Cơ chế mở cửa với nhiều cơ hội và thách thức đã buộc các doanh nghiệp phải tìm ra con đường hội nhập phù hợp nhất cho mình. Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cũng giống như các công ty trong ngành may mặc khác, chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất các mặt hàng gia công xuất khẩu và sản xuất hàng bán nội địa. Hiện nay Công ty đang chủ trương mở rộng thị trường trong nước và tìm kiếm thêm bạn hàng nước ngoài, vì vậy Công ty đang ra sức cố gắng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước thông qua việc tăng cường đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là quản lý chi phí. Công ty rất chú trọng đến việc hoàn thiện nội dung của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, coi đó là mục tiêu hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của Công ty
Qua giai đoạn thực tập tại Công ty, cùng với quá trình đi sâu tìm hiểu về toàn bộ hệ thống quản lý, kế toán nói chung và phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em nhận thấy để cho công tác quản lý chi phí hoạt động có hiệu quả, góp phần giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã:
Thường xuyên tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất và ban hành quy chế thưởng, phạt nghiêm mình đối với các hành vi tiết kiệm hoặc gây lãng phí chi phí trong qúa trình sản xuất.
91 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giai đoạn nào Công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Hiện nay đang là giai đoạn mà Công ty phải tự hoạt động mà không có nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước, và mặc dù phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cơ chế thị trường với nhiều công ty cùng ngành nghề được thành lập và phát triển nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2007 đã cho thấy được vị thế ngày càng lớn của Công ty trong nền kinh tế nói chung và trong ngành may mặc nói riêng.
( Kết quả hoạt động kinh doanh xem bảng số 01phụ lục số 06 ).
2. Tổ chức bộ máy quản lý.
( Xem sơ đồ 06phụ lục số 07 ).
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo phương thức trực tuyến tham mưu.
Đứng đầu là Đại hội cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, các cổ đông và đại diện nhóm cổ đông sở hữu từ 0,1 % vốn điều lệ được tham gia Đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc quyết định các vân đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
Người đại diện pháp nhân của Công ty là Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Ngoài ra, các phòng ban kế toán, các đơn vị kinh doanh, các phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch, tiến độ sản xuất, các tiêu chuẩn của công ty.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
( Xem sơ đồ số 07phụ lục số 08 )
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp theo kiểu chế biến liên tục ( cắt, may, là gấp đóng gói ) kết hợp với chế biến song song, bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đầu đều tạo ra bán thành phẩm, không được bán ra ngoài mà trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo. Trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều chi tiết như: tay áo, thân áo, cổ áo,... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất rồi ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng này mới được xác định là thành phẩm.
II. tổ chức công tác kế toán và thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền bắc.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
( Xem sơ đồ số 08phụ lục số 09 ).
Kế toán trưởng: Là người tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán - tài chính của Công ty một cách hợp lý, khoa học, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời các thông tin tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ về quản lý và kỷ luật lao động, việc thực hiện các kế hoạch đề ra, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cập nhật chế độ mới cho các nhân viên kế toán trong đơn vị.
Bộ phận kế toán lao động tiền lương và thủ quỹ: Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, tính lương, BHXH và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng lao động, lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động.
Thủ quỹ có nhiệm vụ nhập xuất quỹ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định và ghi vào các sổ sách liên quan.
Bộ phận kế toán vật liệu và TSCĐ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, nhập xuất tồn kho, tính giá thực tế vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất vật liệu, các định mức dự trữ và định mức tiêu hao, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động, tham gia lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ,...
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, khoa học, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán: Ghi chép, phản ánh, theo dõi đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Cuối kỳ lập bảng đối chiếu công nợ, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lên kế hoạch để đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Cty.
( Xem sơ đồ số 09phụ lục số 10)
- Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Đặc điểm quy trình công nghệ : Công ty đã có những đầu tư đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan như các máy may JUKI 1 kim và máy may SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim và 1 kim của Đài Loan...
3. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Cty cổ phần vải sợi may mặc Miền bắc.
3.1. Hạch toánĐặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc hoạt động sản xuất theo hai phương thức chính là: Nhận gia công toàn bộ theo đơn đặt hàng trong, ngoài nước và sản xuất hàng hoá bán nội địa; trong đó doanh thu từ hoạt động gia công chiếm xấp xỉ 90% tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là loại hình phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc ở nước ta.
