CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
i/ những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình. 3
1/ Khái niệm về tài sản cố định hữu hình và vị trí của tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp sản xuất: 3
2/ Đặc điểm TSCĐ HH. 3
3/ Phân loại TSCĐ HH: 4
II/ Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH. 6
III/ đánh giá TSCĐ HH. 6
1/ Nguyên giá TSCĐ HH (giá trị ghi sổ ban đầu). 6
2/ Giá trị còn lại của TSCĐ HH. 7
IV/ Kế toán TSCĐ HH trong DN. 8
1/ Kế toán chi tiết TSCĐ HH. 8
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH. 9
V/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH. 11
1/ Khái niệm và phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH. 11
2. Tài khoản kế toán sử dụng: 13
VI/ kế toán sửa chữa TSCĐ HH. 14
1. Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thường xuyên). 14
2. Sửa chữa lớn TSCĐ. 14
VII/ công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ HH: 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ HH TẠI CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 16
I/ khái quát chung về công ty. 16
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 16
2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Sứ Thanh trì. 18
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty (sơ đồ 25). 19
4/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 26). 20
5/ Hình thức tổ chức sổ kế toán 22
II/ Thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty sứ thanh trì . 23
1/ Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại công ty: 23
2/ Đánh giá TSCĐ HH ở công ty. 24
3/ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty. 25
4/ Tài khoản và sổ kế toán sử dụng. 26
5/ Kế toán tổng hợp TSCĐ HH tại công ty. 26
6/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH. 30
7/ Kế toán sửa chữa TSCĐ HH. 31
8. Kiểm kê tài sản cố định 33
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 34
I. Đánh giá chung về công tác kế toán TSCĐ tại Công ty 34
1. Những ưu điểm: 34
2. Những tồn tại: 35
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty sứ Thanh Trì . 36
Kết luận 44
SINH VIÊN 44
Số: 183 49
HÀ NỘI, NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 2003 49
Nhà cửa vật kiến trúc 58
Máy móc thiết bị 58
Phương tiện vận tải 58
Trang thiết bị văn phòng 58
Máy móc thiết bị khác 59
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 61
HÀ NỘI, NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2003 62
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH 62
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 63
CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN 63
Sơ đồ 1 64
Sơ đồ hạch toán tăng tscđ hh do mua sắm 64
Mua sắm trong nước 64
XDCB giao thầu hoàn toàn 66
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do nhận lại 66
Sơ đồ kế toán TSCĐ HH tăng do tự chế 67
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do 68
mua sắm trả chậm trả góp 68
Sơ đồ hạch toán muaTSCĐ HH dưới hình thức 69
trao đổi không tương tự 69
Sơ đồ hạch toán muaTSCĐ HH dưới hình thức 70
trao đổi tương tự 70
Sơ đồ kế toán muaTSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền 70
với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho sxkd 70
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do thanh lý, nhượng bán 71
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do góp vốn liên doanh 71
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do trả lại vốn góp liên doanh 72
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do bị mất, thiếu phát hiện khi kiểm kê 73
Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê tài chính (Hạch toán tại bên đi thuê) 75
Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê hoạt động 76
Sơ đồ kế toán TSCĐ cho thuê TSCĐ tài chính (Hạch toán tại bên cho thuê ) 76
Sơ đồ kế toán TSCĐ cho thuê TSCĐ hoạt động 77
Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 77
Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 78
Sơ đồ kế toán khấu hao và hao mòn tscđ 79
MẪU 01 - TSCĐ 81
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ 81
Số: 138 81
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 82
QUYẾT ĐỊNH 82
MẪU 02 - TSCĐ 83
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 83
Số 35 83
87 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 868 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Sứ Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời làm giảm sai sót, nâng cao năng suất kế toán. Hiện nay chương trình kế toán máy của công ty được tổ chức theo hình thức sổ Nhật ký chung, hạch toán theo sơ đồ 27.
Tuy nhiên vì doanh nghiệp áp dụng kế toán trên máy nên việc ghi chép được tiến hành đồng thời.
