tỉ lệ số dư đảm phí lớn, đoàn bẩy sẽ hoạt động lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi doanh thu và sản lượng bán ra. Kết luận: Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị một công cụ để dự kiến lợi nhuận. Đòn cân định phí nhân với tốc độ tăng giảm doanh thu bằng tốc độ tăng giảm lợi nhuận  Giả sử nếu doanh thu của cả 02 sản phẩm đều tăng thêm 10 % thì lợi nhuận dự kiến sẽ tăng lên là: Lợi nhuận Bastion tăng lên là: 10% x 5,8 = 58% Tương ứng là: 58% x 1.076.751.828 = 626.651.318 đồng Lợi nhuận An Giang hộp tăng lên là: 10% x 3,6 = 36% Tương ứng là: 36% x 155.970.056 = 57.358.370 đồng 2.2.5 Phân tích điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn là nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Kỹ thuật phân tích điểm hòa vốn cung cấp cho nhà quản trị cách nhìn toàn diện về mối quan hệ này trong quá trình đều hành doanh nghiệp, giúp nhà quản trị biết được: - Sản lượng, doanh thu ở mức nào để doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn - Phạm vi lãi – lỗ của doanh nghiệp theo những kết cấu chi phí – sản lượng tiêu thụ - doanh thu - Phạm vi đảm bảo an toàn về doanh thu để đạt được một mức lợi nhuận mong muốn.  Khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa bù đắp hết chi phí hoạt động kinh doanh đã bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hay giá được thị trường chấp nhận. SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 36 KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận có thể được trình bày bằng mô hình sau: Qua đó ta có: SDĐP = ĐP + LN DT = BP + ĐP + LN Theo khái niệm trên điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu tạo ra vừa bù đắp được tổng chi phí, nghĩa là lợi nhuận bằng không. Vì vậy: SDĐP = ĐP Xem xét điểm hoà vốn giúp nhà quản trị kinh doanh một cách tích cực và chủ động, xác định được trong kỳ kinh doanh lúc nào đạt được doanh thu và sản lượng hoà vốn. Từ đó có những chiến lược kinh doanh hiệu quả.  Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn - Thời gian hòa vốn: Là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn thường là một năm: Trong đó: DT bình quân 1 ngày = DT trong kỳ / 360 ngày SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 37 Doanh thu (DT) Biến phí (BP) Số dư đảm phí (SDĐP) Biến phí (BP) Định phí (ĐP) Lợi nhuận (LN) Tổng chi phí (TP) Lợi nhuận (LN) DT hòa vốn Thời gian HV = DT bình quân 1 ngày KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt - Tỷ lệ hòa vốn ( công suất hòa vốn): Là tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng sản lượng tiêu thụ trong kỳ hay giữa doanh thu hòa vốn và doanh thu đạt được trong kỳ (giả định giá bán không đổi) Chú ý: Thời gian hòa vốn phải càng ngắn càng tốt và tỷ lệ hoà vốn cũng vậy càng thấp càng an toàn - Doanh thu an toàn: Chênh lệch giữa doanh thu đạt được với doanh thu hòa vốn gọi là doanh thu an toàn (hay số dư an toàn) Số dư an toàn ở các doanh nghiệp khác nhau do kết cấu chi phí khác nhau nhưng ở các doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn, thì tỉ lệ số dư đảm phí lớn do vậy nếu doanh thu giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và những doanh nghiệp đó có số dư an toàn thấp. Số dư an toàn càng lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có mức an toàn cao, rủi ro thấp và ngược lại. Ngoài việc đánh giá mức độ an toàn bằng số dư an toàn còn có thể sử dụng kết hợp với chỉ tiêu tỉ lệ số dư an toàn. A. Phương pháp xác định điểm hòa vốn truyền thống Ta có: Doanh thu hòa vốn = Định phí + Biến phí (Lợi nhuận = 0) B. Phương pháp xác đinh điểm hòa vốn