Đề tài Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân

Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:

Là một doanh nghiệp xây dưng nên sản phẩm của doanh nghiệp là những công trình như:Bệnh viện, trường học, các công trình phục vụ cho thể thao, các công trình thuỷ lợi vì thế tổ chức sản xuất chủ yếu là giao thẳng cho các tổ, đội sản xuất, chỉ huy công trình tiến hành thi công. Cơ cấu sản xuất của công trình tương đốI ổn định.

Sau khi nhận công trình, doanh nghiệp lập kế hoạch giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội sản xuất, tuỳ theo đặc điểm công trình và khả năng của đội sản xuất với nguyên tắc sau:

_Căn cứ vào hồ sơ thiết kế công trình.

_Căn cứ vào biện pháp tổ chức thi công phòng kỹ thuật lập.

_Căn cứ vào mặt bằng giá trị giá cả thị trường tạI thờI điểm thi công.

_căn cứ vào định mức nội bộ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp lập dự toán kinh phí thi công vào các căn cứ trên và giao cho các đội sản xuất: thoả thuận lập hợp đồng giữa doanh nghiệp và các đội sản xuất và kinh phí khoán công trình và coi đây là cơ sở pháp lý trong quá trình dự án và thanh quyết toán công trình.

 

doc51 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu hao, Do đánh giá lại,… Nhượng bán - Số dư:Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp Tài khoản này có ba tài khoản cấp hai: - TK2141-Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK2142-Hao mòn TSCĐ đi thuê - TK2143-Hao mòn TSCĐ vô hình 4.2 Phương pháp hạch toán: - Định kỳ khi trích khấu hao, kế toán phản ánh hai bút toán: +Bút toán 1:Căn cứ vào bảng tính và khấu hao cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh và tăng giá trị hao mòn TSCĐ: NỢ TK627: Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất phân xưởng. NỢ TK641: Khấu hao TSCĐ dùng cho tiêu thụ sản phẩm NỢ TK642:Khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN CÓ TK214:Mức khấu hao TSCĐ phải trích NỢ TK009:Số vốn khấu hao đã trích - Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho doanh nghiệp cấp trên: +Doanh nghiệp cấp dưới khi nộp vốn khấu hao, kế toán phản ảnh hai bút toán: -Bút toán 1:Phản ảnh số vốn được nhận: NỢ TK111,112 CÓ TK136 -Bút toán 2:Ghi tăng vốn dược cấp NỢ TK 009 IV Kế toán sữa chữa TSCĐ: 1. Sự cần thiết phải sửa chữa TSCĐ TSCĐ được cấu thành bởI những bộ phận, chi tiết khác nhau. Trong quá trình sử dụng các bộ phận của TSCĐ có mức độ hao mòn khác nhau. Một số bộ phận TSCĐ bị mài mòn nhanh, có thể bị hư hỏng. Để duy trì năng lực sản xuất của TSCĐvà bảo đảm an toàn sản xuất, các TSCĐ phảI thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa. Tuỳ theo mức độ hư hỏng của TSCĐ mà có các loạI sửa chữa thường xuyên hoặc sửa chữa lớn. Nhiệm vụ của hạch toán sửa chữa TSCĐ là theo dõi hạch toán và phân bổ các chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanhvà bộ phận kỹ thuậtlập kế hoạch sửa chữa TSCĐ. Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa, kế toán trích trước chi phí sửa chữa và chi phí sản xuất kinh doanh. 2. Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ Sửa chữa thường xuyên là hoạt động sửa chữa nhỏmang tính chất bảo dưỡng TSCĐ. Chi phí sửa chữa thường xuyên thấp, vì vầy được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ. Khi phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán phản ánh bằng bút toán: NỢ TK627: Chi phí sửa chữa TSCĐ ở phân xưởng sản xuất. NỢ TK641:Chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng NỢ TK642: Chi phí sửa chữa khác dùng cho bộ phận QLDN CÓ TK111,112,152,…Chi phí phát sinh. CÓ TK331: Số tiền sửa chữa thuê ngoài. 3. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ: 3.1 Sửa chữa theo kế hoạch: TK152,153 TK241 TK355 TK627,641,642 (2) (4) (1) TK111,112,331 TK133 (3) Chú thích: (1)Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. (2) Các chi phí sửa chữa thực tế phát sinh. (3) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Kết chuyển chi phí sửa chữa thực tế phát sinh vào TK335” Chi phí phải trả”. 3.2 Sửa chữa bất thường: TK152,153 TK241 TK627,641,642 (1) (3) TK242 (4) (5) TK111,112,331 TK133 (2) Chú thích: Các chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh. Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí vào bộ phận sử dụng. Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ thực hiện phát sinh vào TK242”chi phí trả trước dài hạn” Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bộ phận sử dụng theo định kỳ. V. Kế toán đi thuê và cho thuê TSCĐ thuê Tài Chính: 1. Kế toán bên đi thuê Thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính TK212 TK342 TK214 TK627 (3) TK133 TK333 (2) (1) TK635 TK111,112 TK315 (5) (4) Chú thích: Khi nhận TSCĐ thuê tài chính Định kỳ xác định thuế GTGT được khấu trừ. Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính. Định kỳ xác định số tiền phải trả do thuê TSCĐ tài chính Trả nợ và lãi do thuê TSCĐ tài chính cho bên cho thuê. - Khi kết thúc hợp đồng thuê: Trường hợp bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu không phải trả tiền, kế toán ghi đồng thời hai bút toán: TK212 TK211 (1) TK2141 TK2142 (2) Chú thích: Nguyên giá TSCĐ được chuyển giao quyền sở hữu. Giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính. Trường hợp phải trả tiền để mua lại TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi hai bút toán giống trường hợp trên, đồng thời phản ánh số tiền phải trả thêm để mua TSCĐ thuê tài chính này bằng bút toán: NỢ TK211 CÓ TK111,112 2. Kế toán bên cho thuê: - Thực hiện hợp đồng cho thuê: Khi giao TSCĐ cho doanh nghiệp đi thuê: NỢ TK228: Giá trị thực tế của TSCĐ thuê Tài chính. NỢ TK214:Giá trị hao mòn của TSCĐ cho thuê Tài chính. CÓ TK211,213:Nguyên giá TSCĐ cho thuê tài chính. Hàng tháng TK515 TK111,112 TK228 TK635 (1) (2) TK333 Chú thích: Số tiền thu từ cho thuê TSCĐ tài chính. Mức khấu hao phải trích của TSCĐ cho thuê Tài chính. - Khi kết thúc hợp đồng cho thuê: Trường hợp chuyển quyền sở hữu TSCĐ cho thuê Tài chính: TK228 TK635 TK515 TK111,112,131 (1) (2) Chú thích: Giá trị còn lại của TSCĐ cho thuê tài chính hết hợp đồng. Giá trị chuyển nhượng TSCĐ cho thuê tài chính hết hợp đồng. Trường hợp nhận lại TSCĐ cho thuê Tài chính, kế toán phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ cho thuê Tài chính nhận lại bằng bút toán: NỢ TK211 CÓ TK228 PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC K Ế TOÁN TSCĐ TẠI DNTN NAM NGÂN I . Giới thiệu chung về công ty 1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Giới thiệu về đơn vị: -Tên doanh nghiệp :Doanh nghiệp tư nhân NAM NGÂN (DNTN NAM NGÂN) - Trụ sở chính : 96 Ngô Mây - TP Quy Nhơn – Bình Định - Điện thoại : (056) 821 522-846 764 - Số tài khoản : 710A-00135- Ngân hàng công thương Bình Định. Doanh nghiệp Nam Ngân được thành lập theo GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Số 35 01 000029 của sở Kế Hoạch đầu tư Bình Định. DNTN Nam Ngân đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 19/04/2000, đăng ký lạI lần hai, ngày 07/08/2004. Một số kết quả đạt được trong 3 năm ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Tổng doanh thu 51.185.811.783 54.318.401.848 68.540.270.464 2. Lợi nhuận 761.703.151 802.837.590 950.627.150 3. Nộp ngân sách 3.857.681.270 4.611.264.458 4.812.655.264 4. Thu nhập bình quân 599.469 741.555 785.465 5. NVQL 61 65 70 2. Nhiệm vụ phạm vi hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động của doanh nghiệp là xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp,giao thông thuỷ lợi, cấp thoát nước, xây lắp đường dây và trạm biến áp điện, trang trí nội thất, gia công cơ khí sửa chữa đại tu đóng mới ô tô các loại,mua bán sửa chữa lắp đặt các loại máy móc,thiết bị phục vụ xây dựng,mua bán thiết bị phục vụ xây dựng, mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện trong và ngoài tỉnh. 3.Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 3.1 Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là các công trình,các hạng mục công trình có khối lượng về giá trị lớn . Thời gian thi công và hoàn thành công trình tương đối dài. Sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cố định chiếm một khoảng không gian rộng lớn. Hầu hết sản phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đíh chính là phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, do đó mức độ ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế rất lớn. Bên cạnh đó sản phẩm có thời gian thi công kéo dài vì vậy nhiều công trình được thực hiện đang xen với nhau thậm chí có công trình cùng tiến độ thi công vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu NVL, CCDC không chỉ đủ về mặt khối lượng mà còn đảm bảo chất lượng và kịp thời nhằm giúp cho quá trình thi công diễn ra đúng tiến độ. 3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp xây dưng nên sản phẩm của doanh nghiệp là những công trình như:Bệnh viện, trường học, các công trình phục vụ cho thể thao, các công trình thuỷ lợi…vì thế tổ chức sản xuất chủ yếu là giao thẳng cho các tổ, đội sản xuất, chỉ huy công trình tiến hành thi công. Cơ cấu sản xuất của công trình tương đốI ổn định. Sau khi nhận công trình, doanh nghiệp lập kế hoạch giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội sản xuất, tuỳ theo đặc điểm công trình và khả năng của đội sản xuất với nguyên tắc sau: _Căn cứ vào hồ sơ thiết kế công trình. _Căn cứ vào biện pháp tổ chức thi công phòng kỹ thuật lập. _Căn cứ vào mặt bằng giá trị giá cả thị trường tạI thờI điểm thi công. _căn cứ vào định mức nội bộ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lập dự toán kinh phí thi công vào các căn cứ trên và giao cho các đội sản xuất: thoả thuận lập hợp đồng giữa doanh nghiệp và các đội sản xuất và kinh phí khoán công trình và coi đây là cơ sở pháp lý trong quá trình dự án và thanh quyết toán công trình. 3.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 3.3.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP BỘ PHẬN PHỤC VỤ SX BỘ PHẬN SXC CÁC ĐỘI XD ĐỘI XE ĐỘI CƠ KHÍ CÔNG TRÌNH Chức năng của từng bộ phận: - Bộ phận sản xuất chính: Gồm các độI thi công của doanh nghiệp các đội này có thể tăng giảm thường xuyên về số lượng lao động tuỳ theo khối lượng công việc, có nhiệm vụ thi công công trình và giao khoán cho các đội trực tiếp thi công. - Bộ phận phục vụ sản xuất: bao gồm các đội xe và đội cơ khí, đội xe có nhiệm vụ chuyên chở vật tư, các maý móc thiết bị phục vụ cho công việc thi công các công trình. Đội cơ khí, điện nước có nhiệm vụ cung cấp điện nước đầy đủ, kịp thời cho các công trình thi công. - Tại các công trình: Mỗi công trình có một đội thi công và một độ trưởng có nhiệm vụ quản lý công nhân, vật tư, tài sản trực tiếp giám sát và chịu trách nhiệm về kỹ thuật công trình. Thường xuyên theo dõi và báo cáo về tiến độ công trình cho doanh nghiệp để ban lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp, phương pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công của công trình. Đặc điểm quy trình công nghệ: Do sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu của các công trình dân dụng với đặc điểm khối lượng có kết cấu gồm nhiều hạng mục. Do vậy quy trình công nghệ của doanh nghiệp cũng thiết kế phù hợp với đặc điểm của sản phẩm. Tuy nhiên để dễ dàng hơn trong công tác giám sát thi công, doanh nghiệp đã cụ thể hoá quy trình thi công gồm 6 bước như sau: 6 5 4 3 2 1 1: Xây dựng lán trại và chuẩn bị vật tư thi công 2: Làm đường