Hệ thống sổ mà công ty sử dụng là:
Sổ Nhật ký chung.
Sổ Cái các tài khoản.
* Tổ chức công tác kiểm tra kế toán:
Công ty sứ Thanh trì là một công ty lớn, tuy nhiên không có kiểm tra nội bộ nên công tác kiểm tra kế toán trong công ty giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, có thể tổ chức họp định kỳ, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, từ việc tính toán ghi chép phản ánh trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán đến việc thực hiện trách nhiệm quyền hạn của kế toán trưởng và kết quả công tác của toàn bộ máy kế toán.
Việc kiểm tra thường được tiến hành từ báo cáo kế toán, sau đó đến sổ và cuối cùng là chứng từ ,vì khối lượng các nghiệp vụ phát sinh là rất lớn, nếu tiến hành từ chứng từ đến sổ và báo cáo thì khối lượng công việc quá lớn, ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong phòng kế toán.
Do việc kiểm tra công tác kế toán thực hiện tốt nên bộ máy kế toán công ty hoạt động có hiệu quả, luôn đúng chế độ và nguyên tắc kế toán quy định, trong đó có 3 báo cáo được lập hàng quí.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các báo cáo tài chính được lập và chuyển tới.
- Tổng công ty
- Các cơ quan chức năng (Cơ quan thuế, Tổng cục thống kê ...).
Việc lập báo cáo tài chính do phòng kế toán chịu trách nhiệm lập đúng thời gian quy định.
Công ty Sứ Thanh trì căn cứ vào quy mô hoạt động, vào khối lượng nghiệp vụ, trình độ sử dụng máy tính của nhân viên đã đặt mua phần mềm kế toán lập trình theo yêu cầu của công ty để sử dụng trong công tác kế toán. Tuy nhiên còn hai phần kế toán vẫn phải quản lý trong EXCELL là kế toán TSCĐ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc áp dụng máy vi tính và phần mềm kế toán trong quản lý kế toán đã giúp công ty tiết kiệm được chi phí, làm tối thiểu hoá sự cồng kềnh của bộ máy kế toán, làm giảm một khối lượng lớn công việc kế toán. Tuy nhiên công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng của máy tính và phần mềm kế toán.
II/ Thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty sứ thanh trì .
1/ Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại công ty:
Công ty sứ Thanh trì mang đặc thù của một DN sản xuất nên TSCĐ HH của Công ty có giá trị lớn và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản. Tính đến hết ngày 30/6/2003 tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là 136.960.033.365VNĐ .
Đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc đúng thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu cho công ty.
Phân loại TSCĐ là việc dựa trên các tiêu thức khác nhau để sắp xếp chúng thành từng nhóm, loại khác nhau để thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh sự biến động phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả.
Từ những đặc điểm trên và để phù hợp với yêu cầu quản lý, công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ HH trong công ty như sau:
ĐV tính: Đồng
Danh mục TSCĐ HH
Nguyên giá
Tỷ lệ
Nhà cửa vật kiến trúc
22.544.589.310
16,46%
Máy móc thiết bị
107.753.960.455
78,67%
Phương tiện vận tải
1.684.244.796
1,23%
Phương tiện quản lý
830.509.563
0,61%
TS khác
4.146.729.241
3,03%
Tổng số
136.960.033.365
100%
Qua bảng phân loại trên ta thấy số lượng máy móc thiết bị chiếm phần lớn trong tổng số TS. Nhóm này chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các nhóm khác.Việc phân loại theo cách này giúp cho việc quản lý,tính toán và phân bổ khấu hao một cách có hiệu quả hợp lý đối với từng nhóm loại TSCĐ.
2/ Đánh giá TSCĐ HH ở công ty.
