Phần thứ nhất. Vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hiện nay ở doanh nghiệp xây lắp 1
1.1. Đặc điểm tổ chức của ngành sản xuất xây dựng cơ bản và sản phẩm
xây lắp 1
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất
chủ yếu 2
1.2.1. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào thành các sản phẩm (công trình lao vụ nhất định) 3
1.2.2. Các phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 3
1.2.2.1. Phân loại theo chi phí sản xuất kinh doanh, theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí 3
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục
chi phí 4
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất 5
1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 5
1.4. Giá thành sản phẩm phân loại giá thành sản phẩm 5
73 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 934 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ so với tổng chi phí sản xuất. Sau khi đã loại trừ chênh lệch giá trị
Tỷ trọng chi Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
phí sản xuất = __________________________________________________________________________ x100%
sản phẩm phụ CPSXDDđầu kỳ + CPSXPS trong kỳ - CPSXDDcuối kỳ
Phương pháp tính giá thành hệ số: áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu,kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật, phải xây dựng cho mỗi một loại sản phẩm có một hệ số quy đổi tương ứng, trong đó thông thường có một loại sản phẩm quy định và có hệ số bằng một. Trên cơ sở sản lượng thực tế và hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm. Kế toán quy đổi sản lượng thực tế về sản lượng quy đổi( sản lượng tiêu chuẩn )
Tổng sản Tổng sản lượng Hệ số
lượng = quy đổi sản x phân bổ chi phí
quy đổi phẩm i của sản phẩm i
Trên cơ sở phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm và kết quả qua chi phí sản xuất đã tập hợp được của toàn bộ quy trình công nghệ . Kế toán sẽ định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản Hệ số phân bổ Chi phí sản xuất Chi phí sản
xuất thực tế của sản = chi phí của sản + phát sinh trong - xuất dở dang phẩm i phẩm i kỳ cuối kỳ
e ;Phương pháp đặt hàng theo đơn đặt hàng
áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất với tính chất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, chủng loại mặt hàng ít nhưng mặt hàng thường xuyên thay đổi. Theo phương pháp này, kế toán mở cho từng đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng phân xưởng ghi vào bảng. Khi đã hoàn thành đơn đặt hàng, cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành thực tế sản phẩm.
bảng tính giá thành thực tế sản phẩm
Đơn đặt hàng số...... Sản phẩm..... Số lượng.....
Ngày bắt đầu SX...... Ngày hoàn thành.
Tháng
Phân xưởng
SX
Chi phí
NVLT
Chi phí
NCTT
Chi phí
SXC
tổng
Số lượng Z
.....
......
........
Đơn vị
f. Phương pháp tính giá thành tỷ lệ.
áp dụng cho những doanh nghiệp có hệ thống các định mức kinh tế kỷ thuật, định mức chi phí , dự toán chi phí , dự toán chi phí một cách đầy đủ tiên tiến và hợp lý. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phải ổn định , cũng như điều kiện sản xuất phải tương đối ổn định , công tác định mức quản lý tốt , trình độ công tác quản lý và hạch toán phải một trình độ nhất định .
- Tính giá thành định mức căn cứ vào định mức kinh tế kỷ thuật dự toán chi phí sản xuất , kế toán vận dụng các phương pháp tính giáphù hợp đẻ tính ra giá thành định mức cho các đói tượng tính giá thành đã xác định .
- Phần chi phí thoát ly định mức sẽ được hạch toán riêng và gọi là chênh lệch thoát ly định mức , có thể xác định được bằng các phương pháp khác nhau , tuỳ thuộc vào điều kiện , đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Chênh lệch Chi phí Chi phí
thoát ly = sản xuất - sản xuất
định mức thực tế định mức.
Tính : + Số chênh lệch do thay đổi định mức.
Khi có các định mức vào thời điểm đầu kỳ khi đó sẽ phát sinh khoản chênhlệch do thay đổi định mức của sản phẩm làm dở đầu tháng đã được sản phẩm định mức của phần chênh lệch do thay đổi định mức của sản phẩm đầu kỳ.
