LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 4
1.1.2.Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ 4
1.1.3. Phân loại TSCĐ 6
1.1.4.Đánh giá TSCĐ 9
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 11
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 11
1.2.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ 13
1.3. Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 19
1.3.1. Tài khoản sử dụng 19
1.3.2. Trình tự hạch toán 20
1.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ 23
1.4.1. Tài khoản sử dụng 23
1.4.2. Trình tự hạch toán 23
1.5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 26
1.6. Qui trình thực hiện công việc kế toán trên máy tính 28
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ
TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 30
2.1. Đặc điểm kinh tế kế hoạch ảnh hưởng đến công tác kế toán 30
2.1.1. Đặc điểm chung 30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 34
2.2. Đặc điểm về TSCĐ tại công ty vật tư vận tải xi măng 38
2.2.1. Đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong sản xuất của công ty 38
2.2.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định của công ty 38
2.3. Hạch toán tăng giảm TSCĐ 40
2.3.1. Hạch toán tăng TSCĐ 40
2.3.2. Hạch toán giảm TSCĐ 52
2.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ 60
2.5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 64
2.6. Kiểm kê và tính giá TSCĐ 72
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KT VÀ QUẢN LÝ
TSCĐ TAI CT VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 74
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty
vật tư vận tải xi măng 74
3.1.1. Đánh giá về công tác kế toán TSCĐ 74
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
tại công ty vật tư vận tải xi măng 74
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
tại công ty vật tư vận tải xi măng 81
3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 81
3.2.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 86
KẾT LUẬN 88
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p hoạt động có hiệu quả đóng góp quá trình phát triển chung của nền kinh tế.
Với đặc điểm hoạt động của công ty như đã nêu, hình thức kế toán cũng đã được tổ chức một cách phù hợp. Cụ thể là công ty áp dụng loại hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán với hình thức sổ Nhật ký chung. Niên độ kế toán áp dụng từ 1/1 đến 31/12. Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác.
Phương pháp kế toán TSCĐ , công ty trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính. Phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính toán các khoản dự phòng được tính theo đúng chế độ qui định.
Loại hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán biểu hiện cụ thể như sau. Tại công ty có phòng tài chính kế toán thực hiện các công việc về kế toán của toàn công ty, đồng thời tại các chi nhánh cũng có riêng bộ phận kế toán. Tại chi nhánh Phả Lại thực hiện hạch toán phụ thuộc tức là kế toán chi nhánh lên toàn bộ bảng cân đối và tập trung về công ty còn chứng từ gốc thì lưu lại chi nhánh, đây chính là loại hình kế toán phân tán. Còn các chi nhánh chuyên kinh doanh đầu vào như chi nhánh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Sơn Tây… thực hiện hạch toán báo sổ tức là chứng từ gốc sau khi tập hợp thì chuyển lên phòng kế toán của công ty để phòng kế toán công ty vào sổ , đây là loại hình kế toán tập trung. Các chi nhánh kinh doanh đầu ra như Thái Nguyên, Phú Thọ, Gia Lâm, Vĩnh Phúc, Lào Cai… cũng hạch toán báo sổ nhưng khác ở chỗ là kế toán chi nhánh tự hạch toán, lên cân đối số phát sinh, vào sổ cái sau đó nộp hết sổ sách lên phòng kế toán của công ty và kế toán công ty chỉ kết chuyển tổng số.
Hệ thống kế toán của đơn vị phân theo các phần hành kế toán do vậy có cơ cấu như sau:
Kế toán trưởng trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê của công ty. Tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán kế toán , công tác lập báo cáo quyết toán tại văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh định kỳ sáu tháng và một năm theo chỉ đạo của Giám đốc công ty . Chỉ đạo công tác lập kế hoạch tài chính và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như lập báo cáo nộp ngân sách hàng tháng. Xây dựng các qui chế về quản lý tài chính luân chuyển chứng từ, quản lý hoạt động bán hàng. Chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ, đánh giá lại tài sản theo đúng chế độ qui định của nhà nước. Quản lý chi tiêu hàng ngày, trực tiếp ký chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các chứng từ khác có liên quan.