Do tính chất đặc thù của loại hình sản xuất kinh doanh như vậy, nên tại Công ty tất cả nguyên vật liệu chính và một phần nguyên vật liệu phụ là do khách hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp đồng. Chính vì đặc điểm này mà tỷ trọng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ chiếm khoảng từ 15% đến 20% tổng chi phí sản xuất của hàng nhận gia công trong kỳ; chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu phụ.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của hàng gia công khoảng từ 45% đến 58%.
3.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau, bởi vậy cần xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì điều đó liên quan đến công tác tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như trên kết hợp đặc điểm kinh doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng gia công với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn nên các phân xưởng được giao nhiệm vụ sản xuất từng mã hàng với kích cỡ khác nhau. Do đó, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, trong đó lại chi tiết cho từng loại mã hàng. Đối với những chi phí nào chỉ liên quan đến 1 mã sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào số liệu trên các chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Những chi phí có liên quan đến nhiều mã sản phẩm như chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tập hợp lại rồi phân bổ cho từng mã hàng theo chi phí nhân công trực tiếp.
3.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.
3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
NVL chính bao gồm các loại vải, bông,... như vải chính, vải ngoài , vải thô,... nhiều chủng loại, màu sắc và đặc tính khác nhau.
NVL phụ là những loại vật liệu đi kèm với nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh làm phong phú hình dáng bên ngoài và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho sản xuất sản phẩm của Công ty trong tháng, Kế toán sử dụng TK 621 _ Chi phí NL, VL trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết thành:
TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp - NVL chính
TK 6212: Chi phí vật liệu phụ.
Tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, đối với hình thức sản xuất hàng gia công xuất khẩu thì NVL chính là do bên đặt hàng cung cấp qua cảng Hải Phòng trên cơ sở số lượng đặt hàng và định mức NVL do công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng. Toàn bộ chi phí vận chuyển, bảo hiểm từ nước ngoài về đến cảng đều do bên đặt hàng chịu. Tuy nhiên Công ty phải chịu chi phí vận chuyển, bốc dỡ số NVL đó từ cảng về kho Công ty và số
chi phí này được kế toán hạch toán vào TK 641SX “ Chi phí bán hàng sản xuất”.
Cuối tháng, trên cơ sở phiếu theo dõi bàn cắt và thẻ kho do thủ kho chuyển về, phòng kế toán sẽ đối chiếu và lên bảng Tổng hợp nhập xuất tồn NVL chính.
Còn NVL phụ do bên đặt hàng đem đến, tuy nhiên cũng có trường hợp do có sự thoả thuận của hai bên mà Công ty tự cung cấp để hoàn thiện sản phẩm. Về cơ bản thì việc ghi chép và hạch toán nguyên phụ liệu cũng tương tự như NVL chính.
Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán chi hpí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621_chi phí NVLTT.
Trên cơ sở phiếu xuất kho, sau khi tính được giá trị thực tế NVL xuất dùng, kế toán vào bảng kê xuất NVL -> sổ chi tiết TK 621 -> NKCT -> sổ cái TK621.
Phương pháp kế toán: Do NVL chính không được tập hợp vào chi phí và tính vào giá thành vì vậy phần hạch toán chi phí NVL chính trực tiếp sẽ không được trình bày chi tiết mà em xin tập trung vào phần hạch toán NVL phụ trực tiếp, phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành.
Do doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
( Xem bảng số 02, 03, 04phụ lục số 11, 12, 13 )
Nợ TK 621 : 267.181.024
Có TK 152 : 267.181.024 ( chi tiết : TK 152.2 _ NVL phụ )
Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 154 : 267.181.024
Có TK 621 : 267.181.024
3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Quỹ tiền lương của Công ty được hình thành từ các nguồn:
Tiền lương khâu = Doanh thu gia công x Đơn giá tiền lương sản
gia công sản xuất sản xuất gia công
Tiền lương khâu kinh = (Tổng thu – Tổng chi) x Đơn giá tiền lương
doanh, dịch vụ kinh doanh.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất và hình thức trả lương theo công việc đối với lao động gián tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng.
