Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Là khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý chung khác. Các khoản chi phí này gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Các chi phí này sẽ được tập hợp và phân bổ cho từng công trình trên sổ chi tiết TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Sổ chi tiết TK642 được mở hàng quý trên cơ sở các bảng thanh toán lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ khấu hao, các hoá đơn và chứng từ khác có liên quan, NKCT số 1, số 2.

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẻ TSCĐ phản ánh toàn bộ các nội dung như tên TSCĐ, năm sử dụng, lí lịch TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, các nguồn hình thành, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Không chỉ có trường hợp tăng TSCĐ mà ở xí nghiệp còn có trường hợp giảm TSCĐ như thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho các đơn vị khác, phát hiện thiếu khi kiểm kê. Căn cứ để hạch toán giảm TSCĐ là các chứng từ như biên bản thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận tài sản cố định. Căn cứ các chứng từ trên kế toán ghi giảm vào thẻ TSCĐ. Các chứng từ giảm TSCĐ còn được phản ánh vào NKCT số 9. Nhật kí chứng từ số 9: Phản ánh các trường hợp giảm TSCĐ căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ như biên bản thanh lý, biên bản giao nhận và các chứng từ liên quan. Hàng ngày căn cứ vào số chứng từ để ghi vào cột chứng từ. Và căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ giảm ở cột diễn giải để ghi vào cột ghi có TK211, ghi nợ TK khác, tuỳ từng trường hợp cụ thể để ghi vào các cột 214 (do hao mòn), TK821 do thanh lý; TK222 nào góp vốn liên doanh và cuối cùng cộng hàng ngang để ghi vào cột cộng có TK211. NKCT số 9 được lập hàng quý để tổng hợp toàn bộ các trường hợp giảm TSCĐ. Sổ chi tiết số 5: Được mở hàng năm căn cứ vào thẻ TSCĐ. Sổ theo dõi chi tiết cho từng tài sản cố định phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ theo từng năm mỗi TSCĐ được ghi 1 dòng theo thứ tự thời gian và kết cấu của TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị TSCĐ lại hao mòn dần để tái sản xuất TSCĐ hàng quý, kế toán tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào giá trị sản phẩm dựa trên nguyên giá và tỉ lệ khấu hao TSCĐ đó. Mức khấu hao được tính theo công thức: - = x - = - = VD: Doanh nghiệp có một máy đo điện cơ tiếp xúc nguyên giá 10.400.000 tỉ lệ trích khấu hao 10%. - = 10.400.000 x 10% = 1.040.000 (đ) - = = 260.000 (đ) Mức khấu hao cho năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCDD và khấu hao luỹ kế đã trích của TSCĐ đó. Việc tính và phân bổ khấu hao được tính và phân bổ trên bảng phân bổ số 3 - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng này dùng để phân bổ cho từng đối tượng sử dụng và được lập hàng quý. + Cơ sở lập bảng phân bổ số 3: là bảng phân bổ khấu hao quý trước, các chứng từ tăng, giảm TSCĐ của quý trước. + Phương pháp lập: - Chỉ tiêu I số khấu hao trích quý trước lấy từ chỉ tiêu IV của bảng phân bổ số 3 quý trước để ghi vào các cột phù hợp. - Chỉ tiêu II số khấu hao tăng trong quý: căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ quý trước. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng. TSCĐ sử dụng cho phần nào thì phân bổ khấu hao cho bộ phận đó. Chỉ tiêu III số khấu hao giảm trong quý: căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ của quý trước mỗi chứng từ được ghi 1 dòng. TSCĐ giảm đang sử dụng cho bộ phận nào thì tính khấu hao giảm cho bộ phận đó. Chỉ tiêu IV số khấu hao trích quý này được tính theo công thức: = + - * Tác dụng: Bảng phân bổ số 3 dùng làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Những biện pháp quản lý nhằm tăng năng suất, hiệu quả của TSCĐ Để đảm bảo cho công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chức năng nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác, trung thực, công khai, kế toán TSCĐ của xí nghiệp thường xuyên tiến hành kiểm tra kế toán TSCĐ theo đúng nội dung phương pháp. Để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ nên áp dụng các biện pháp sau: - Nâng cao tỷ trọng máy móc thiết bị hoạt động rút ngắn thời gian sửa chữa tăng thời gian làm việc. Cải tiến chất lượng máy móc để có thể đạt được hiệu quả công suất lớn hơn. - Khi bị hỏng hóc phải có kế hoạch và tiến hành sửa chữa kịp thời tránh gián đoạn trong sản xuất. Khi đảm bảo được yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của TSCĐ- muốn đánh giá tổng hợp tình hình sử dụng TSCĐ ta dùng chỉ tiêu sau: = hiệu suất sử dụng TSCĐ cao khi chỉ tiêu này cao. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết heo yêu cầu và mục đích đã định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu bị tiêu hao và chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất và chiếm một tỉ trọng rất lớn trong giá thành xây lắp. Do đặc thù của ngành xây lắp là các sản phẩm không di chuyển được nêu nguồn nhập vật liệu không cố định mà phụ thuộc vào vị trí của từng công trình. Sản phẩm của xí nghiệp là những công trình điện có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công dài và ở ngoài trời, vật liệu công cụ dụng cụ của xí nghiệp chủ yếu là mua ngoài như: cát, đá, sỏi, xi măng, sơn mạ, que hàn, dụng cụ đào đắp, trục ru lô... ở đội xây lắp không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi về phòng kế toán của xí nghiệp. Các chứng từ ban đầu gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, hoá đơn, thẻ kho. Đến cuối tháng kế toán, kho tiến hành đối chiếu căn cứ vào bảng kê đề nghị nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ của từng công trình phòng kế toán phiếu nhập, phiếu xuất kho. Để theo dõi tổng quát tình hình nhập xuất tồn của toàn bộ vật liệu và CCDC kế toán sử dụng TK152,153. Sơ đồ hạch toán vật liệu. Quy trình hạch toán vật liệu - CCDC Hoá đơn Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất Sổ chi tiết số 3 Chứng từ thanh toán NKCT số 5 Bảng kê số 9 NKCT số 1,2 Sổ kế toán chi tiết số 3 Sổ kế toán chi tiết số 3 Bảng phân bổ số 2 Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng Hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập - xuất vật liệu - CCDC thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ để ghi vào thẻ kho theo đúng số lượng và giá trị của chứng từ. Thẻ kho có tác dụng theo dõi quá trình nhập xuất và sử dụng vật liệu, CCDC mỗi thẻ kho được mở cho một thứ vật liệu - CCDC cuối ngày thủ kho tính số vật liệu tồn bằng công thức: = + - Đồng thời với việc lập thẻ kho của thủ kho, ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ về nhập, xuất vật liệu trong ngày kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày cả về số lượng và chất lượng của từng loại vật liệu trong kho. Sổ kế toán chi tiết là cơ sở ghi vào bảng nhập - xuất - tồn. Nhằm phản ánh chính xác tình hình thu mua nguyên vật liệu - CCDC và tình hình thanh toán kế toán sử dụng sổ chi tiết số 2. Sổ này được lập căn cứ vào các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, các chứng từ thanh toán, các phiếu nhập kho của từng khách hàng. Phương pháp lập sổ chi tiết số 2. Số dư đầu quý: - Số dư có: phản ánh số tiền còn nợ người bán của xí nghiệp. - Số dư nợ: phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán nhưng cuối quý vẫn chưa nhận được hàng. Số phát sinh trong quý: phản ánh số hàng mà công ty đã nhận được từ các đơn vị bán. Ví