Để hạch toán tính khấu hao TSCĐ HH và phân tích hiệu quản sử dụng TSCĐ HH cần tiến hành đánh giá TSCĐ HH. ở công ty, TSCĐ HH được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a/ Đánh giá theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ HH tại công ty được xác định theo công thức:
Nguyên giá = Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển
TSCĐ mua sắm không bao gồm thuế GTGT lắp đặt, chạy thử
VD1: Ngày 27/8/2002, công ty mua 1 TSCĐ là 1 xe ô tô TOYOTA của công ty TOYOTA với giá mua ghi trên hoá đơn GTGT (Phụ lục 3, 13) là 315.000.000 đ (gồm cả thuế GTGT là 5%). Chi phí lắp đặt chay thử công ty không phải chịu, lệ phí trước bạ là 4.950.000VNĐ, công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ và đã thanh toán bằng tiền mặt. Nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá = 315.000.000 + 4.950.000 = 304.950.000
xe TOYOTA (1 + 5%)
b/ Đánh giá theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH của công ty cũng được xác định theo công thức chung:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao
của TSCĐ HH của TSCĐ HH luỹ kế của TSCĐ HH
VD2: Ngày17/07/2002 công ty có mua một máy nghiền men của Việt Nam. Nguyên giá là 9.000.000 VNĐ. Số năm đăng ký khấu hao là 5 năm.
Mức khấu hao 1 năm = Nguyên giá TSCĐ
Số năm đăng ký trích khấu hao
= 9.000.000 = 1.800.000VNĐ.
5
Mức khấu hao 1 tháng = Mức KH 1 năm = 1.800.000 = 150.000
12 12
Như vậy:
Giá trị còn lại = 9.000.000 - (150.000 x 11) = 7.350.000VNĐ
của máy nghiền men
Bảng tính khấu hao TSCĐ: Phụ lục 13.
Như vậy, tất cả các TSCĐ HH hiện có của công ty đều được theo dõi đầy đủ và chính xác theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Chính vì vậy công tác hạch toán TSCĐ HH ở công ty luôn đảm bảo tính nhất quán, chính xác giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách chứng từ.
3/ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, TSCĐ của công ty có sự biến động. Biến động tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành ... Biến động giảm do thanh lý TSCĐ, nhượng bán ... và khi có sự tăng giảm TSCĐ kế toán tiến hành các thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán.
Hiện nay tại các phòng ban, phân xưởng đều không mở sổ theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng mà việc theo dõi chi tiết chỉ được thực hiện ở phòng kế toán. Tại các phân xưởng sản xuất không có kế toán phân xưởng riêng. Việc hạch toán ở các phân xưởng là việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu, sau đó chuyển về phòng tài chính kế toán của Công ty.
Vì toàn bộ công tác theo dõi chi tiết TSCĐ được thực hiện ở phòng tài chính kế toán nên công ty mở thẻ TSCĐ để theo dõi toàn bộ máy móc thiết bị ở toàn công ty theo tình hình sử dụng.
Định kỳ vào cuối mỗi năm, công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ nhằm xác định được TSCĐ nào cần sửa chữa, thanh lý nhượng bán, xác định nguyên giá, giá trị còn lại của những tài sản này.
4/ Tài khoản và sổ kế toán sử dụng.
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sửa dụng TK 211 "TSCĐ hữu hình" và các tài khoản chi tiết cấp 2 như sau:
- TK 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của công ty hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, đường xá ...
- TK 211.3: Máy móc thiết bị: là các loại máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- TK 211.4: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải như ô tô, hệ thống thông tin, hệ thống điện ...
- TK 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty như: Máy tính, trang bị mạng, thiết bị điện tử, văn phòng ...
- TK 211.8: TSCĐ khác.
4.2. Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái TK 211, 214, 009.
5/ Kế toán tổng hợp TSCĐ HH tại công ty.
5.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH.
- Kế toán tăng TSCĐ HH do mua sắm:
Để đảm bảo chính xác, thận trọng và đầy đủ trong việc quản lý TSCĐ việc hạch toán TSCĐ ở công ty luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc liên quan đến việc mua sắm lập thành bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng mua sắm TSCĐ HH (nếu có).
