Giàn giáo phục vụ thi công các công trình, Công ty có thể xem là tài sản cố định và trích khấu hao để phân bổ vào các đối tượng sử dụng.Nhưng thực hiện phương án này khá phức tạp bởi vì giàn giáo có thể tháo ra từng bộ phận riêng, có thể sử dụng cho nhiều bộ phận thi công. Mặt khác, nếu ta xem giàn giáo là tài sản cố định thì khó đưa vào khoản mục một cách hợp lý. Nếu đưa vào chi phí phục vụ thi công thì chi phí này phải ghi vào TK 642, nhưng thực tế giàn giáo lại chủ yếu phục vụ cho một công trình.
43 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
6.3- Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
* Tài khoản sử dụng : TK 621 " Chi phí NVLTT " : Tài khoản này để tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
Kết cấu TK 621:
+Bên nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công, xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ.
+Bên có: - Kết chuyển vào TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
TK 621 cuối kỳ không có số dư, TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính gía thành cho từng đối tượng tính giá thành.
*Kế toán chi phí NVLTT:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính ( gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ), nửa thành phẩm ( panen, vật kết cấu,thiết bị gắn liền với vật kiến trúc ), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động.
Chi phí NVL trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng. (Giá hoach toán, Giá thực tế )
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp, tức là NVL chỉ liên quan đến một công trình, một hạng mục công trình, từng hợp đồng hoặc từng đơn đặt hàng.
6.4 - Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp. (TK 622).
* Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp ( bao gồm tiền công, tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phải trả có tính chất tiền lương của công nhân sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" không phản ánh chi phí trích 19% (BHYT, BHXH, KPCĐ).
Kết cấu TK 622:
+Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
+Bên có: Kết chuyển, phân bổ vào TK 154.
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" không có số dư.
*Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công được tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chứng từ ban đầu để hoạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất công tác. Nó cho ta biết rõ lao động làm việc ngày nào, hưởng lương ngày đó theo mức qui định đối với từng loại công việc.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các chứng từ khác có liên quan, kế toán làm bảng thanh toán lương theo từng tổ, đội sản xuất, các phòng ban và kiểm tra việc trả lương theo cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng thanh toán lương cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi về quĩ tiền mặt để trả lương.
Trong chi phí trực tiếp của công nhân xây lắp không bao gồm các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT.
Để theo dõi các khoản được trích BHXH và chi tiêu quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kế toán sử dụng TK 338" Phải trả phải nộp khác".
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng cho công nhân xây lắp, công nhân máy thi công vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 338 (chi tiết 3382, 3383, 3384)
6.5- Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công (TK 623).
* Tài khoản sử dụng: TK 623"Chi phí sử dụng máy thi công" dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng trong những DNXL tổ chức thi công xây lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Không hoạch toán vào TK 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lương công nhân điều khiển máy (hoạch toán vào TK 627).
Kết cấu TK 623:
+Bên nợ: Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ (nhiên liệu, tiền lương, khấu hao, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy thi công ... )
+Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154
TK623 không có số dư.
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc....
Chi phí sử dụng máy thi công gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, lao động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của xí nghiệp. Trong xây dựng chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại (Chi phí tạm thời và chi phí thường xuyên).
Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản mục sau: lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt lần đầu cho máy, chi phí sử dụng cho sản xuất phụ...
Phương pháp hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc vào hình thức quản lý và sử dụng máy thi công như thế nào của từng doanh nghiệp.
Có hai hình thức SDMTC là tổ chức đội máy thi công riêng và không có đội máy thi công riêng.
+ Đối với DN có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Sản phẩm của bộ máy thi công cung cấp cho các công trình xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá khoán nội bộ.
+ Nếu DN không có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, hoặc có nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập và không theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623
6.6 - Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (phục vụ trực tiếp thi công xây lắp ) (TK627).
* Tài khoản sử dụng: TK 627"Chi phí sản xuất chung" dùng để tập hợp tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xưởng, các bộ phận, đội sản xuất thi công xây lắp .
Kết cấu TK 627:
+Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thuộc phạm vi công trường, đội xây lắp, phân xưởng sản xuất công trường.
+Bên có: Kết chuyển chi phí SXC đã tập hợp được cho các đối tượng tính giá thành.
TK 627 không có số dư.
* Chú ý: Theo chế độ hiện hành TK 627 còn phản ánh 19% theo tiền lương của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công.
*Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các khoản chi phí khác do nhân viên quản lý phân xưởng , tổ, đội chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý các công trình....