Chênh lệch Giá trị sản Giá trị sản
thay đổi = phẩm dở - phẩm dở
định mức đầu kỳ tính đầu kỳ tính
của sản phẩm theo định mức mới theo định mức cũ.
phần Thứ hai
Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp
và tư vấn đầu tư CNTP
Đặc điểm chung của Công ty Xây lắp và tư vấn đầu tư CNTP.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Sự hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và tư vấn đầu tư CNTP. Công ty xây lấp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm là công ty thuộc Tổng công ty xây dựng NN& PTNT, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty được thành lập từ năm 1971 dưới tên là Công ty thiết kế xây lắp và dịch vụ đầu tư và được thành lập lại từ tháng 04 năm 1993, Công ty được Bộ NN& PTNT xếp ở doanh nghiệp hạng hai ( Căn cứ Thông tư số 17/98/TTLT – BLĐ TBXH ngày 31/12/1998 của liên bộ LĐ TBXH – BTC và công văn số 397/TCTXD- TTCB- TT ngày 08/05/2000 của Tổng công ty xây dựng NN&PTNT hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp).
Căn cứ vào việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giao cho. xét về khả năng phấn đáu đi lên trong điều kiện kinh tế thị trường ngày một khó khăn và phức tạp . Công ty xây lắp và tư vấn đàu tư công nghiệp thực phẩm đề nghị Bộ NN&PTNT. Tổng công ty xem xét để công ty tư vấn và đầu tư công nghiệp thực phẩm vẫn được giữ ở doanh nghiệp hạng II. Nhằm tạo điều kiện để công ty phấn đáu ngày một phát triển hơn.
Công ty đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi ngành nghề xây lắp. Công ty được cấp giấy phép được thi công các công trình xây dựng dân dụng sau:
Xây dựng dân dụng Công nghiệp.
Thuỷ lợi và và nhỏ
Giao thông
Đường dây và trạm điện 35 KV.
Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp trên phạm vi toàn quốc. Năng lực của Công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm hiện nay có thể thi công các công trình : xây dựng, trang trí nội thất, lắp đặt điện nước, công trình về thuỷ nông, lắp đặt cơ điện nước, công trình về thuỷ nông, thuỷ lợi.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trước từ 15- 30%. Thu nhập của người lao động tương đối cao, đời sống của người lao động được đảm bảo.
Các công trình do đơn vị thi công luôn được đánh giá cao đảm bảo, tiến độ công trình cũng như chất lượng công trình. Điều đó là nhờ Công ty có đọi ngũ các kiến trúc sư, kỹ sư, các đơn vị thi công có trình độ chuyên môn và bề dày kinh nghiệm. Đièu nay được khẳng định qua các công trình mà Công ty đã thi công.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
Công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tổ chức bộ máy kế toán theo doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật.
Các đội trực thuộc Công ty thực hiện chế độ hachj toán nội bộ, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo đúng cơ chế khoán. Các công trình khoán thu theo phần trăm do công ty quy định cho từng đặc điểm công trình., Công ty duyệt biện pháp tiến độ thi công, dự toán thi công và đảm bảo vốn vay cho các công trình trên cơ sở dự toán từng đợt, từng giai đoạn. Tổ chức kiểm tra công tác kỹ thuật, chất lượng tiến độ thi công. Đội nào được phân công thi công thì chủ động lập tiến độ lập tổ chức thi công, lập kế hoạch vay vốn để Công ty có kế hoạch thực hiện. Công ty tổ chức nghiệm thu với bên A. Đội chủ động lập hồ sơ thanh thanh quyết toán với bên A .
Công ty thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn đơn vị cơ sở giúp đơn vị thực hiện việc chấp hành nghiêm túc các chế độ nguyên tắc thủ tục.
Hàng tháng, quý các đội tập hợp chứng từ để Công ty lập báo các báo cáo, và tính giá thành cho từng công trình.