Kế toán tổng hợp điều hành trong phòng kế toán và họp giao ban khi trưởng phòng đi vắng từ hai ngày trở lên. Chủ trì đối chiếu và ra thông báo kết quả đối chiếu hàng tháng. Xử lý các vấn đề khác có liên quan.
Có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty qua sơ đồ sau:
Kế toán tiền mặt và tiền gửi
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán cácchi nhánh
Kế toán thanh toán tiền CP vận chuyển
Kế toán mua hàng
Kế toán bán hàng
Kế toán TSCĐ
và xây dựng cơ bản
Là một công ty có qui mô tương đối lớn nên các nghiệp vụ phát sinh nhiều và khá phức tạp. Để góp phần đảm bảo chính xác thông tin kế toán, công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác quản lý kế toán. Bộ phận máy vi tính được sử dụng để lên Nhật ký chung và vào sổ cái các tài khoản .
Chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của công ty được khái quát như sau:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Xử lý nghiệp vụ (định khoản, kiểm tra tính hợp lệ chính xác và phân loại chứng từ
Nhập chứng từ
Lên các loại sổ sách báo cáo, nhật ký chung
Sổ cái, các sổ chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Các báo cáo tài chính
Khoá sổ chuyển sang kỳ sau
Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm hoạt động SXKD của công ty, khối lượng ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh là rất lớn, nên tổ chức hệ thông sổ hợp lý càng có vai trò quan trọng để cung cấp kịp thời thông tin và báo cáo định kỳ.
Với hình thức tổ chức sổ kế toán là Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng tại công ty đều là những sổ sách theo biểu mẫu qui định trong hình thức Nhật ký chung. Đó là các sổ Nhật ký chung, Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ chi tiết, Sổ cái.
Trình tự ghi sổ của công ty vật tư vận tải xi măng tuân theo trình tự của hình thức sổ Nhật ký chung cụ thể:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung . Những chứng từ liên quan đến những đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào các sổ chi tiết liên quan. Đồng thời căn cứ vào Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản. Mỗi tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết đều được mở riêng một sổ cái.
Cuối kỳ căn cứ vào các số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán.
Khái quát trình tự ghi sổ kế toán tại công ty vật tư vận tải xi măng.
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ quỹ
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng cân đối số phát sinh
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Trên cơ sở Nhật ký chung và các sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập ba báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán .
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2. Đặc điểm về TSCĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng.
2.2.1. Đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong sản xuất của Công ty.
Xuất phát từ đặc trưng hoạt động của Công ty là cung ứng và vận tải tức là mọi hoạt động của Công ty phần lớn gắn liền với nhà cửa kho bãi và phương tiện vận tải
Công ty vật tư vận tải Xi măng có nhiều chi nhánh, kèm theo là hệ thống kho tàng trải rộng ở các địa phương khác nhau như: Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thanh Hoá, vì vậy khả năng quản lý tập trung đối với TSCĐ là rất khó, không thực hiện được, mà phải quản lý phân tán.
Một đặc điểm nổi bật nữa là TSCĐ của Công ty có quy mô tương đối lớn, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tài sản của Công ty. Do đó TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Chất lượng TSCĐ quyết định chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và qua đó phần nào quyết định sự tồn tại của Công ty trong cơ chế thị trường. Nắm bắt được vấn đề đó, Công ty coi việc không ngừng đổi mới TSCĐ là công việc quan trọng, đồng thời coi kế toán là một công cụ đắc lực trong việc giám sát chặt chẽ sự biến động của TSCĐ, quá trình sửa chữa, bảo dưỡng, trích khấu hao cơ bản, để tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, để TSCĐ phát huy hết vai trò của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ của Công ty.
Để phần nào giải quyết các khó khăn trong quản lý và phục vụ việc bảo trì tài sản, Công ty đã phân loại TSCĐ như sau: Với nguyên giá của TSCĐ năm 2003 là 27.376.369.357 nếu:
Xét theo hình thái biểu hiện: Toàn bộ TSCĐ của Công ty là TSCĐ hữu hình, không có TSCĐ vô hình.
Xét theo quyền sở hữu: Toàn bộ TSCĐ của Công ty là TSCĐ tự có, không có TSCĐ đi thuê.