- Hoá đơn GTGT mua TSCĐ HH.
- Biên bản giao nhận TSCĐ HH.
- Quyết định của giám đốc Công ty đối với TSCĐ HH.
Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ HH trên, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ, sau đó lưu vào hồ sơ và hạch toán như sau:
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK liên quan (TK 111, 112, 311 ...).
VD3: Ngày 7/6/2003 công ty mua 1 máy tính của công ty TNHH Thương mại Điện tử tin học dịch vụ. Giá mua ghi trên hoá đơn là 13.415.000 (chưa có thuế GTGT là 10%). Đã thanh toán bằng tiền mặt.
Khi TSCĐ HH tăng, kế toán vào thẻ TSCĐ (phụ lục 7). Để phản ánh nghiệp vụ kế toán trên, căn cứ vào quyết định tăng TSCĐ (phụ lục 4) hoá đơn GTGT (phụ lục 5), biên bản giao nhận TSCĐ (phụ lục 6) kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211 13.415.000
Nợ TK 133 1.341.500
Có TK 111 14.756.500
Bút toán này được phản ánh trên sổ Nhật ký chung (phụ lục 11) sổ cái TK 211 (phụ lục 12) và các TK có liên quan.
TSCĐ này được mua sắm từ quỹ ĐTPT, nên kế toán thực hiện kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 414 13.415.000
Có TK 411 13.415.000
Bút toán này được phản ánh trên sổ Nhật ký chung (phụ lục 11)
* Kế toán tăng TSCĐ HH do xây dựng cơ bản hoàn thành, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 211
Có TK 241.2
Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 441
Có TK 411
VD4: Trong tháng 6/2003, công ty đã nhận bàn giao công trình xây dựng nhà kho và đưa vào sử dụng với quyết toán công trình là 212.000.000đ. Công trình đã được duyệt toán, giá trị công trình đúng bằng giá trị thực tế công trình. Căn cứ vào quyết định của Giám đốc công ty (phụ lục 8), kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá trị công trình như sau:
Nợ TK 211 212.000.000
Có TK 241.2 212.000.000
Bút toán này được phản ánh trên sổ Nhật ký chung (phụ lục 11), sổ cái TK 211 (phụ lục 12)
Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 441 212.000.000
Có TK 411 212.000.000
Bút toán này được phản ánh trên sổ Nhật ký chung (phụ lục 11).
5.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ HH.
* Kế toán giảm TSCĐ HH do thanh lý:
Do yêu cầu kỹ thuật ngày càng hiện đại hơn nên công ty đã tiến hành thanh lý một số máy móc thô sơ thay thế bằng các máy móc, thiết bị mới, hiện đại hơn.
Để tiến hành thanh lý, ở công ty cần có các thủ tục sau:
- Cấp dưới trình cấp trên những máy móc thiết bị xin thanh lý.
- Giám đốc công ty lập ban kỹ thuật xuống xác định tình trạng máy móc và thống nhất đưa ra quyết định có thanh lý hay không.
- Nếu TSCĐ được duyệt thanh lý thì sẽ lập Hội đồng thanh lý, lập "Biên bản thanh lý" và lập hồ sơ thanh lý.
Các chứng từ liên quan thanh lý gồm:
- Bảng thống kê những TS xin thanh lý.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Hoá đơn bán TSCĐ (Nếu có).
- Phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng.
Khi thanh lý kế toán hạch toán giảm TSCĐ như sau:
- Đối với TSCĐ hết giá trị.
Nợ TK 214.1
Có TK 211.
- Đối với TSCĐ còn giá trị:
Nợ TK 214.1 Phần giá trị đã hao mòn
Nợ TK 811 Giá trị còn lại.
Có TK 211 Nguyên giá.
- Thu nhập từ thanh lý.
Nợ TK 111, 112, 152, 153.
Có TK 711 Thu nhâp khác.
Có TK 333.1 Thuế GTGT phải nộp.
- Các khoản về chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 811.