Các khoản chi phí chung thường được hoạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, tổ đội công trình. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí chung được thực hiện trên TK 627
6.7 - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a ) Hoạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hoạch toán chi phí đã được xác định tương ứng, kế toán tiến hành hoạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào đối tượng hoạch toán đã xác định mở sổ hoặc thẻ hoạch toán chi tiết chi phí sản xuất, mỗi thẻ mở cho một đối tượng hoạch toán.
+ Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tượng hoạch toán nào thì ghi vào thẻ (sổ) của đối tượng đó.
+Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợp riêng và tính phân bổ cho từng đối tượng liên quan.
+ Cuối tháng, quí tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tượng và toàn công ty.
b ) Tính giá thành công tác xây lắp.
Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công tình được xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Nhiệm vụ của hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp là phải tính được giá thành của từng loại sản phẩm đó.
Giá thành công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng hợp các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc công trình hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất.
Trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, phải tính giá thành các khối lượng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong SXXL phụ thuộc vào phương thức thanh toán KLXL hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Hàng tháng tổng giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành đươch kết chuyển từ bên Có TK 154 sang bên Nợ TK 632.
Chương II
Tình hình thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 4
I- Đặc điểm tình hình chung của Công ty xây dựng số 4
1- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội . Hiện nay, trụ sở chính của công ty đóng tại 243 A Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty xây dựng số 4 được thành lập vào 18-10-1959, cơ sở ban đầu tiền thân là Công trường xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc . Sau phát triển là công ty kiến trúc Hà Bắc và công ty kiến trúc khu bắc Hà Nội.
Năm 1975 Bộ xây dựng có quyết định số 11/ BXD- TC ngày 13/01/1975 hợp nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và Công ty khu Bắc Hà Nội lấy tên là Công ty xây dựng số 4.
Năm 1992 Bộ xây dựng có quyết định số 132/ BXD- TC LĐ ngày 23/ 03/1992 hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 3 và Công ty xây dựng số 4 lấy tên là Công ty xây dựng số 4 mới.
Năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Từ đó đến naycông ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Trải qua 40 năm trưởng thành và phát triển. Công ty xây dựng số 4 đã đóng góp cho đất nước hàng trăm công trình lớn nhỏ tăng thêm cơ sở vật chất cho CNXH, góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Những năm gần đây Công ty xây dựng số 4 liên tục được xếp hạng nhà nước hạng I, là một công ty xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội có giá trị sản lượng cao nhất.
Một số công trình tiêu biểu:
Tu bổ và nâng cấp Nhà hát lớn Thành phố Hà nội
Nhà họp Chính phủ
Trụ sở ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư
Trung tâm giao dịch tiền tệ Trung ương
Ngân hàng công thương Đống Đa
Gói thầu CP3, CP4, CP7C ( thuộc Dự án thoát nước Hà nội )
Trung tâm giao dịch và khai thác bưu điện Hà nam
Thư viện Quốc gia
Nhà thi đấu TDTT Hà tây
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
* Đặc trưng riêng của Công ty:
- Các đội trưởng trực tiếp phụ trách thi công chịu toàn bộ trách nhiệm trong hoạt động của mình, tự lên phương án hoạt động, tự chịu trách nhiệm về tài chính, kỹ thuật, luật pháp.
Công ty chỉ thu 9 % phí quản lý cho mỗi công trình, còn 91% dự toán là do xí nghiệp tự quản lý, sử dụng.
Mặc dù Công ty vẫn quản lý và xí nghiệp vẫn phải nộp tất cả chứng từ về chi phí nhưng Công ty không chịu trách nhiệm bù lỗ nếu chi phí ở các xí nghiệp vượt dự toán.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
Khởi công công trình
Vật liệu mua về nhập kho của Công ty
Xuất cho các công trường thi công
Hoàn thiện công trình
Bàn giao công trình
Hiện nay Công ty xây dựng số 4 tổ chức lực lượng lao động thành 8 xí nghiệp xây dựng, 1 chi nhánh và nhiều đội xây dựng. Các xí nghiệp và các chi nhánh công ty tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng công ty không có tổ chức kế toán riêng.
Công ty xây dựng số 4 là Công ty có qui mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, phân tán trên nhiều vùng của đất nước cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp và chi nhánh có tổ chức hạch toán riêng như trên, giúp cho công ty trong việc quả lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Đối với các xí nghiệp và chi nhánh, mọi công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi lên công ty đều do phòng kế toán của các xí nghiệp, chi nhánh thực hiện. Trên cơ sở đó phòng kế toán công ty lập báo cáo chung toàn công ty. Các xí nghiệp và các chi nhánh tiến hành hạch toán kinh doanh lãi hưởng, lỗ chịu và quan hệ với công ty thông qua việc công ty giao vốn, tài sản,đồng thời các xí nghiệp,chi nhánh phải nộp cho công ty những khoản như: lệ phí sử dụng vốn, các loại thuế do nhà nước hoặc được sự uỷ quyền của công ty để vay vốn ngân hàng. Các xí nghiệp và các chi nhánh có tổ chức kế toán riêng nhưng không có tư cách pháp nhân.