Với mỗi mã hàng đưa vào sản xuất, phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành sản xuất thử và ấn định số dây chuẩn cho từng chi tiết sản phẩm, từng bước công việc. Đơn giá tiền lương của từng mã sản phẩm sẽ được tính toán trên cơ sở đơn giá tiền lương của từng công đoạn ( cắt, may,... – Xem Bảng số 05phụ lục số 14 ). Hàng tháng căn cứ vào khối lượng lao động của từng công nhân vào Bảng chấm công và gửi lên bộ phận tiền lương của phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Tại phòng tổ chức cán bộ, bộ phận tiền lương sẽ tính toán và xác định số tiền thực tế phải trả cho công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, từng phân xưởng rồi chuyển sang cho phòng kế toán tài chính.
Tiền lương Đơn giá tiền Số lượng sp
sản phẩm = lương từng sản x hoàn thành nhập
phẩm kho
Các khoản trích theo lương bao gồm:
Trích BHXH: Là 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trích BHYT: Được mua hàng năm trên cơ sở trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trích KPCĐ: thực hiện trích 2% trên tổng tiền lương và thu nhập được lĩnh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại phòng kế toán – tài chính, sau khi nhận được các bảng thanh toán tiền lương do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán bộ phận tiền lương tiến hành vào các phiếu kế toán ( Xem Bảng số 06phụ lục số 15 ), đây là cơ sở để lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Xem Bảng số 07phụ lục số 16 ) và lên sổ chi tiết TK 622 (Xem Bảng số 08phụ lục số 17 ). Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán chi phí lập Bảng kê số 4 ( phần chi phí nhân công trực tiếp ), sau đó kết hợp với sổ chi tiết TK 622 để vào sổ cái TK 622
(Xem Bảng số 09 phụ lục số 18).
3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng, được tập hợp theo nội dung phát sinh và phân bổ cho các mã hàng theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản tiền lương, thưởng,
lương phép, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và phục vụ tại
phân xưởng.
Dựa trên bảng chấm công từ các phân xưởng chuyển về và hệ số lương doanh nghiệp của từng nhân viên, phòng tổ chức sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý và phục vụ sản xuất. Trong đó, các khoản trích theo lương được tính như đối với chi phí nhân công trực tiếp.
Sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán tiền lương vào phiếu kế toán và lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH.
- Hạch toán chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất:
Ngoài nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty còn phải sử dụng những vật liệu khác để hoàn thành quá trình sản xuất sản phẩm như dầu máy sử dụng cho hoạt động của các máy may, cồn sử dụng cho công đoạn nhuộm màu sản phẩm,... Những vật liệu này không trực tiếp tạo ra từng sản phẩm mà được dùng chung cho cả phân xưởng.
Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí do việc sử dụng CCDC tại các phân xưởng như các loại mô bin động cơ, bàn là, kéo,... có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn không thoả mãn điều kiện là TSCĐ.
Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng cho nhiều năm tài chính, Kế toán sẽ tiến hành điều chuyển và phân bổ chi phí thông qua TK 242 _ Chi phí trả trước dài hạn bằng cách lên các phiếu kế toán (Xem Bảng số 10 phụ lục số 19)
Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất kho nhiên liêu, phụ tùng, phiếu kế toán,... kế toán nguyên vật liệu lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán chi phí sẽ lên sổ chi tiết TK 627.
Bảng số 10
PHIếU Kế TOáN
Ngày 14/ 02/ 2008
Số chứng từ : 2017
Diễn giải
TK
đ/ ư
Số phát sinh
Nợ
Có
Xuất dùng CCDC cho PX1
242
6000.000
-
1531
6000.000
PHIếU Kế TOáN
Ngày 28/ 02/ 2008
Số chứng từ: 2030
Diễn giải
TK
đ/ ư
Số phát sinh
Nợ
Có
Phân bổ Chi phí CCDC tại PX 1 tháng 2/ 08
6273
250.000
-
242
250.000
- Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí khấu hao do sử dụng các máy móc thiết bị, TSCĐ, nhà cửa, kho tàng,... tại phân xưởng.