Xét theo đặc trưng kỹ thuật toàn bộ TSCĐ của công ty gồm:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: 11.646.267.938 chiếm 42,5%
+ Máy móc thiết bị: 2.066.702.884 chiếm 7.5%
+ Phương tiện vận tải: 8.048.683.178 chiếm 29.4%
+ Thiết bị quản lý : 5.614.715.357 chiếm 20.6%
Xét theo nguồn hình thành toàn bộ TSCĐ của công ty gồm:
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách: 5.076.169.136 chiếm 18.5%
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung: 22.300.200.221 chiếm 81.5%
Trên cơ sở việc phân loại TSCĐ thì toàn bộ TSCĐ của Công ty được theo dõi chặt chẽ cả ba loại giá: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ và trình độ trang bị, hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất kinh doanh.
Tại Công ty vật tư vận tải Xi măng, TSCĐ được xác định đúng nguyên giá ngay khi nhận về hay khi xây dựng cơ bản bàn giao, cách xác định giống chế độ hiện hành như đã trình bày ở phần I, đây là bước khởi đầu quan trọng giúp Công ty có thể hạch toán chính xác TSCĐ theo đúng giá trị của nó. Mọi TSCĐ đều được quản lý theo hồ sơ, ghi chép trên sổ sách kế toán cả về số lượng lẫn giá trị, không chỉ theo dõi trên tổng số mà còn theo dõi riêng theo từng loại, từng thứ thậm chí theo từng tài sản, không chỉ quản lý theo tình hình sử dụng mà còn quản lý theo địa điểm sử dụng TSCĐ giao cho phòng, trạm hay chi nhánh nào thì nơi đó chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Bằng những biện pháp này không chỉ mang tính hình thức quản lý số lượng tài sản mà nó thực sự có ý nghĩa trong việc theo dõi, sử dụng tài sản, bảo dưỡng kịp thời theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. TSCĐ khi cấp phát hay điều chuyển đều có quyết định. Trong khi sử dụng mọi TSCĐ được tính và trích khấu hao đầy đủ đưa vào giá thành theo tỷ lệ Nhà nước quy định, đồng thời xác định mức hao mòn và giá trị còn lại để có kế hoạch đầu tư đổi mới. Ngoài ra hàng năm Công ty đều tổ chức kiểm kê vào cuối năm, vừa để kiểm tra TSCĐ về mặt hiện vật, vừa xử lý trách nhiệm vật chất đối với các trường hợp hư hỏng, mất mát kịp thời, đúng chế độ quy định.
2.3. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ.
2.3.1. Hạch toán tăng TSCĐ.
TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu do mua sắm hoặc điều chuyển nội bộ.
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận, kế hoạch đầu tư đổi mới, Công ty tiến hành mua sắm, trong quá trình hình thành TSCĐ mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi và tập hợp đầy đủ theo hoá đơn. Khi hoàn thành căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và tuỳ theo nguồn hình thành để kết chuyển. Tất cả thủ tục, giấy tờ trước khi hoàn thành TSCĐ được kế toán tập hợp thành bộ hồ sơ dùng làm căn cứ để ghi vào các loại sổ sách có liên quan.
Các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình:
Trường hợp 1:
TSCĐ hữu hình tăng do công ty tự mua sắm trang bị.
Xuất phát từ nhu cầu của các phòng ban trong công ty tiến hành đầu tư mua sắm TSCĐ. Trong quá trình mua sắm mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi và tập hợp đầy đủ theo hoá đơn. Khi hoàn thành căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và tuỳ thuộc vào loại TSCĐ được mua sắm bằng tiền mặt, TGNH hay còn nợ người bán …
Trích số liệu ngày 2/2/2003 công ty cử ông: Huỳnh Trung Hiếu mua một bộ máy vi tính với giá ghi trên hoá đơn là 16.839.000đ (trong đó VAT 10%)) được thanh toán bằng tiền mặt trích từ quỹ đầu tư phát triển. Kèm theo các hoá đơn chứng từ sau:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01-GTGT
Liên 2: (Giao khách hàng) PC/00
Ngày 7 tháng 2 năm 2003
No: 043466
Đơn vị bán hàng: Công ty SXDV XNK & Xây Dựng
Địa chỉ: 1A Phố Huế Số tài khoản: ...........................................