dụ: ngày 28/11 xí nghiệp mua ống thép F89x4 giá hạch toán là 3.525.000đ. Giá thực tế ghi trên hoá đơn là 3.877.500 đ. Xí nghiệp chưa thanh toán với người bán. Kế toán ghi: Nợ TK152 3.525.000 Nợ TK133 3.525.000 Có TK331 3.877.500 Nghiệp vụ này là cơ sở để ghi trên sổ chi tiết số 2. Trong quý xí nghiệp nhận được các chứng từ thanh toán với người bán thì kế toán ghi vào phần theo dõi thanh toán (ghi nợ TK331, ghi có TK khác). Lập xong sổ chi tiết số 2 kế toán lập NKCT số 5 sổ này có tác dụng hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán. * Phương pháp lập NKCT số 5: được lập hàng quý căn cứ vào sổ chi tiết số 2. Số dư đầu quý: lấy số liệu ở cột số dư cuối quý của NKCT số 5 quý trước chuyển sang. Số phát sinh trong quý: Cuối quý khi đã hạch toán sổ chi tiết số 2 kế toán ghi vào NKCT số 5. Mỗi khách hàng đươc ghi một dòng bằng cách chuyển số liệu ở dòng tổng cộng ở sổ chi tiết số 2 vào cột tương ứng trên NKCT số 5. Số dư cuối quý: căn cứ vào số dư đầu quý, số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng người bán để xác định. Số dư cuối quý = Số dư đầu quý + Số PS có - PS nợ VD: Số dư cuối quý 4: = 0 + 19.685.050 - 15.807.550 = 3.877.500 Để tính giá thành thực tế vật liệu - CCDC trong quý dùng bảng hệ số 8. Trên cơ sở đó tính chính xác chi phí vật liệu - CCDC dùng vào quá trình sản xuất. * Bảng kê số 8. Cơ sở lập: căn cứ vào bảng kê số 3 quý trước vào NKCT số 1,2,5. Phương pháp lập: - Chỉ tiêu I số dư đầu quý: lấy số liệu ở chỉ tiêu IV của bảng kê số 3 quý trước. - Chỉ tiêu II lấy số phát sinh trong quý: lấy số liệu trên dòng tổng cộng trên các NKCT số 1, số 2, số 5. - Chỉ tiêu III = Chỉ tiêu I + chỉ tiêu II - Chỉ tiêu IV: = VD: = = 1,01 Chỉ tiêu V xuất trong quý: căn cứ vào dòng tổng cộng trên bảng phân bổ số 2 cột giá hạch toán để ghi vào các cột phù hợp. Cuối quý để tính giá thực tế cho vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán nhân với hệ số giá. = x Hệ số giá VD: Xuất VL chính cho Z2: Phả Lại - Hải Phòng theo giá HT = 1.641.248 Giá trị thực tế vậtliệu = 1.641.748 x 1,01 = 1.658.165 * Bảng phân bổ số 2 Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng hệ số 3 và các phiếu xuất Phương pháp lập: Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, công cụdụng cụ kế toán tiến hành tập hợp, phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu và cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào cột giá hạch toán. Cuối tháng sẽ căn cứ vào hệ số trên bảng kê 3 để điều chỉnh theo giá thực tế. Tác dụng: Số liệu của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong quỷ bảng phân bổ số 2 được sử dụng để ghi vào bảng kê số 3 và làm cơ sở để tập hợp chi phí vật liệu cho giá thành công trình. Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dưới hình thức như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền đối với doanh nghiệp là rất cần thiết, không thể thiếu được nhất là trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá vận động trên cơ chế thị trường. Vốn bằng tiền được sử dụng để thanh toán các khoản nợ, mua vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất. Do vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động. Việc hạch toán vốn bằng tiền liên quan đến các đối tượng thanh toán các hoạt động thanh toán với bên ngoài chủ yếu được thực hiện qua ngân hàng, hoạt động thanh toán nội bộ thường được thanh toán bằng tiền mặt. Để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh xí nghiệp phải dự trữ hợp lý các yếu tố cho sản xuất đặc biệt là vốn lưu động. Việc quản lý sử dụng, bảo quản vốn phải được chấp hành nghiêm chỉnh những quy định quản lý tiền tệ của nhà nước. Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là đơn vị có nhiệm vụ xây dựng các công trình đường dây, trạm điện cho nên lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng biến động tăng giảm liên tục mua các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất, chi trả nội bộ, thu tiền khi quyết toán công trình... do vậy vốn bằng tiền của xí ngiệp tồn tại chủ yếu dưới 2 hình thức là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Trước tầm quan trọng của vốn bằng tiền như vậy xí nghiệp thường có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ trong hạn mức quy định chi tiêu cho nhu cầu thường xuyên. Xí nghiệp đang áp dụng quy trình hạch toán tiền mặt như sau: Quy trình hạch toán tiền mặt NKCT số 1 Phiếu thu Sổ quỹ tiền mặt Bảng kê só 4 Phiếu chi Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Mọi khoản thu, chi tiền mặt điều căn cứ vào chứng từ gốc để từ đó lập phiếu thu, phiếu chi có đầy đủ chữ kí của người dao, người nhân. Sau khi đã kiểm tra phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thu chi theo chứng từ đó, đồng thời sử dụng phiếu thu, phiếu chi để ghi vào quỹ tiền mặt. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng trên sổ và tính ra số dư tồn cuối ngày. + Cơ sở phương pháp lập bảng kê số 1. - Căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt (phần thu) kế toán tiến hành tập hợp các số liệu để ghi vào bảng kê số 1. Số dư đầu quý: Căn cứ vào số dư cuối quý trước ở bảng kê 1. Từ các chứng từ kế toán định khoản và ghi số liệu tài khoản vào cột TK đối ứng. Sau đó kế toán tổng hợp các số liệu trong quý để ghi vào bảng kê 1, mỗi tài khoản được ghi 1 dòng. + Nhật kí chứng từ số 1. - Căn cứ vào số quỹ tiền mặt trong quý (phần chi) - Từ các chứng từ gốc kế toán định khoản và ghi số liệu tài khoản đối ứng vào cột TK đối ứng. Sau đó tổng hợp số liệu của từng tài khoản trong quý để ghi vào một dòng trên NKCT số 1. VD: trong quí xí nghiệp có nghiệp vụ chi tiền mặt theo phiếu chi 1501 ngày 32/12 nộp tiền mặt vào TK TGNH. Kế toán định khoản Nợ TK112 150.000.000 Có TK111 150.000.000 Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là một đơn vị trực thuộc công ty xây lắp điện 4. Có đầy đủ tư cách pháp nhân được cấp vốn sản xuất và được mở tài khoản tiền gửi ngân hàng phục vụ cho quá trình giao dịch, thanh toán. Xí nghiệp chỉ gửi tiền mặt Việt Nam tại Ngân hàng đầu tư - phát triển Đông Anh. Số tài khoản 7301-0095B. Xí nghiệp hạch toán TGNH bằng sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng Giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê chứng từ gốc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Sổ theo dõi TGNH NKCT số 2 Bảng kê số 2 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ để hạch toán TGNH là giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê ngân hàng... kèm theo các chứng từ gốcnhư uỷ nhiệm thu, chi, séc... Khi nhận được các chứng từ của ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với nhưng chứng từ gốc kèm theo. Căn cứ vào những chứng từ giấy báo nợ, báo có... kế toán TGNH sẽ ghi vào theo dõi trên sổ theo dõi NGNH. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên sổ sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ nếu thấy có sự chênh lệch giữa số liệu ngân hàng gửi đến số liệu trên sổ theo dõi TGNH kế toán sẽ báo ngay cho ngân hàng để tìm ra số chênh lệch đó. Cuối quý sẽ tổng hợp số liệu số liệu ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2, theo dõi và phản ánh chính xác chứng từ thu chi TGNH. Căn cứ vào số tiền mặt thực chi để ghi vào cột số tiền NKCT số 2 và số tiền thực thi ghi vào bảng kê số 2 và nội dung các nghiệp vụ để ghi vào cột TK đối ứng. Cuối quý cộng số phát sinh vào dòng tổng cộng số phát sinh cột số tiền và tính ra