Có TK liên quan 111, 112.
VD5: Trong tháng 6/2003, Công ty quyết định thanh lý 1 tủ điện máy khuấy với nguyên giá 37.331.000đ. Máy chưa khấu hao hết. Khấu hao luỹ kế là 35.596.730đ, giá trị còn lại là 1.734.270 đ.Theo tờ trình (phụ lục 9) Hội đồng thanh lý đã lập biên bản thanh lý TSCĐ (phụ lục 10). Sau khi 2 bên thoả thuận xong, kế toán tập hợp những chứng từ liên quan, tiến hành định khoản, ghi giảm TSCĐ như sau:
Nợ TK 214.1 35.596.730
Nợ TK 811 1.734.270
Có TK 211 37.331.000
- Giá trị thu hồi bằng tiền mặt.
Nợ TK 111 6.600.000
Có TK 711 6.000.000
Có TK 333.1 600.000
Sau đó kế toán vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 11),sổ Cái TK211(phụ lục 12), sổ Cái TK214 (phụ lục 18). Cuối nên độ kế toán tiến hành xử lý khoản thu, chi về thanh lý theo đúng chế độ hiện hành.
* Giảm TSCĐ HH do chuyển thành công cụ dụng cụ ...
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ mà nhỏ thì tính toán toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 214.1 phần giá trị hao mòn.
Nợ TK 627, 641, 642 phần giá trị còn lại.
Có TK 211 nguyên giá.
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ mà lớn thì phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ.
Nợ TK 142.1 Giá trị còn lại.
Nợ TK 214.1 Giá trị hao mòn.
Có TK 211 nguyên giá.
Sau đó khi phân bổ dần vào chi phí của đối tượng sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142.1 mức phân bổ.
- Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng:
Nợ TK 153.1 nếu nhập kho.
Nợ TK 142.1 nếu đem sử dụng.
Có TK 211 nguyên giá.
VD6: Bảng thống kê chi tiết TSCĐ chuyển thành CCDC ngày 7/6/2003.
STT
Loại TSCĐ
Đơn vị tính
Số lượng (chiếc)
Năm sử dụng
Nguyên giá TSCĐ
Số hao mòn
GTCL của TSCĐ
1
Máy nén khí
VNĐ
1
2001
5.115.000
4.702.119
412.881
2
Cân bàn
VNĐ
1
2002
7.826.000
5.621.754
2.204.246
Cộng
12.941.000
10.323.873
2.617.127
Từ bảng kê trên kế toán định khoản:
Nợ TK 214 10.323.873.
Nợ TK 627 2.617.127
Có TK 211 12.941.000
Sau đó kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (phụ lục 11), Sổ cái TK 211 (phụ lục 12), Sổ cái TK 214 (phụ lục 18).
6/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH.
Nhân tố cơ bản thay đổi hiện trạng TSCĐ là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ không những giảm đi giá trị sử dụng mà còn giảm đi về mặt giá trị. Vì vậy kế toán TSCĐ phải thực hiện tính và trích khấu hao. Khấu hao là một biện pháp nhằm khôi phục dần dần toàn bộ hoặc từng phần giá trị của TSCĐ.
Căn cứ để kế toán tiến hành công tác hạch toán khấu hao TSCĐ là chế độ quản lý "khấu hao TSCĐ" ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính. Phương pháp khấu hao TSCĐ mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Việc trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng tức là nguyên giá TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng thì giá trị còn lại phải thu hồi 1 lần. Đối với những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn sử dụng được thì không trích khấu hao nữa.