tạm 3: Thi công móng 4:Thi công phần thô 5: Thi công phần hoàn thiện 6: Nghiệm thu bàn giao Sơ đồ công nghệ thi công trên được xem là sơ đồ công nghệ chuẩn hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên tuỳ theo từng công trình, Từng địa hình cụ thể mà doanh nghiệp có những giải pháp linh động khác nhau. Hơn nữa nội dung trong từng bước rất phức tạp, không chỉ đơn thuần là thực hiện thi công ngay mà trước đó đa diễn ra khảo sát, kiểm tra xem xét đánh giá và phân tích để xác định một cách chính xác yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của từng bước làm nền tảng cho những bước tiếp theo. 4. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DNTN NAM NGÂN CHỦ DOANH NGHIỆP TP.KỸ THUẬT TP. KẾ HOẠCH ĐộI cơ giới, cơ khí P.Kế toán P. Kỹ thuật P.Kế hoạch Các độI sản xuất , Thi công Công trình Qua sơ đồ bộ máy quản lý ở doanh nghiệp ta thấy bộ máy quản lý tại doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình “trực tuyến_chức năng” đứng đầu doanh nghiệp là Chủ doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ cấu còn lại là các Trưởng phòng giúp việc cho Chủ doanh nghiệp, và các phòng ban chức năng. 4.1 Chức năng các bộ phận trong Doanh nghiệp *Chủ Doanh nghiệp: là người đứng đầu Doanh nghiệp và có quyền lực cao nhất. Chủ Doanh nghiệp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về mọi hoạt động của Doanh nghiệp trên cơ sở chính sách pháp luật của nhà nước. *Trưởng phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ tham mưu cho chủ Doanh nghiệp trong việc xử lý Kỹ thuật, đồng thời chỉ đạo cho phòng Quản lý chất lượng Kỹ thuật trong công tác lập hồ sơ thiết kế đấu thầu. Thay mặt Chủ Doanh nghiệp điều hành khi Chủ Doanh nghiệp đi vắng. *Trưởng phòng Kế hoạch: Tham mưu cho Chủ Doanh nghiệp các công việc gồm: -Lập các hợp đồng thi công dự toán các công trình, sản phẩm với bên giao thầu, phân bổ kế hoạch cho các đội sản xuất và đôn đốc thực hiện kế hoạch. -Thanh toán công trình với bên giao thầu, thanh lý các hợp đồng và tham gia thanh toán các công trình với đơn vị nội bộ theo chế độ thanh quyết toán hằng quý. Thay mặt Chủ Doanh nghiệp điều hành công việc khi Chủ Doanh nghiệp đi vắng. *Phòng Kế hoạch: -Xây dựng kế hoạch ngắn hạn dài hạn của Doanh nghiệp -Tham mưu công tác lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vốn -Thực hiện giao khoán, quyết toán về mặt giá trị, khối lượng cho các đội sản xuất *Phòng Kỹ thuật: tham mưu với chủ Doanh nghiệp giải quyết: -Kiểm tra rà soát các thiết kế kỹ thuật xây dựng phương án tổ chức thi công công trình và hoàn thành các thủ tục hồ sơ pháp lý để bàn giao công trình saukhi nghiệm thu kỷ thuật. -Chịu trách nhiệm giám sát toàn bộvề kỷ thuật xây dựng các công trình, hội đồng nghiệm thu hàng quý của Doanh nghiệp. *Phòng tài chính kế toán: Doanh nghiệp. Tham mưu cho Chủ Doanh nghiệp các công việc: -Thanh quyết toán vốn và các công trình, các hợp đồng với bên giao thầu và các đơn vị có liên quan. -Lập và thực hiện kế hoạch tài chính, đảm bảo cấp phát tiền vốn cho các hoạt động và kinh doanh. -Thực hiện chế độ kiểm kê và báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện các chế độ hạch toán định kỳ. -Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện hạch toán nội bộ và chứng từ hàng kỳ. *Đội cơ giới: chịu sự chỉ huy trực tiếp của Chủ Doanh nghiệp, thực hiện công việc vận chuyển vật tư trang thiết bị máy móc của công trình. Trong đội còn có đội chuyên sửa chữa máy móc thiết bị. 4.2 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý Doanh nghiệp Chủ Doanh nghiệp là người lãnh đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp chỉ đạo trực tiếp phòng tài chính kế toán và các đội sản xuất và các phòng còn lại thông qua hai Trưởng phòng. Mỗi đội sản xuất trong doanh nghiệp được quản lý bởi một đội