số dư cuối kỳ. = + - Trong quá trình sản xuất kinh doanh do yêu cầu và sự cần thiết kế toán các khoản phải thu, phải trả bao gồm các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng và các khoản thanh toán nội bộ giữa xí nghiệp với CNV và giữa xí nghiệp với đơn vị khác. * Các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng: đều được áp dụng theo quy định của công ty cho phép CBCNV của xí nghiệp được nhạn tạm ứng khi đi công tác để hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị giao cho: Tài khoản sử dụng TK 141 bao gồm số TK cấp 2 TK141.1 tạm ứng lương TK141.3 giao khoán nội bộ TK141.8 tạm ứng khác. Trong giới hạn chương trình em xin trình bày phương pháp hạch toán các khoản tạm ứng khác TK141.8 Người nhận tạm ứng phải là CBCNV của xí nghiệp và lập “giấy đề nghị tạm ứng” và phải được người có thẩm quyền kí duyệt. Tiền tạm ứng phải được sử dụng đúng mục đích. Sau khi hoàn thành công việc người nhận tạm ứng phải lập giấy thanh toán tạm ứng để việc lại toàn bộ số tiền đã nhận tạm ứng còn phần thực chi có đầy đủ chứng từ sẽ được thanh toán riêng. Quy trình hạch toán tạm ứng Phiếu chi tạm ứng NKCT số 10 Sổ chi tiết số 6 Chứng từ thanh toán tạm ứng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi tạm ứng, chứng từ thanh toán tạm ứng kế toán ghi vào sổ chi tiết số 6. Sổ được theo dõi hàng quý chung cho các đối tượng nhận tạm ứng. Mỗi người được theo dõi trên một trang sổ. Phương pháp lập: Căn cứ vào cột số dư của kì quý trước để ghi vào cột số dư đầu kì. Căn cứ vào số tiền từng lần nhận tạm ứng để ghi vào cột phát sinh nợ và số tiền thanh toán tạm ưngs của từng lần ghi vào cột phát sinh có, cuối quý tính ra số dư cuối kỳ. Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kì + Phát sinh nựo - Phát sinh có Bảng ngang **** V. Kế toán thành phẩm tiêu thụ Tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh quá trình tuần hoàn vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và thực hiện tốt nghĩa vụ thu nộp với nhà nước, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ là đã cung cấp cho xã hội được nhiều hàng hoá. Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện có nhiệm vụ chính là thi công làm mới các công trình thuộc ngành điện. Do sản phẩm làm ra là đơn chiếc và đã xác định khách hàng mua từ trước nên công trình hoàn thành bàn giao ngay cho khách hàng. Thủ tục bàn giao công trình hoàn thành khi đã được kiểm tra đúng tiêu chuẩn chất lượng, thiết kế mà bên A đã đặt trước khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán đólà lúc một hợp lý được thanh lý. Quá trình tiêu thụ của xí nghiệp được thể hiện qua quy trình sau: Quy trình hạch toán tiêu thụ Phiếu nghiệm thu, biên bản giao nhận Bảng giá công trình Bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Sổ theo dõi chi tiết TK131 Báo cáo TK131 Báo cáo kết quả hoạt động SXKD Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào phiếu nghiệm thu, biên bản giao nhận, bảng giá công trình để xác định doanh thu kế toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi chi tiết TK131 phần ghi nợ TK131 và căn cứ vào các phiếu thu, uỷ nhiệm thu để ghi vào phần ghi có TK131 cuối quý cộng sổ phát sinh trên sổ chi tiết theo từng khách hàng để ghi vào báo cáo TK131. Cùng với bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để nhập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. * Sổ theo dõi chi tiết TK131 - Cơ sở lập: Bảng thanh toán giai đoạn (toàn bộ) công trình, các phiếu thu, uỷ nhiệm thu. - Phương pháp lập: + Cột số dư đầu kì căn cứ vào cột số dư cuối kì trước chuyển sang. + Cột ghi Nợ TK131: căn cứ vào doanh thu phát sinh cho từng công trình để ghi vào cột TK511 và thuế đầu ra để ghi vaò cột