Bên cạnh đó công ty còn tổ chức 1 đội xây dựng trực thuộc công ty. Nhiệm vụ chính của đội này là thi công xây dựng các công trình trong nội thành thành phố Hà Nội với qui mô không lớn lắm do công ty trực tiếp giao. Đối với đội này, mọi công việc kế toán từ xử lý các chứng từ ban đầu đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm có : Ban Giám đốc , Phòng kế hoạch kinh tế thị trường, Phòng kỹ thuật, Phòng Tài chính- kế toán , Phòng tổ chức lao động và văn phòng công ty, Phòng thi công, Phòng đầu tư, Phòng hành chính quản trị. Bên cạnh giám đốc còn có hội đồng doanh nghiệp, hội đồng cố vấn, phó giám đốc thường trực, phó giám đốc kỹ thuật dự án và phó giám đốc kinh tế thị trường.
3- Đặc điểm tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty xây dựng số 4
*Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng số 4 gồm 6 nhân viên biên chế với trình độ 100% là đại học và cao đẳng đảm nhận những việc sau:
+ 01 kế toán trưởng + 01 kế toán ngân hàng
+ 01 kế toán TSCĐ + 01kế toán tổng hợp
+ 01 kế toán thanh toán + 01 thủ quỹ
Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
* Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
+ Kế toán trưởng ( Kiêm trưởng phòng kế toán ) : phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế .
+ Kế toán tổng hợp: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết ưủa và lập các báo biểu kế toán.
+ Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ công ty với người cung cấp.
+ Kế toán ngân hàng: thực hiện kế toán vốn bằng chuyển khoản của tất cả các khoản phát sinh trong công ty.
+ Thủ quĩ: thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, rút tiền mặt về quĩ đảm bảo cho sản xuất.
Ngoài phòng kế toán tài chính là khâu trung tâm hạch toán kế toán , ở các phòng ban đội sản xuất và ban quản lý công trường , còn có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh ở các phòng ban, đội công trường.
Công tác đảm bảo vật tư cho xây dựng chủ yếu do phòng kinh tế kỹ thuât cung ứng tận chân công trình.
*Hình thức kế toán được công ty áp dụng đó là: hình thức nhật ký chungvà mọi nghiệp vụ kinh té phát sinh đều phản ánh vào chương trình kế toán máy.
Sơ đồ: Hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Báo cáo tài
chính
Báo cáo tổng
hợp
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Nhật Ký
Chung
Sổ, thẻ kế toán
thi tiết
Sổ kế toán
tổng hợp
Báo cáo thuế
Ghi chú :
Nhập hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Nhập cuối tháng, định kỳ
+Phòng kế toán các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc có trách nhiệm theo dõi, tập hợp tất cả mọi chi phí, tổng hợp số liệu và tổ chức công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến việc báo cáo kế toán gửi về văn phòng tài chính kế toán công ty. Đội trực thuộc Công ty không tổ chức hạch toán bộ máy kế toán và phòng kế toán Công ty đảm nhiệm mọi công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán.
+Phòng kế toán công ty có trách nhiệm tổng hợp phân loại số liệu phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí thuộc các công trình do các đội trực thuộc công ty thi công. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đuợc, kế toán Công ty tiến hành tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành toàn bộ. Đồng thời phòng tài chính kế toán công ty còn có trách nhiêm tổng hợp các báo cáo kế toán của các xí nghiệp và các chi nhánh gửi lên, kết hợp với số liệu kế toán của các đội và các số liệu khác lập báo cáo kế toán chung toàn Công ty.
4- Đặc điẻm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty chi phối đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hình thức sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện gồm đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A) các phòng chức năng, các đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ các phương án đảm bảo cung cấp vậy tư, máy móc thiết bị thi công, lên thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư .
- Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và ccá đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công
- Về máy thi công: của công ty chủng loại khá phong phú đáp ứng tốt yêu cấù tiến độ thi công mặc dù hệ thống hao mòn còn lớn. Hầu như toàn bộ số máy thi công của công ty được giao cho xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng, phục vụ cho các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty. Công ty phải thuê máy thi công từ bên ngoài.
- Về nhân công: hiện nay chủ yếu là Công ty thuê ngoài theo hợp đồng , còn một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế nhà nước.