Như đã nói ở trên, lượng vốn cố định tại Công ty chiếm một phần đáng kể trong tổng tài sản, trong đó TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Để đảm bảo việc quản lý, tính và trích khấu hao đúng chế độ hiện hành, hiện nay tại Công ty đang áp dụng theo Quyết định số 206/2003/ QĐ - BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003, với phương pháp khấu hao theo đường thẳng và tiến hành trích hàng tháng.
Trong đó,
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao trung bình năm =
Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao trung bình năm
Mức khấu hao trung bình tháng =
12
Kết quả tính này được kế toán TSCĐ vào các phiếu kế toán, đó là cơ sở để lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Xem Bảng số 11phụ lục số 20 ) và lên sổ chi tiết
TK 627.
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:
Với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như tiền điện, nước, điện thoại, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị,... kế toán căn cứ vào các phiếu thu, chi và các chứng từ liên quan khác để tập hợp vào sổ chi tiết TK 627.
Như vậy, vào cuối tháng dựa trên các bảng phân bổ, Kế toán chi phí sẽ lập bảng kê số 4 ( phần chi phí sản xuất chung ). Cùng với sổ chi tiết TK 627
(Xem Bảng số 12phụ lục số 21), kế toán tổng hợp sẽ lên Nhật ký chứng từ số 7, làm cơ sở cho việc vào sổ cái TK 627 (Xem Bảng số 13phụ lục số 22 ).
- Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất mã sản phẩm đó ( không bao gồm các khoản trích theo lương hay chính là tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ).
Tổng chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung toàn công ty Tiền lương công
chung phân bổ cho = x nhân trực tiếp SX
mã sản phẩm Tổng tiền lương công nhân SX mã SP đó
trực tiếp SX SP
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất cũng được phân bổ cho các mã sản phẩm theo tiêu thức giống như chi phí sản xuất chung. Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng mã hàng (Xem Bảng số 14phụ lục số 23 ).
3.4. Kế toán tập hợp chi phí của Cty.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên TK 154 _ “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất cho Cty.
Chi phí sản xuất của Cty tập hợp trong tháng 02/ 2008, là căn cứ để lập chừng từ ghi sổ tập hợp chi phí cuối quý. Kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 1.172.728.152
Có TK 621 : 353.165.923
Có TK 622 : 578.646.966
Có TK 627 : 240.915.26 3Cuối tháng, dựa trên Bảng kê số 4 (Xem phụ lục số 24 ) kế toán tổng hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 (Xem phụ lục số 25 ). Đó là cơ sở để lên sổ cái các TK chi phí sản xuất và TK 154 (Xem phụ lục số 26).
( Xem bảng số 15 )
3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Như đã nói ở trên, Công ty tiến hành trả lương cho công nhân theo đơn giá tiền lương của số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, do đó chi phí nhân công trực tiếp sẽ không có trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Mặt khác, do loại hình hoạt động đặc trưng của Công ty là sản xuất hàng gia công, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, còn chi phí sản xuất chung thì được tập hợp và phân bổ cho toàn bộ sản phẩm sản xuất hoàn thành của tháng đó. Do vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty không đáng kể và Kế toán công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.6. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty
3.6.1. Đặc điểm tính giá thành tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty và chu kỳ sản xuất ngắn ( theo từng đơn đặt hàng ), sản phẩm sản xuất ra lại bao gồm nhiều loại khác nhau, và chỉ có sản phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm; do đó Công ty xác định đối tượng tính giá thành là theo từng mã sản phẩm đã nhập kho trong kỳ.
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời về giá thành, sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng, kế toán chi phí và giá thành sẽ tiến hành tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị cho từng mã sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng. Như vậy, kỳ tính giá thành của Công ty là theo tháng.
3.6.2. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đều là theo từng mã sản phẩm, do vậy để tiện lợi cho công tác tính giá thành, Kế toán Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp, cụ thể:
Tổng giá thành sản phẩm sx = Tổng chi phí sx phát sinh trong kỳ.
Trong đó,
Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Cuối tháng, sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, Kế toán sẽ tiến hành lập Bảng tính giá thành theo mã sản phẩm
(Xem Bảng số 16phụ lục số 27 ).
Chương III
Phương hướng hoàn thiện Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty
cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
I. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Qua nghiên cứu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét của mình về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty.