Điện thoại: ................... MS Thuế: 01005204681
Họ tên người mua hàng: Huỳnh Trung Hiếu
Đơn vị: Công ty vật tư vận tải xi măng
Địa chỉ: 21B Cát Linh Số tài khoản: .......................................
Hình thức thanh toán: TM MS thuế: 01001063521
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
2
3
Computer ĐNA C400
Printer HP 1000
UPS Santak TG 700
Bộ
Bộ
Cái
01
01
01
8.184.000
5.926.000
1.199.000
8.184.000
5.926.000
1.199.000
Cộng tiền hàng: 15.309.000
Thuế suất(GTGT) 10% (Tiền thuế GTGT): 1.530.900
Tổng cộng tiền thanh toán: 16.839.000
Số tiền viết bằng chữ: (Mười sáu triệu tám trăm ba chín nghìn đồng)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Phiếu chi Mẫu số: 02 – TT
Số:… QĐ số 1141 – TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 10/2/2003
Nợ: …..
Có: …..
Họ tên người nhận tiền: Huỳnh Trung Hiếu
Địa chỉ: Phòng KH KT
Lý do chi: Thanh toán tiền mua máy vi tính , máy in và UPS
Số tiền: 16.839.000đ (Mười sáu triệu tám trăm ba chín nghìn đồng chẵn)
Kèm theo ………………. Chứng từ gốc ……………………..
Đã nhận đủ số tiền trên.
Ngày 10/02/2003
Thủ trưởng đ.vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Tổng Công ty xi măng Việt Nam
công ty vật tư vận tải Xi măng
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Số : 1605 / Cty-TCKTTK
Hà nội, ngày 8 tháng 3 năm 2003
Quyết định của Giám đốc Công ty
vật tư - vận tải - Xi măng
“V/v: Tăng tài sản cố định”
Giám đốc Công ty vật tư - vận tải - xi măng
- Căn cứ quyết định số 824/BXD – TCCB ngày 3/12/1990 của Bộ xây dựng quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quyền hạn của Giám đốc Công ty vật tư vận tải xi măng.
- Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tiền trang bị văn phòng được Giám đốc phê duyệt ngày 9/02/2003.
- Căn cứ hoá đơn bán hàng số 003425 của Công ty Hợp Tín và HĐ số 043466 của Cty SX dịch vụ XNK và xây dựng.
- Căn cứ pháp lệnh kế toán thống kê của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 10/05/1998.
- Theo đề nghị của ông Trưởng phòng tài chính kế toán thống kê Công ty
Quyết định
Điều 1: Ghi tăng giá trị TSCĐ của Công ty - vật tư - vận tải - xi măng từ tháng 10/2000
* Tên TSCĐ : Computer, Printer, UPS.
* Tình trạng : Máy mới 100%
* Nước sản xuất : ĐNA
* Nguyên giá : 15.309.000 đ
* Nguồn vốn : Tự bổ sung.
Điều 2: Phòng tài chính kế toán thống kê Công ty có trách nhiệm ghi tăng nguyên giá TSCĐ nguồn vốn chủ sở hữu và tiến hành trích khấu hao theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Giao cho văn phòng Công ty vật tư vận tải XM có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản trên theo đúng chế độ quản lý TSCĐ của Nhà nước.
Điều 3: Các ông, bà : Trưởng phòng tài chính kế toán thống kê, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng kỹ thuật Công ty vật tư vận tải XM chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: Giám đốc công ty
_Như điều 3
_Lưu VP, KTTK
Lúc này việc mua sắm đã hoàn thành, mọi chi phí thanh toán giữa Công ty vật tư vận tải Xi măng với Công ty Hợp Tín và Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu và xây dựng đã hoàn tất nên kế toán TSCĐ căn cứ vào những chứng từ trên ghi vào sổ TSCĐ (sổ TSCĐ được lập chung cho toàn Công ty) đồng thời ghi vào Nhật ký chung bút toán tăng TSCĐ:
Nợ TK 211 : 15.309.000
Nợ TK 133 : 1.530.900
Có TK 111 : 16.839.000
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411 : 15.309.000
Có TK414 : 15.309.000
Sau đó ghi vào sổ Cái cho từng tài khoản
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 10/02/2003
Căn cứ quyết định số: ….. Ngày ….. tháng ….. năm ….. của …… về việc bàn giao TSCĐ.