trưởng và một đội phó giúp việc cho đội trưởng. Mỗi đội chia thành nhiều tổ sản xuất. Đứng đầu mỗi tổ chức sản xuất là tổ trưởng. Tổ trưởng có nhiệm vụ quản lý và điều hành các thành viên trong tổ chức bảo đảm tổ chức đúng tiến độ. *Quan hệ chức năng giữa các phòng ban trong công ty: Để thực hiện đúng chức năng, các phòng ban phải có mối quan hệ khăng khít và phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng để giải quyết công tác chung mang lại hiệu quả cao. *Quan hệ chức năng giữa các phòng ban với các đội sản xuất: Đây là mối quan hệ quyền hạn chức năng các phòng ban chỉ có yêu cầu đơn vị sản xuất cung cấp những số liệu cần thiết liên quan đến nghiệp vụ từng phòng. Trên cơ sở đó, các phòng ban theo dõi đánh giá và thực hiện chức năng tham mưu của mình. II . Bộ máy kế toán của Doanh nghiệp: 1. Tổ chức bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tiền lương Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán vốn bằng tiền Trực tuyến Phối hợp Công tác thống kê ở Doanh nghiệp do phòng tài chính kế toán đảm nhiệm đứng đầu là kế toán trưởng công tác kế toán ở doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. 2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận ở phòng kế toán: - Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo toàn diện trực tiếp của Chủ Doanh nghiệp đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cấp trên. - Để gọn nhẹ bộ máy kế toán được bố trí thực hiện kiêm nhiệm và có nhiệm vụ như sau: *Kế toán trưởng: Phân công chỉ đạo tất cả các nhân viên kế toán tại Doanh nghiệp ở bất kỳ bộ phận nào ký duyệt báo cáo các thống kê, hợp đồng kế toán tín dụng. *Kế toán tổng hợp: -Xác định đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất, đối tượng vận dụng các phương pháp tập hợp và phấn bố với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của Doanh nghiệp. -Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, theo các yếu tố chi phí, các khoản mục giá thành sản phẩm và công việc. -Xác định giá trị sản phẩm dở dang tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân xưởng tổ chức sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự án chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm. - Hướng dẫn các bộ phận có liên quan tính toán phân loại các chi phí sản xuất nhằm phục vụ việc học tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. được nhanh chóng khoa học. - Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Phân tích tình hình thực hiện giá thành, phát hiện mọi khả năng, tiềm năng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm. *Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: - Tổ chức ghi chép phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Tính lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả cho nhân viên, phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương đúng đối tượng sử dụng lao động. - Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, các phòng ban thực hiện dầy đủ các chúng từ ghi chép ban đầu lao động và tiền lương , mở sổ sách cần thiết và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ phương pháp. - Lập báo cáo về lao động tiền lương. - Phân tích tình hình quản lý lao động, sử dụng thời gian lao động quỹ tiền lương và năng suất lao động. * Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng trước ( thủ quỹ). - Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác số liệu hiện có và tính luân chuyển của vốn bằng tiền. - Theo dõi chặt chẽ chế độ thu , chi và quản lý tiền mặt gửi ngân hàng. * Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và TSCĐ: - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tinh thần thu mua vận chuyển, nhập khẩu thu mua và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu số lượng chất lượng và mặt