Mức khấu hao = Ng.giá TSCĐ
trung bình năm Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao = Mức khấu hao trung bình năm
trung bình tháng 12
VD7: Tháng 6/2003 tổng khấu hao cơ bản phải trích của toàn công ty là: 1.293.443.568 VNĐ. Trong đó mức khấu hao cơ bản dùng cho sản xuất là : 1.271.277.054 VNĐ, cho bán hàng là: 13.515.373 VNĐ, cho quản lý là: 8.651.141 VNĐ. Bảng tính khấu hao TSCĐ (phụ lục 13) và bảng phân bố KH TSCĐ (phụ lục 14) kế toán TSCĐ hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.271.277.054
Nợ TK 641 13.515.373
Nợ TK 642 8.651.141
Có TK 214 1.293.443.568
Bút toán này được phản ánh trên Sổ nhật ký chung (phụ lục 11), Sổ cái TK 214 (phụ lục 18).
Đồng thời ghi bút toán.
Nợ TK 009 1.293.443.568.
7/ Kế toán sửa chữa TSCĐ HH.
Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng thì công ty cần phải sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Để quản lý chặt chẽ tình hình sửa chữa TSCĐ cần phải có dự toán chi phí sửa chữa, cần ghi chép theo dõi chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên tình hình chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa.
7.1. Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ.
Sửa chữa nhỏ, thường xuyên xảy ra với những TSCĐ có giá trị nhỏ như bảo dưỡng, thay thế một số phụ tùng đối với máy móc. Do đó toàn bộ chi phí của việc sửa chữa nhỏ, thường xuyên ở công ty được tập hợp trực tiếp vào các TK chi phí của bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
VD8: Ngày 20/6/2003, công ty đã tiến hành sửa chữa máy photocopy cho bộ phận quản lý. Tổng chi phí sửa chữa là 250.000đ đã trả bằng tiền mặt xem sổ Nhật ký chung (phụ lục 11).
Nợ TK 642 250.000
Có TK 111 250.000
7.2. Sửa chữa lớn TSCĐ HH.
Công việc SCL TSCĐ ở công ty chủ yếu là thuê ngoài và công ty không thực hiện trích trước chi phí SCL TSCĐ.
Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức thuê ngoài ở công ty được tiến hành như sau:
- Tập hợp chi phí sửa chữa chi tiết theo từng công trình:
Nợ TK 241.3
Nợ TK 133.1
Có TK 331
- Khi công trình sửa chữa hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa thực tế vào chi phí trả trước.
Nợ TK 142
Có TK 241.3
VD 9: Tháng 6/2003 công ty thuê công ty lắp máy Việt Nam, sửa chữa băng chuyền phân loại sản phẩm và đã hoàn thành trong tháng. Tổng giá trị công trình là 33.660.000đ trong đó thuế GTGT là 10%. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ (phụ lục 15). Biên bản nghiệm thu (phụ lục 17). Hợp đồng sửa chữa (phụ lục 16), kế toán tiến hành hạch toán.
- Tập hợp chi phí sửa chữa.
Nợ TK 241.3 30.600.000
Nợ TK 133.1 3.060.000
Có TK 331 33.660.000
Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán kết chuyển sang TK 142
Nợ TK 142 30.600.000
Có TK 2413 30.600.000
8. Kiểm kê tài sản cố định
Vào thời điểm cuối năm. Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ trong toàn Công ty. Công ty thường lập Hội đồng kiểm kê doanh nghiệp để tiến hành kiểm kê từng loại TSCĐ tại từng bộ phận sử dụng. Đối chiếu giá trị TSCĐ theo kiểm kê với giá trị TSCĐ theo sổ sách để phát hiện thừa , thiếu và lập phiếu kiểm kê cho từng TSCĐ.