Hôm nay ngày 12/02/2003 tại văn phòng Công ty vật tư vận tải xi măng đã tiến hành giao nhận TSCĐ.
Hội đồng chúng tôi gồm có:
I, Bên nhận: Công ty vật tư vận tải xi măng.
1, Ông: Nguyễn Trọng Chúc Chức vụ: Giám đốc
2, Ông: Nguyễn Văn Thọ Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
3, Ông: Trịnh Văn Chương Chức vụ: Kế toán trưởng
II, Bên giao: Công ty sản xuất dịch vụ XNK và XD.
Địa chỉ: 1A phố Huế
1, Ông: Nguyễn Anh Vũ Chức vụ: Giám đốc
2, Ông: Lê Thanh Tùng Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Đơn vị: đồng
STT
Tên nhãn
hiệu TS
Nước
sx
Năm
sx
Công suất
Nguyên giá
TS
Tỷ lệ hao
mòn (%)
1
Bộ máy vi tính
ĐNA
15.309.000
X
Tổng cộng:
x
x
x
15.309.000
x
Hội đồng nhất trí ký tên:
D/D Bên A D/D Bên B
(Đã ký) (Đã ký)
Sổ nhật ký chung
Năm 2003
Trang: 17 đv:đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
003425
043466
7/02/2003
Số trang trước chuyển sang:
Mua TB văn phòng
.....
Cộng chuyển sang trang:
V
211
133
111
53.120.000
15.309.000
1.530.900
69.959.900
53.120.000
16.839.000
69.959.900
Trường hợp 2:
Tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao.
Sau khi quyết toán được duyệt kế toán tập hợp các khoản chi phí liên quan đến XDCB vào TK 241 để ghi tăng TSCĐ thông qua các chứng từ gốc có liên quan.
Trong trường hợp này tổng giá trị của công trình hoàn thành được duyệt chính là nguyên giá TSCĐ cần ghi tăng.
Trích số liệu ngày 15/ 02/2003 công trình xây dựng sân chơi và cổng của Công ty hoàn thành bàn giao với giá trị quyết toán được duyệt là 110.500.000đ Công ty đã trích quỹ đầu tư XDCB để thực hiện công trình kèm theo biên bản giao nhận công trình đưa vào sử dụng như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
biên bản
V/v: bàn giao công trình đưa vào sử dụng
Tên công trình: Sân chơi và cổng.
Địa điểm: Công ty Vật tư vận tải xi măng.
Hôm nay ngày 15/02/2003, Hội đồng bàn giao công trình gồm có:
I, Đại diện bên giao: Công ty xây dựng Bình Minh (Bên B).
1, Ông: Trần Hoà Chức vụ: Giám đốc
2, Ông: Lê Hoàng Chức vụ: Giám sát kỹ thuật
3, Bà: Nguyễn Thị Liên Chức vụ: Kế toán trưởng
II, Đại diện bên nhận: Công ty vật tư vận tải xi măng.
Địa chỉ: 21B Cát Linh – HN.
1, Ông: Nguyễn Trọng Chúc Chức vụ: Giám đốc
2, Ông: Trịnh Văn Chương Chức vụ: Kế toán trưởng
3, Ông: Nguyễn Văn Thọ Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
Sau khi kiểm tra hiện trường công trình đã xây lắp hoàn thành các số liệu biên bản nghiệm thu và các văn bản có liên quan đến công trình.
Hội đồng thống nhất:
Công trình đã thi công xong theo đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên.
Giá trị công trình là 110.500.000đ
Bên A đã thanh toán cho Bên B (90% giá trị hợp đồng) với số tiền là: 99.450.000đ. Số tiền bảo hành công trình còn lại Bên A sẽ trả tiếp cho bên B sau khi hết thời hạn bảo hành công trình đã được ký kết trong hợp đồng.
Chất lượng công trình: đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo đúng thiết kế được phê duyệt, đủ điều kiện đưa công trình đi vào sử dụng.
Bên B bàn giao cho bên A đưa công trình vào sử dụng kể từ ngày 15/02/2003.