- Về chất lượng công trình: đội trưởng ( chủ nhiệm công trình ) là người đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Trường hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật ( rất hiếm hầu như không có ) thì chi phí sửa đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II- Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 4
.1- Đối tượng tập hợp chi phí
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp do đặc điểm sản xuất là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là công trình , hạng mục công trình.
2-Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong Công ty xây dựng số 4 được tập hợp theo các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình , hạng mục công trình.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công cho tới khi hoàn thành sẽ được gá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí phát sinh ở Công ty được tiến hành tập hợp một cách cụ thể sau.
2.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty xây dựng số 4, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn (60 % - 80%)và có vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu quản lý hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trưòng.
Vật liệu ở Công ty bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị trường.
Đối với vật tư mua ngoài : khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình kế hoạch cung cấp vật tư của tháng hoặc quý trước hết về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình, ở từng công trình dựa vào nhiệm vụ sản xuất thi công, kế hoạch cung cấp vật tư của Công ty (đội) cho công trình và nhu cầu vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể, nên vật tư khi mua về thường đem xuất dùng ngay, chủ nhiệm công trình ( hoặc đội trưỏng ) được phép uỷ quyền của Công ty chủ động đi mua vật tư về nhập kho phục vụ cho nhu cầu thi công.
Đối với công trình Bưu Điện Nghệ An thuộc đội xây dựng Công ty do ông Đỗ Quang Trường làm chủ nhiệm công trình nhập vật tư .Khi nhập kho , thủ kho công trình với người giao vật liệu tiến hành cân đo đong đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho (Mẫu: 1a)
Theo yêu cầu thi công, chỉ huy trưởng công trình (chủ nhiệm công trình)căn cứ khối lượng vật tư cần thiết sử dụng rồi lập phiếu yêu cầu cho các tổ trưởng tổ sản xuất làm thủ tục lĩnh vật tư và được chỉ huy trưởng công trình ký, thủ kho tiến hành xuất kho cho các đội xây dựng và lập phiếu xuất kho (Mẫu: 1b)
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập thành 2 liên :1 liên thủ kho đội giữ để theo dõi số lượng tại kho công trình, 1 liên gửi lên phòng tài vụ để thanh toán kèm theo hoá đơn bán hàng của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của chủ ( hoặc đội trưởng) công trình để xin thanh toán.(Mẫu: 2)
Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét , xác nhận của kỹ thuật , kế toán trưởng và giám đốc, kế toán thanh toán viết phiếu chi cho đối tượng được thanh toán.( Mẫu: 3)
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về phiếu nhập xuất vật tư, hoá đơn đòi tiền của khách hàng, bảng thanh toán ... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung của tháng theo điều kiện:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 331
Có TK 152
Trường hợp vật liệu sử dụng luân chuyển, CCDC phục vụ thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 331
Có TK 153
Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chứng từ, hàng ngày kế toán ghi vào sổ cái TK 621 theo từng chứng từ. Ngày cuối tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu vào TK 154.
Nợ TK 154
Có TK 621
Và số liệu kết chuyển được ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính tổng cho từng công trình theo khoản mục chi phí vật liệu trong tháng.
Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết - chi phí NVLTT.
2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
ở Công ty xây dựng số 4, chi phí nhân công chiếm trên dưới 10% trong giá thành sản phẩm. Do đó việc quản lý chi phí nhân công ở Công ty cũng là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí , hạ giá thành .
Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 số lao động trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kỹ thật đốc công ... Còn lại đa số là lao động hợp đồng và Công ty tiến hành khoán gọn trong từng phần việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình là căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất.
Khoản mục nhân công ở Công ty bao gồm các bộ phận:
- Tiền lương các tổ sản xuất của Công ty.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
Việc hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình, từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các bản chấm công đối với những công việc tính lượng theo thời gian như: quản lý kỹ thuật, đốc công... Bảng chấm công cho biết rõ ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng vắng, của từng người. Căn cứ này sau khi được kiểm tra, xác nhận ở tổ, đội sản xuất, các ban , phòng được chuyển về phòng lao động tiền lương, ghi chép, theo dõi. Sau đó chuyển về phòng kế toán làm cơ cấu tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản chi phí có liên quan.
Còn đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán và tiền lương thì chứng từ ban đầu để hạch toán khối lượng công việc giao khoán là sử dụng hợp đồng làm khoán.
Hợp đồng làm khoán có thể được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc được dự toán theo hạng mục công trình hay toàn bộ.
Tuỳ theo tính chất công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một tháng hay kéo dài một vài tháng.
Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt và thành tiền...Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0304.doc