TK333. + Cột ghi có TK131: Phản ánh chi tiết số tiền khách hàng thanh toán, mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi 1 dòng. + Cột số dư cuối quý: số dư đầu kì + phát sinh có trong kỳ. Cuối quý cộng các cột dọc trên sổ chi tiết làm căn cứ ghi vào báo cáo TK131. * Báo cáo TK131 được lập hàng quý theo dõi chung cho các khách hàng mà khách hàng được ghi 1 dòng căn cứ vào dòng cộng trên sổ chi tiết của từng khách hàng. * Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là kết quả của hoạt động tiêu thụ, kết quả được xác định bằng cách so sánh doanh thu và giá vốn hàng bán + chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi - lỗ = - + Kết quả mang dấu (+) lãi Kết quả mang dấu (-) lỗ Sau khi xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính bất thường kế toán tiến hành phân phối thu nhập theo trình tự sau: - Nộp thuế TNDN cho nhà nước (37%) - Nộp thuế sử dụng vốn - Trả tiền phạt (nếu có) - Trừ các khoản lỗ - Trích lập các quỹ theo quy định Sự phân phối chính thứuc theo các nội dung bên phải dựa vào thực tế được xét duyệt, tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách cũng như các quỹ của xí nghiệp hàng quý. Xí nghiệp tạm thời phân phối lợi nhuận theo kế hoạch. Song đầu năm sau khi quyết toán được duyệt sẽ thanh toán chính thức. Quá trình phân phối lợi nhuận sẽ được tiến hành trên NKCT số 10, NKCT số 10 theo dõi tình hình tăng giảm của TK 421,414,415,416,431. Phần III Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp 3 yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động đồng thời là quá trình tiêu hao 3 yếu tố trên: Để tiến hành sản xuất người ta phải bỏ chi phí thù lao lao động, về tư liệu lao động, đối tượng lao động. Mà chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống (tiền lương, bảo hiểm) lao động vật hoá (NVL - CCDC, năng lượng) cần thiết cho 1 hoạt động sản xuất kinh doanh cần chi 1 kì của doanh nghiệp. Chỉ được tính là chi phí của kì hạch toán những hao phí về tài sản, lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi trong kì hạch toán. Còn giá thành là toàn bộ về lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ theo một khối lượng sản phẩm nhất định. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu rất quan trọng kế toán phải tính toán một cách chính xác kịp thời. Để tồn tại và phát triển được thì việc đầu tiên phải cải tiến thiết bị hạ giá thành, giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là một đơn vị trực thuộc công ty xây lắp điện 4 có nhiệm vụ xây dựng các công trình thuộc ngành điện. Do đặc điểm của ngành xây lắp là các công trình có thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn nên việc hạch toán chi phí và tính giá thành công trình phải phụ thuộc vào thời điểm khi công trình đó được nghiệm thu với bên A. Cuối mỗi quý căn cứ vào các chứng từ chi phí và khối lượng hoàn thành từng hạng mục công trình, kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất cho tất cả các công trình trên các bảng tập hợp chi phí của từng khoản mục. Các bảng tập hợp chi phí các khoản mục làm căn cứ để ghi vào bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của từng quý. Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánhp của từng quý dựa trên quy trình sau: Quy trình hạch toán Bảng phân bổ số 1,2,3 NKCT số 1,2,5,10 Chứng từ liên quan Bảng tập hợp chi phí sản xuất tài chính: 621,622,623,627 Bảng chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Ghi chú: Ghi cuối quý. Trước hết muốn tính được giá thành kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất trên các bảng phân bổ, các NKCT... để ghi vào bảng tập hợp chi phí từng khoản mục. Các bảng tập hợp chi phí này làm căn cứ để lập bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành là các công trình, hạng mục công trình mà xí nghiệp đang thi công. I. Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là một đơn vị xây lắp nên công tác tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp được lập theo 4 khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp: gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng dùng cho các công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền phải trả CNV như lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. - Chi phí máy thi công: gồm chi phí khấu hao và chi phí thuê ngoài. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. I. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Do đặc điểm của ngành xây lắp các công trình rải rác khắp nơi nên quá trình vận chuyển các yếu tố phục vụ sản xuất như NVL, nhân công gặp nhiều khó khăn và chi phí tốn kém. Để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời việc cung cấp vật liệu và nhan công cho các công trình xí nghiệp tiến hành tạm ứng cho các đội thi công trên cơ sở định mức hoặc dự án đưa ra. Đội trưởng đội thi công và các nhân viên quản lý đội tiến hành thuê nhân công và thu mua nguyên vật liệu giao đến tận chân công trình. Các hoá đơn chứng từ gốc, hợp đồng lao động đã thanh toán sẽ được chuyển về xí nghiệp để kế toán xí nghiệp ghi giảm tiền tạmứng (hoàn ứng). Các khoản tạm ứng này sẽ được hạch toán qua TK 1413 giao khoán nội bộ. 1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp là chi phí về NVL sử dụng trực tiếp cho quá trình xây dựng để tạo nên các công trinhf (không kể giá trị vật liệu chuyển sang quý sau và giá trị phế liệu thu hồi). Các công trình xây lắp có thời gian thi công dài có giá trị lớn và trong đó chi phí về NVL chiếm một tỉ trọng cao từ (70-75%) nên việc quản lý chặt chẽ quá trình sử dụng vật liệu là khâu rất quan trọng trong việc hạ giá thành công trình. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm vật liệu nhận từ kho của xí nghiệp và giá trị vật liệu nhập xuất thẳng cho công trình. * Đối với NVL nhận từ kho của xí nghiệp: Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu tại kho của xí nghiệp các tổ đội làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kinh doanh tuỳ theo nhu cầu đó có hợp lý hay không và số lượng vật liệu trong kho kế toán làm thủ tục xuất kho vật liệu. Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu và các chứng từ liên quan kế toán sẽ tổng hợp, phân loại chi phí theo đối tượng sử dụng xác định chi phí thựctế của NVL đã dùng các đối tượng. = + Sau khi tính giá vật liệu xuất dùng kế toán lập bảng phân bổ số 2 bảng phân bổ vật liệu. - Cơ sở, phương pháp lập: Căn cứ vào các phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật liệu của từng công trình kế toán sẽ tiến hành tập hợp các loại chứng từ theo từng loại vật liệu và chi tiết cho từng công trình. - Tác dụng: Bảng phân bổ số 2 phản ánh giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng trong quý và là căn cứ để ghi vào bảng tập hợp chi phí TK621. Biểu 01: Bảng phân bổ số 2 trang ngang * Đối với chiphí NVL mà đội trực tiếp mua phục vụ cho quá trình thi công. Sa khi mua vật liệu phục vụ cho thi công đội trưởng có trách nhiệm ghi vào báo cáo sử dụng vật tư và định kì gửi các hoá đơn mua NVL (có kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán) lên phòng kế toán. Kế toán đối chiếu kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ đồng thời phân loại chứng từ theo từng đội, từng công trình để ghi vào bảng tập hợp chi phí TK621. Biểu 02: Báo cáo tình hình sử dụng vật tư - vật liệu chính Quý 4 năm 2002: Cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3434.doc
Tài liệu liên quan