Hội đồng nhất trí ký tên:
Đ/D bên A Đ/D bên B
C.ty vật tư vận tải xi măng C.ty Bình Minh
(Đã ký) (Đã ký)
Sổ nhật ký chung
Năm 2003
Trang: 18 đv:đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
003427
15/02/2003
Số trang trước chuyển sang:
Công trình XD hoàn thành bàn giao
Cộng chuyển sang trang:
V
211
241
69.959.900
110.500.000
180.459.900
69.959.900
110.500.000
180.459.900
Trường hợp 3:
Kế toán tăng TSC do điều chuyển
Trích số liệu ngày 5/10/2003 về việc tăng 1 Sà Lan chuyển từ nhà máy Xi măng Bỉm sơn đến.
Nguyên giá: 1.559.670.000
Khấu hao: 460.394.872
Giá trị còn lại: 1.099.275.128
Khi TSCĐ trong công ty tăng do điều chuyển thì cần phải lập các hồ sơ sau:
QĐ điều chuyển
Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu số 01 – TSCĐ/QĐ/1141 ngày 1/11/1995 của BTC
Biên bản hội đồng thanh lý
Biên bản đánh giá tình trạng kỹ thuật
Dưới đây là trích dẫn biên bản giao nhận TSCĐ của công ty
Mẫu số 1: Biên bản giao nhận TSCĐ.
Đơn vị: Công ty vật tư vận tải xi măng Mẫu số 01-TSCĐ
Địa chỉ:21B-Cát Linh HN Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Số:52
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 5 tháng 10 năm 2003
Căn cứ quyết định số: QĐ 210 Ngày 20 tháng 5 năm 2000 của Tổng công ty xi măng việt nam về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ:
- Ông Nguyễn Văn An Chức vụ PGĐ Đại diện bên giao
-Ông Lê Văn sơn Chức vụ PGĐ Đại diện bên nhận
-Ông Trần Mai Tuấn Chức vụ Uỷ viên Đại diện
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty vật tư vận tải xi măng 21B – Cát Linh HN
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
STT
Tên ký mã hiệu, qui cách cấp hạng TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất, xây dựng
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suát (diên tích thiết kế)
Tính nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ hao mòn %
Giá mua (giá thành SX)
Cước phí vận chuyển
Chi phí chạy thử
Nguyên giá TSCĐ
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
Sà lan
TS012
VN
2000
2001
1.485.327.000
45.524.520
28.818.480
1.559.670.000
10%
Cộng:
x
x
x
x
x
1.485.327.000
45.524.520
28.818.480
1.559.670.000
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT
Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
bộ phụ tùng sửa chữa
1
21.042.300
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tại công ty khi nhận TSCĐ căn cứ vào hồ sơ giao nhận để hạch toán tăng TSCĐ, vào sổ theo dõi TSCĐ và trích khấu hao theo quy định.
Nợ TK 211: 1.559.670.000
Có TK 214: 460.394.872
Có TK 411: 1.099.275.128
ở hình thức số nhật ký chung, ngoài sổ tổng hợp là sổ nhật ký chung và nhật ký chuyên dùng thì kế toán tại công ty vật tư vận tải xi măng còn sử dụng các sổ chi tiết như sổ TSCĐ, sổ vật tư, sổ kế toán phải thu phải trả…
Trường hợp 4:
Kế toán tăng TSCĐ do lắp mới
Trích số liệu trong tháng 10/2003 công ty tiến hành nối mạng máy tính đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Nguyên giá:220.459.000
Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 211(5): 220.459.000
Nợ TK 133(2): 22.045.900
Có TK112 : 242.504.900
Trong các trường hợp tăng kế toán phải ghi vào sổ NKC và định kỳ phản ánh vào sổ cái TK 211 TSCĐ hữu hình.
Sổ nhật ký chung
Năm 2003
Trang: 52 đv:đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
003430
5/5/2003
20/5/2003
Số trang trước chuyển sang:
Nhận sà lan từ công ty xi măng Bỉm Sơn
Công ty nối mạng máy vi tính
Thuế GTGT
Cộng chuyển sang trang:
V
V
V
V
V
V
211
411
214
211
133
112
180.459.900
1.559.670.000
220.459.000
22.045.900
1.982.634.800
180.459.900
1.099.275.128
460.394.872
242.504.900
1.982.634.800
2.3.2. Hạch toán giảm TSCĐ.
TSCĐ của Công ty giảm do một số nguyên nhân sau: do thanh lý, do nhượng bán, hoặc do điều chuyển nội bộ. Mọi trường hợp giảm đều phải có quyết định giảm TSCĐ của Giám đốc Công ty, căn cứ vào quyết định đó để lập các giấy tờ có liên quan tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp giảm do thanh lý:
Trích số liệu ngày 16/2/2003 Công ty tiến hành thanh lý ôtô HyunDai.