1. ưu điểm.
Thứ nhất: Công ty có một hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy phù hợp với đặc điểm SXKD của Cty. Bộ máy kế toán đựoc sắp xếp khoa học, quy định vai trò trách nhiệm của từng thành viên rõ ràng, cụ thể.
Thứ hai: Việc thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra giám sát thường xuyên các nghiệp vụ kế toán phát sinh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, thuận lợi cho việc xử lý công tác kế toán bằng máy vi tính.
Thứ tư: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm là hợp lý vì nó tạo điều kiện cung cấp số liệu cụ thể cho việc tính giá thành được chính xác.
.
2. Những hạn chế cần khắc phụcHạn chế.
Thứ nhất: Đối với các khoản chi phí phải trả, công ty không thực hiện trích trước tiềnrả lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Trong khi đó việc nghỉ phép của công nhân sản xuất là không đều đặn. Do vậy làm biến động chi phí tiền lương và làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm.
Thứ hai: Về sửa chữa TSCĐ, hiện nay TSCĐ của Cty nhìn chung đã sắp hết thời gian khấu hao nên càn sửa chữa thườương xuyên. Tuy nhiên, khoản chi phi này được kế toán tập hợp vào chi phí SXC chủa kỳ có phát sinh chi phi đó mà không phân biệt sửa chữa lớn hay nhỏthường xuyên. Đây là điểm không hợp lý vì nó có thể dẫn tới sự biến động lớn về chi phíi và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Thứ ba: Về hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp. Theo cách hạch toán hiện tại của Công ty thì chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp của hàng nhận gia công từ cảng về được kế toán hạch toán vào TK 641SX_ Chi phí bán hàng sản xuất. Về bản chất thì rõ ràng chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, còn TK 641SX được dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm do sản xuất. Do đó, việc tập hợp chi phí trong kỳ của Công ty như trên sẽ làm giảm giá thành sản xuất của sản phẩm đồng thời làm tăng chi phí thời kỳ của Công ty.Về công tác vật liệu nhận gia công, Cty chỉ quản lý trên các chứng từ giao nhận vật liệu, chỉ theo dõi về mặt số lượng không theo dõi về mặt giá trị. Vì vậy mà toàn bộ NVL chính đưa đến chưa được hạch toán trên tài khoản kế toán gây khó khăn cho việc quản lý NVL nhận gia công.
II. Giải pháp và kiến nghị với công tác kế toán tại công ty.
Thứ nhất: Về trích trước lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
Để ổn định chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành trong kỳ ít bị biến động so với các kỳ khác, Cty cần có kế hoạch trích trước tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Trước hết, Cty cần xác định tỷ lệ trích trước được tính trên cơ sở tỷ lệ trích trước theo quy định. Và mức trích trước được tính theo công thức:
Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế phải trả Tỷ lệ trích
lươngTăng cường hệ thống báo cáo quản trị trong doanh nghiệp nghỉ phép của = cho CNSX trong tháng x trước
CNSX theo kế hoạch
Tỷ lệ trích Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của CNSX
trước =
Hiện nay, ở Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc chưa có mảng kế toán quản trị riêng biệt, nên vào đầu kỳ trước khi tiến hành họp đại hội cổ đông, Kế toán tổng hợp sẽ là người lập các báo cáo nhanh, báo cáo hiệu quả sử dụng vốn,... để trình đại hội. Như vậy, công việc của người Kế toán tổng hợp sẽ khá vất vả. Do đó, theo ý kiến của bản thân em thì để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, tính chính xác và đầy đủ của báo cáo quản trị, trong phòng tài chính kế toán nên có thêm một bộ phận kế toán quản trị, được tổ chức thành các phần hành cụ thể, riêng biệt theo nhu cầu của Công ty.
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của
CNSX khối lượng sản phẩm hoàn thành
Cuối tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSXTT, kế toán ghi vào sổ cái TK 622, 335( chi tiết có liên quan ) từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo định khoản:
Nợ TK 622 Mức trích trước tiền lương nghỉ phép
Có TK 335 của CNSX theo kế hoạch
Khi người lao động thực tế nghỉ phép, phản ánh số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Tiền lương nghỉ phép của CNSX
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K-299.doc