theo số dư đảm phí SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 38 Sản lượng HV Tỷ lệ HV = x 100% Sản lượng tiêu thụ trong kỳ Số dư an toàn = Doanh thu đạt được - Doanh thu hòa vốn Tỉ lệ số dư an toàn = (Số dư an toàn / doanh thu) x 100% Sản lượng hòa vốn = Định phí / (Đơn giá bán - Biến phí 1SP) Doanh thu hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x Đơn giá bán KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Phương pháp này dựa trên quan điểm, cứ một sản phẩm tiêu thụ cung cấp một số dư đảm phí để trang trải định phí, vì vậy khi biết được định phí, số dư đảm phí một sản phẩm và tỉ lệ số dư đảm phí thì: Báo cáo thu nhập Thuốc Bastion của nhà máy năm 2004 như sau: Đơn vị tính: đồng SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 39 Chỉ tiêu Số tiền Đơn vị % Doanh thu 89.251.616.850 1.650 100 Biến phí 83.031.049.615 1.535 93 Số dư đảm phí 6.220.567.235 115 7 Định phí 5.143.815.407 EBIT 1.076.751.828 Chi phí Doanh số Điểm hòa vốn Đảm phí lỗ Lợi nhuận Định phí Biến phí Số lượng bán ra Đồ thị điểm hòa vốn theo số dư đảm phí Đồ thị C-V-P lãi Đồ thị: C-V-P Sản lượng hòa vốn = Định phí / Số dư đảm phí 1SP Doanh thu hòa vốn = Định phí / Tỉ lệ số dư đảm phí KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Xét điểm hòa vốn và số dư an toàn: Sản lượng hòa vốn Qhv = Định phí / Số dư đảm phí 1SP = F / cm = 5.143.815.407 / 115 = 44.728.830 SP Doanh thu hòa vốn Tỉ lệ số dư đảm phí CM% = 7% Doanh thu hòa vốn Shv = F / CM% = 5.143.815.407 / 7% = 73.483.077.242 (đồng) Doanh thu an toàn: 89.251.616.850 - 73.483.077.242 = 15.768.539.608 Tỷ lệ doanh thu an toàn: (15.768.539.608 / 89.251.616.850) x 100% = 17,7% Thời gian hòa vốn: Doanh thu bình quân 1 ngày: 89.251.616.850 / 360 = 247.921.158 Thời gian hòa vốn: 73.483.077.242 / 247.921.158 = 297 ngày Tỷ lệ hoà vốn: (73.483.077.242 / 89.251.616.850) x 100% = 82,3% SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 40 KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Ta có: đồ thị số dư đảm phí của Bastion Báo cáo thu nhập sản phẩm Jensol: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tổng số Đơn vị % Doanh thu (S) 822.054.900 1.550 100 Biến phí (V) 760.003.014 1.433 92 Số dư đảm phí (CM) 62.051.886 117 8 Định phí (F) 72.488.866 EBIT (10.436.980) Xét điểm hoà vốn và doanh thu an toàn: SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 41 Đồ thị: C-V-P lỗ 44.728.830 73.483.077.242 đồng Điểm hòa vốn Y = 1.535X + 5.143.815.407 Y = 1.650X Chi phí Doanh số Số lượng bán ra Đồ thị điểm hòa vốn của Bastion Đồ thị C-V-P Y = 5.143.815.407 lãi Y = 1.535X Đảm phí KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Nhận Xét: Do hai sản phẩm không cùng một mức doanh thu nên ta chỉ xem xét tỷ lệ doanh thu an toàn, thời gian hoàn vốn và tỷ lệ hoàn vốn. Ta thấy Jensol có tỷ lệ số dư an toàn (26%) cao hơn so với Bastion (17,7%). Thời gian hoàn vốn cũng cao hơn 453 ngày trong khi Bastion chỉ có 297 ngày. Tỷ lệ hoàn vốn của Bastion là 82,3% thấp hơn so với Jensol là 126%. Do Jensol có tỷ lệ định phí cao hơn, điều này cũng có nghĩa là mức độ an toàn của Jensol thấp hơn nhiều so với Bastion. Qua đó, cho thấy sản phẩm có định phí cao có rủi ro cao. Số lượng hàng hóa dịch vụ bán ra ở mức độ cao mới có thể đạt được điểm hòa vốn. Do vậy, doanh nghiệp sẽ dể dàng lâm vào tình trạng lỗ rất nhanh, nhưng lại có lãi tăng nhanh nếu doanh số vượt qua điểm hòa vốn vì tỷ lệ đảm phí cao. Với doanh nghiệp có định phí thấp, mức độ rủi ro giảm đi vì khối lượng điểm hòa vốn thấp hơn, dể đạt được hơn. Tuy nhiên những doanh nghiệp có định phí thấp và biến phí cao thường lại không có tỷ lệ lãi cao bằng những doanh nghiệp có định phí cao và biến phí thấp. Do vậy, khi vượt qua điểm hòa vốn những doanh nghiệp này khó có lợi nhuận tăng nhanh. 