Sau khi có quyết định bán xe của Giám đốc Công ty về ôtô HyunDai thì Công ty lập ban thanh lý để xác định hiện trạng xe cũng như định giá TSCĐ.
Tổng công ty xi măng việt nam
Công ty vật tư vận tải xi măng
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số: 320/ CTy – KTTK
“V/v Thanh lý TSCĐ ”
Hà nội ngày16/2/2003
Quyết định của giám đốc công ty
Vật tư vân tải xi măng
“V/v thanh lý TSCĐ ”
Giám đốc công ty vật tư vận tải xi măng
- Căn cứ quyết định số 824/ BXD-TCCB ngày 3/12/1990 của Bộ Xây dựng qui định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quyền hạn của giám đốc công ty vật tư vận tải xi măng.
Căn cứ kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty vật tư vận tải xi măng.
Quyết định
Điều I: Cho phép thanh lý 01 xe ô tô HyunDai
STT
Tên thiết bị
Biển ĐK
Nguyên giá
Đã K.hao
GT còn lại
01
Ô tô HyunDai
29L 31-61
256.700.000
256.700.000
Điều II: Ghi giảm TSCĐ, giảm vốn kinh doanh của công ty vật tư vận tải xi măng kể từ ngày 16/2/2003
Điều III: Các ông trưởng phòng TCKTTK, trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi gửi: Giám đốc công ty
- Như điều III (ký tên, đóng dấu)
-Lưu VP, TCKTTK
Tổng công ty xi măng việt nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty vật tư vân tải xi măng Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 20/2/2003
Số: 270
- Căn cứ quyết định số 320 ngày 16 tháng 2 năm 2003 của giám đốc công ty vật tư vận tải xi măng về việc thanh lý TSCĐ .
I – Ban thanh lý gồm:
Ông: Nguyễn Trọng Chúc Đại diện: Giám đốc – Trưởng ban
Ông: Trịnh Văn Chương Đại diện: Kế toán trưởng – uỷ viên
II – Tiến hành thanh lý TSCĐ .
Đơn vị : nghìn đồng
Tên tài sản
Nước sx
Biển ĐK
Nguyên giá
Khấu hao
GT còn lại
Số tiền bán được
Nguồn vốn
ôtô HyunDai
HQ
29L 3161
256.700
256.700
11.320
NS
III- Kết luận của ban thanh lý TSCĐ.
Những đánh giá trên về hiện trạng xe là chính xác, đồng ý thanh lý.
Ngày 20/2/2003
Uỷ viên ban thanh lý Trưởng ban thanh lý
(Ký tên) (Ký tên)
Kết thúc quá trình thanh lý thì phòng kỹ thuật có nhiệm vụ chuyển hồ sơ kỹ thuật của tài sản được thanh lý vào lưu. Phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ, ghi các bút toán liên quan đến nghiệp vụ thanh lý vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái các tài khoản.
Công ty lập hoá đơn GTGT
Nghiệp vụ này được theo dõi trên sổ Nhật ký chung như sau:
Sổ Nhật ký chung
Năm 2003
Trang: 19 Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã vào sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
320
16/2/2003
Số trang trước chuyển sang:
Hạch toán giảm ôtô thanh lý
Thu nhập do thanh lý
Kết chuyển thu nhập
Kết chuyển vào lợi nhuận
Cộng chuyển sang trang:
V
214
211
111
711
3331
711
911
911
421
180.459.900
256.700.000
12.452.000
11.320.000
11.320.000
474.251.900
180.459.900
256.700.000
11.320.000
1.132.000
11.320000
11.320000
474.251.900
Trường hợp giảm do điều động:
Trích số liệu ngày 23/9/2003 Công ty vật tư vận tải Xi măng điều động một máy điên thoại di động lên Tổng Công ty Xi măng.
Căn cứ vào quyết định của Giám đốc Công ty vật tư vận tải Xi măng v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0056.doc