Chương III: Đánh giá chung và một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty sứ thanh trì
I. Đánh giá chung về công tác kế toán TSCĐ tại Công ty
Hơn 35 năm xây dựng và phát triển , Công ty sứ Thanh Trì đã và đang đứng vững trên thị trường, khi chuyển từ cơ chế kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, mở rộng mặt hàng sản xuất, cải tiến dây chuyền công nghệ đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Là một doanh nghiệp hoạt động có sự quản lý của cấp trên song không vì thế mà công ty mất sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của cơ chế thị trường đã giúp công ty luôn đi đúng hướng trên con đường phát triển hoà chung với nhịp sống sôi động của nền kinh tế mở. Công ty đã biết khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả nội lực, tiềm năng sẵn có của mình , trong đó TSCĐ là yếu tố quan trọng . Qua quá trình thực tập tại Công ty , với những kiến thức đã được học ở trường và những điều em ghi nhận được qua thời gian thực tập, em mạnh dạn đưa ra những nhận xét về công tác kế tóan của công ty như sau:
1. Những ưu điểm:
* Về công tác kế toán:
Việc tổ chức bộ máy kế toán đã căn cứ vào khối lượng công tác kế toán và các phần hành kế toán cùng như đặc điểm của công ty để tổ chức theo mô hình hỗn hợp, do vậy nên rất hợp lý. Đội ngũ kế toán có 7 người, được phân công một cách hợp lý, bảo đảm công bằng cũng như năng suất công việc kế toán.
* Về sổ sách kế toán:
Việc chọn hình thức sổ Nhật ký chung cũng là phù hợp với quy mô của công ty và với trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán. Mặt khác, rất thích hợp cho việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán, nhờ đó đã giảm bớt được khối lượng công việc kế toán tạo điều kiện cho công việc tổng hợp cuối kỳ, lập báo cáo được nhanh chóng đúng hạn.
* Về việc phân loại TSCĐ HH :
Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật kết hợp với hình thái biểu hiện là hoàn toàn hợp lý. Phản ánh đúng về tình hình TSCĐ ở công ty, giúp cho công ty có cái nhìn tổng thể về TSCĐ. Từ đó có phương hướng cân đối , điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua cách phân loại này giúp cho công ty quản lý chặt chẽ được TSCĐ một cách cụ thể, chi tiết và sử dụng có hiệu quả.
* Về công tác tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ HH
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng, giảm TSCĐ, công ty đều phản ánh đúng đắn và kịp thời theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hàng tháng , công ty đều lập bảng tính khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác cho từng tài sản đến từng đơn vị sử dụng. Qua đó , công ty quản lý chặt chẽ tình hình biến động TSCĐ.
* Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ HH
Công ty áp dụng đúng chế độ kế toán khấu hao 166/1999/QĐ-BTC phản ánh đúng số khấu hao phải tính và phân bổ vào đối tượng sử dụng TSCĐ.
2. Những tồn tại:
Nhìn chung, công tác kế toán của công ty sứ Thanh Trì là tốt, thực hiện đúng các chế độ kế toán hiện hành , áp dụng một cách linh hoạt, hợp lý. Nhưng bên cạnh đó, theo em trong công tác kế toán TSCĐ HH tạo công ty còn một số tồn tại sau:
Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán
Sổ cái và sổ Nhật ký chung của công ty đều không phản ánh ngày tháng ghi sổ, do đó rất khó có thể biết kế toán có phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ không.
Thứ hai: Về áp dụng chuẩn mực kế toán để tính giá trị khấu hao TSCĐ.
Công ty vẫn chưa vận dụng cách tính giá trị khấu hao TSCĐ theo chuẩn mực kế toán mới.
Theo ví dụ 2, Công ty vẫn áp dụng công thức:
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Thứ ba: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chính vì thế trong 6 tháng đầu năm 2003 công ty có phát sinh nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ mà không có kế hoạch trính trước , mọi chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 241.3 và phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh sửa chữa lớn TSCĐ biến động đột ngột và ảnh hưởng tới công tác kế toán giá thành.
Thứ tư: Về kế toán chi tiết TSCĐ HH
Công ty không mở sổ chi tiết TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ theo đơn vị sử dụng, gây khó khăn cho công tác kế toán chi tiết ở từng bộ phận. Khi TSCĐ HH bị mất , thiếu hay hỏng hóc đều khó theo dõi, quản lý và quy trách nhiệm cho bộ phận, cá nhân làm mất hoặc hỏng hóc. Toàn bộ tình hình tăng giảm đều do phòng kế toán công ty theo dõi.