hàng. - Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho và các phòng ban thực hiện các chứng từ ghi chép ban đầuvề vật liệu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ , phương pháp. - Kiểm tra việc chấp hành và thực hiện chế độ bảo quản, nhập xuất các định mức dự trữ định mức tiêu hao, phát hiện đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng,kém mất phẩm chất, xác định số lượng và giá trị vật liệu công cụ dụng cụ tiêu hao phân bổ chính xác chi phí này cho các đối tượng sử dụng. - Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị về TSCĐ hiện có tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản , bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ. - Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định. - Tham gia lập dự án sửa chữa lớn TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch hoặc đột xuất phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng, từng khoản thanh toán các kết hợp với thời hạn thanh toán. * Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ hằng ngày, thực hiện việc đối chiếu kiểm tra chứng từ từng đối tượng công nợ. 3 . Hình thức sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán được Doanh nghiệp áp dụng là hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”công tác kế toán được tổ chức được hạch toán theo đúng quý và quyết toán theo năm, hình thức kế toán được quy định như sau: SƠ ĐỒ PHẢN ÁNH TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ gốc Số thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ TM Sổ TGNH Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra *Trình tự ghi sổ: Khi có nghiệp vụ phát sinh từ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, rồi mới ghi vào sổ cái. Đối với nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tiền gửi ngân hàng thì kế toán ghi vào sổ quỹ, các nghiệp vụ liên quan đến vật tư, hàng hóa thì ghi vào thẻ kho và đối với nghiệp vụ liên quan đến công nợ thì ghi vào sổ kế toán chi tiết. *Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi lên sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái) ở DNTN NAM NGÂN không mở sổ cái cho từng tài khoản mà tập trung tất cả các tài khoản sử dụng lên một sổ nhật biên tổng hợp. Căn cứ vào số liệu ghi lên số thẻ, sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. a. Hình thức tổ chức kế toán DN được tổ chức theo kiểu tập trung rất gọn nhẹ và đơn giản. Do đó toàn bộ tổ chức bộ máy kế toán chỉ tập trung ở khu vực trung tâm, còn các đơn vị trực thuộc không có tổ chức riêng mà chỉ có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, hướng dẫn hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi của mình. Kiểm tra chứng từ đã thu thập và định kỳ gửi về kế toán cho DN. Phòng kế toán DN sẽ kiểm tra và xử lý, phân loại tổng hợp với tài liệu chung của DN. DN đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1864/1998 QĐ BTC kế toán ngày 16/12/1998 của BTC. b. Phương pháp tính thuế. DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. III . Kế toán TSCĐ tại DNTN Nam Ngân: A -Những vấn đề chung 1. Đặc điểm TSCĐ tại DNTN Nam Ngân: TSCĐ của DNTN Nam Ngân chủ yếu là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng cho các công trình và sản xuất cơ khí. Những TSCĐ này thường tập trung ở những công trình, xưởng cơ khí. Bên cạnh đó còn có các TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp thì được tập trung tại văn phòng Doanh nghiệp và giao cho các bộ phận phòng ban trong Doanh nghiệp quản lý sử dụng. TSCĐ của Doanh nghiệp hình thành chủ yếu từ ba nguồn sau: + Nguồn vốn chủ sở hữu + Vốn vay trung hạn và dài hạn + nguồn vốn khác 2. Phân loại: TSCĐ của DNTN Nam Ngân có nhiều loại và hình thành trên nhiều nguồn khác nhau như đã đề cập ở phần đặc điểm TSCĐ tại đơn vị. Chính vì vậy để thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán, kế toán đã tiến hành phân loại TSCĐ thành những phần khác nhau vào tiêu thức kết cấu sau +Nhà cửa, vật kiến trúc +Máy móc, thiết bị +Phương tiện vận tải +Thiết bị, dụng cụ quản lý 3. Đánh giá TSCĐ: TSCĐ của doanh nghiệp chỉ có TSCĐ hữu hình là chủ yếu nên việc tính giá TSCĐ hữu hình ở Doanh nghiệp căn cứ vào 3 chỉ tiêu: + Nguyên giá +Giá trị hao mòn lũy kế + Giá trị còn lại Nguyên giá TSCĐ hữu hình = Giá thực tế + Chi phí liên quan Với TSCĐ hữu hình do mua sắm: Nguyên giá được xác định căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa hai bên, hóa đơn bán hàng, cước phí vận chuyển,biên bản thanh lý hợp đồng…để xác định Nguyên giá. B. Keá toaùn chi tieát vaø keá toaùn toång hôïp TSCÑ. I. Keá toaùn chi tieát TSCÑ Chứng từ tăng, gi ảm TSCĐ : * Chöùng töø TSCÑ: Moãi khi coù TSCÑ taêng theâm Doanh Nghieäp phaûi thaønh laäp ban nghieäm thu, kieåm nhaän TSCÑ, ban naøy coù nhieäm vuï nghieäm thu vaø cuøng vôùi ñôn vò giao TSCÑ laäp bieân baûn giao nhaän, bieân baûn naøy laäp cho töøng ñoái töôïng. Vôùi nhöõng TSCÑ cuøng loaïi, giao nhaän cuøng moät luùc do cuøng moät ñôn vò chyeån giao thì coù theå laäp chung cuøng 1 bieân baûn, sau ñoù phoøng keá toaùn chuyeån giao cho moïi ñoái töôïng 1 baûn ñeå löu vaøo hoà sô rieâng. Hoà sô ñoù bao goàm bieân baûn giao nhaän TSCÑ caùc baûn sao taøi lieäu kyõ thuaät, caùc hoùa ñôn, giaáy vaän chuyeån boác dôõ. Phoøng keá toaùn giöõ laïi ñeå laøm caên cöù toå chöùc haïch toaùn toång hôïp vaø haïch toaùn chi tieát. * Nghieäp vuï phaùt sinh taêng TSCÑ trong quí I naêm 2005 nhö sau: Ngaøy 12 thaùng 03 naêm 2005 Doanh nghieäp tö nhaân Nam Ngaân duøng quó ñaàu tö phaùt trieåu mua xe ñaøo baùnh xích vôùi giaù mua chöa thueá 300.000.000ñ, thueá GTGT: 15.000.000ñ ñaõ thanh toaùn baèng tieàn giöû ngaân haøng, vaø chí phí vaän chuyeån traû baèng tieàn maët: 5.000.000ñ. - Hoaù ñôn mua haøng: HOAÙ ÑÔN Maãu soá: 01 GTKT-3LL GIAÙ TRÒ GIA TAÊNG GE/2003N Lieân 2: Giao khaùch haøng 0028309 Ngaøy 12 thaùng 03 naêm 2005 Ñôn vò baùn: DNTN Việt Nhật Ñòa chæ: Bình Ñieàn - Tuy Phöôùc – Bình Ñònh Soá taøi khoaûn: 4 1 0 0 4 8 9 0 7 8 Ñieän thoaïi: ………………………………………………………..MS Hoï teân ngöôøi mua haøng: Teân ñôn vò: Doanh nghieäp tö nhaân Nam Ngaân Ñòa chæ: 96 Ngoâ Maây – Tp Quy Nhôn. Soá taøi khoaûn: Hình thöùc thanh toaùn: …………Tieàn maët…….MS 4 1 0 0 3 6 2 4 6 6 STT Teân haøng hoaù, dòch vuï Ñôn vò tính Soá löôïng Ñôn giaù Thaønh tieàn B C 1 2 3=1x2 01 Xe ñaøo baùnh xích chieác 01 300.000.000 300.000.000 DAEWOO SOLAR 200L/C Saûn xuaát 2000 Soá khung: Solar 220 LC - 0514 Soá Maùy : 20058600009 Coäng tieàn haøng 300.000.000 Thueá suaát GTGT: 5% % Tieàn thueá GTGT: 15.000.000 Toång coäng tieàn thanh toaùn 315.000.000 Soá tieàn vieát baèng chöõ: Ba traêm möôøi laêm trieäu ñoàng Ngöôøi mua haøng Ngöôøi baùn haøng Thuû tröôûng ñôn vò (Kyù ghi roõ hoï teân) (Kyù ghi roõ hoï teân) (Kyù ghi roõ hoï teân) (Caàn kieåm tra, ñoái chieáu khi laäp, giao, nhaän hoaù ñôn) TSCÑ mua veà tieán haønh kieåm nghieäm TSCÑ laøm thuû tuïc nghieäm thu, ñoàng thôøi cuøng vôùi beân giao laäp “Bieân baûn giao nhaän TSCÑ” (Maãu soá 01 – TSCÑ) cho töøng ñoái töôïng ghi TSCÑ. Doanh nghieäp tö nhaân Nam Ngaân Ñòa chæ: 96 Ngoâ Maây. Tp Quy Nhôn Maãu soá 01: TSCÑ BIEÂN BAÛN GIAO NHAÄN TAØI SAÛN Ngaøy 12 thaùng 03 naêm 2005 Soá: 12 Nôï: ……………… Coù: ………………… - Căn cứ Quyết định số 34 ngày 10 tháng 03 năm 2005 về việc bàn giao TSCĐ Hôm nay ngày 12 tháng 03 năm 2005 tại DNTN Nam Ngân tiến hành bàn giao TSCĐ như sau: Đại diện bên A: DNTN Nam Ngân Ông :Lê Thanh Quang Chức vụ: Chủ Doanh nghiệp Bà : Nguyễn Thị Hồng Lê Chức vụ: Kế toán Trưởng Đại diện b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tài sản cố định trong Doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân.DOC
Tài liệu liên quan