2.2.6 Kết cấu hàng bán: Khái niệm: Là quan hệ tỉ lệ doanh thu của các sản phẩm được bán ra trên tổng số thu nhập của doanh nghiệp Kết cấu mặt hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến điểm hòa vốn, doanh thu an toàn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, sự thay đổi kết cấu mặt hàng kéo theo sự thay đổi của điểm hoà vốn doanh thu an toàn và ảnh hưởng đến cả lợi nhuận của doanh nghiệp.Yếu tố gây nên sự thay đổi kết cấu hàng bán thường là do biến động của thị trường, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng....Vì vậy, khi xem xét các nhà quản trị cần phải quan tâm, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của cả doanh nghiệp. Ta có: Báo cáo thu nhập có kết cấu hàng bán như sau: SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 42 Sản lượng hòa vốn 619.563 Doanh thu hòa vốn 1.035.555.229 Doanh thu an toàn 213.500.329 Tỷ lệ số dư an toàn 26% Thời gian hoàn vốn 453 Tỷ lệ hoàn vốn 126% KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Đơn vị tính: đồng Doanh thu hòa vốn: Tỉ lệ số dư đảm phí CM% = 7% Doanh thu hòa vốn Shv = F / CM% = 5.624.666.567 / 7% = 80.352.379.528 Qua báo cáo thu nhập trên ta thấy An Giang hộp và Jensol là sản phẩm có số dư đảm phí cao, Bastion là sản phẩm có số dư đảm phí nhỏ. Ở đây do không xem xét đến các sản phẩm khác cho nên Tổng ta xem như là toàn nhà máy. Mặt khác, ta có doanh thu Bastion chiếm 91,78% ; An Giang hộp chiếm 7,37% ; Jensol chiếm 0,85%. Giả sử trong năm 2005 nhu cầu thi trường có sự biến đổi doanh thu của Jensol tăng lên còn Bastion thì giảm xuống nhưng doanh thu vẫn không tăng. Ta có kết cấu mặt hàng mới như: Bastion chiếm 77 % DT ; An Giang hộp 17% ; Jensol chiếm 6%. Ta có báo cáo thu nhập mới: Đơn vị tính: đồng SVTH: Trần Thị Tú Hương Lớp ĐH2KT Trang 43 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % DT 89.251.616.850 100 7.169.796.250 100 822.054.900 100 97.243.468.000 100 BP 83.031.049.615 93 6.605.463.900 92 760.003.014 92 90.396.516.529 93 CM 6.220.567.235 7 564.332.350 8 62.051.886 8 6.846.951.471 7 DP 5.143.815.407 408.362.294 72.488.866 5.624.666.567 EBIT 1.076.751.828 155.970.056 (10.436.980) 1.222.284.904 Chỉ tiêu Sản phẩm Tổng Bastion An Giang hộp Jensol Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 74.877.470.360 100 16.531.389.560 100 5.834.608.080 100 97.243.468.000 100 69.658.737.577 93 15.230.209.220 92 5.394.189.277 92 90.283.136.074 92,8 5.218.732.783 7 1.301.180.340 8 440.418.803 8 6.960.331.926 7,2 5.143.815.407 408.362.294 72.488.866 5.624.666.567 74.917.376 892.818.046 367.929.937 1.335.665.359 Sản phẩm Tổng Bastion An Giang hộp Jensol KTQT – cơ sở cho các quyết định kinh doanh ngắn hạn GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Trình Quốc Việt Doanh thu hòa vốn: Tỉ lệ số dư đảm phí CM% = 7,2% Doanh thu hòa vốn Shv = F / CM% = 5.624.666.567 / 7,2% = 78.120.268.986 Nhận xét: Khi thay đổi kết cấu các mặt hàng ta thấy doanh thu hòa vốn giảm khi tăng tỷ lệ các sản phẩm như AG hộp và Jensol có số dư đảm phí lớn vì khi tăng doanh thu của các sản phẩm có số dư đảm phí lớn làm cho tỷ lệ số dư đảm phí của cả doanh nghiệp cũng tăng lên theo (ban đầu là 7% sau khi thay đổi kết cấu hàng bán tỷ lệ số dư đảm phí tăng lên 7,2%). Khi đó doanh thu an toàn tăng và làm tăng lợi nhuận của Nhà máy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1067.pdf
Tài liệu liên quan