Thứ năm: Về hệ thống phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty
Công tác kế toán của công ty đã và đang được thực hiện trên máy tính và thực hiện trên chương trình phần mềm kế toán (FAST) và một số phần phải tính trên EXCEL. Nhưng em thấy việc áp dụng trên máy tính còn hạn chế , chưa sử dụng hết các chức năng của phần mềm kế toán máy và chưa tận dụng hết sự tối ưu của máy tính.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty sứ Thanh Trì .
Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty cần áp dụng mẫu Sổ theo đúng mẫu sổ mà Bộ tài chính quy định.
Kế toán công ty cần phải ghi ngày ghi sổ để công tác kế toán được thuận lợi hơn.
Sổ cái
Năm .......
Tên TK: Tài sản cố định hữu hình
Số hiệu: 211
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
07/06
PC115
07/06
Mua một máy tính
111
13.415.000
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
Cộng chuyển sang trang sau
Sổ nhật ký chung
Tháng 06 năm 2003
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
07/06
PC 115
07/06
Mua một máy tính
*
211
13.415.000
133
1.341.500
111
147.565.500
414
13.415.000
411
13.415.000
...
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
...
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
Cộng chuyển sang trang sau
Thứ hai: Về áp dụng chuẩn mực kế toán để tính giá trị khấu hao TSCĐ
Công ty nên cập nhật và áp dụng theo Thông tư 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9/10/2002 vào công tác kế toán của mình. Công ty cần phải tính giá trị khấu hao TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
=
Giá trị cần tính khấu hao năm
Thời gian sử dụng TSCĐ
Nếu công ty áp dụng chuẩn mực kế toán mới để tính giá trị khấu hao TSCĐ thì ở ví dụ 2sẽ được tính như sau:
Ngày 17/7/2002 Công ty mua một máy nghiền men của Việt Nam. Nguyên giá là 9.000.000đ. Số năm đăng ký khấu hao là 5 năm. Giá trị thanh lý ước tính là 10%.
Giá trị cần tính khấu hao
=
Nguyên giá TSCĐ
-
Giá trị thanh lý ước tính của TSCĐ
= 9.000.000 - 900.000
= 8.100.000
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
=
8.100.000
=
135.000
60
Thứ 3: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Do khối lượng sửa chữa lớn TSCĐ HH tại công ty là rất nhiều, chi phí phát sinh rất lớn . Theo em, để tránh cho giá thành trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh sửa chữa lớn TSCĐ HH làm biến động đột ngột, công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn.
Hàng tháng, tập hợp chi phí sửa chữa lớn vào TK 241.3 "SCL TSCĐ".
- Trường hợp SCL TSCĐ theo phương thức tự làm:
Nợ TK 241.3 "SCL TSCĐ"
Có TK 152,334...
- Trường hợp SCL TSCĐ theo phương thức thuê ngoài:
Nợ TK 241.3 "SCL TSCĐ"
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 152,334...
Căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí SCL vào chi phí SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 335"Chi phí phải trả"
Khi công trình SCL hoàn thành , căn cứ giá trị quyết toán công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 241.3
Cuối niên độ kế toán, phải điều chỉnh số trích trước theo chi phí sửa chữa thực tế .
- Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế thì cần phải trích bổ sung:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 335
- Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế thì cần phải ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 627,641,642
Nếu công ty áp dụng phương pháp trích trước chi phí SCL TSCĐ thì trường hợp SCL thuê ngoài ở ví dụ 9 trong đó chi phí SCL trích trước 25.000.000đ sẽ được hạch toán lại như sau:
* Chi phí phát sinh thực tế:
Nợ TK 241.3 30.600.000
Nợ TK 133.1 3.060.000
Có TK 331 33.660.000
* Trích trước chi phí SCL:
Nợ TK 627 25.000.000
Có TK 335 25.000.000
* Khi công trình SCL hoàn thành:
Nợ TK 335 30.600.000
Có 241.3 30.600.000
* D
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT408.doc