Khi công trình kết thúc bàn giao, đội thanh toán nội bộ với Công ty, trên cơ sở hồ sơ thanh toán với bên A.
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
a. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 01)
- Ban giám đốc
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc
- Phòng kế toán
+ Kế toán trưởng
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán Công nợ
+ Kế toán ngân hàng
+ Thủ quỹ
+ Kế toán đội
Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý như trên. Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội từng công trình. Do đó làm tăng hiệu quả sản xuất thi công
2.2 THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN CủA CÔNG TY
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty.
Đối tượng kế toán tập hợp chiphí sản xuất: Như đã trình bày ở mục một phần thứ nhất (Đặc điểm của nghành xây dựng coe bản và sản phẩm xây lắp). Là nghành xây dựng có quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm nghành xây dựng mang tính đơn chiếc cố định.
Trong thời gian nghiên cứu tại công ty, theo số liệu của ban kế toán quý IV năm 2001 có các hạng mục là:
Hạng mục công trình . Trung tâm thương mại Yên Bái.
Hạng mục công trình . Nhà làm việc Z133.
Hạng mục công trình . Nội thất tỉnh ủy Bắc Cạn.
Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Chi phí sản xuất trong công ty xây lắp được tập hợp trong các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Tập hợp chi phí sản xuất ở công ty sử dụng tài khoản:
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623 - Chi phí máy thi công.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Do nhu cầu sản xuất dài nên việc tính giá thành các hạng mục công trình được tiến hành theo hàng quý, cuối tháng dựa trên bảng phân bổ và tờ kê chi tiết kế toán ghi vào bảng kê liên quan, đồng thời lập bảng số liệu và bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm cơ sở cho việc tính giá thành các dạng mục đã hoàn thành.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
TK 621.
TK 622.
TK 623.
TK627.
TK 154.
Các tài khoản này sử dụng trong thực tế kế toán của công ty xây lắp.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí đã tính đến hiện trường(gồm chi phí ghi trên hoá đơn và chi phí vận chuyển ....) xây lắp của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật luân chuyển, các bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp gồm:
Các vật liệu chính: vôi, cát ,đá ,sỏi.
Các vật liệu khác.
Các vật luân chuyển: Dàn giáo, cốp pha....
Vạt kết cấu: Kim loại, sắt thép.
Các thiết bị khác.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của hạng mục công trình.
Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định giá thành sản phẩm, đồng thời vịêc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm là một yêu cầu hết sức quan trọng cần thiết trong việc quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc thù của nghành xây dựng, các công trình ở xa trụ sở công ty không gần nhau, do vậy vật tư được các ban chực năng kết hợp với đội và tiến hành mua và vận chuyển trực tiếp tới các công trình, số lượng vật tư mua dựa trên số liệu dự toán đã được lập. Trường hợp vật tư có dự trữ trong kho thì được xuát kho và được vận chuyển tới công trình có nhu cầu sử dụng vật liệu đó. Nhìn chung các vật liệu cung ứng cho các công trình thi công chủ yếu là mua và vận chuyển trực tiếp tới các công trình
Căn cứ vào yêu cầu, tiến bộ thi công công trình, cán bộ của đội sẽ lập phiếu yêu cầu đưa đến bộ phận kỹ thuật để duyệt lượng vật liệu xuất sau đó có phiếu yêu cầu với đầy đủ các chữ ký, thì cán bộ tài vụ vật tư có trách nhiệm ghi phiếu xuất kho, cán bộ phụ trách đồng ý với lượng vật tư đó thủ kho xuất vật liệu cho đội.
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp Thực phẩm PHIếU XUấT kHO Số 54
Ngày 14/ 11/2002
STT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xi măng PC 30
kg
8650
850
7.352.500
2
Gạch chỉ
viên
2364
220
520.020
3
Thép f 12
cây
45
46.000
2.070.000
4
Cộng
9.942.520
Bằng chữ:.............................
Người nhận Thủ kho Người giao Thủ truởng đơn vị
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký kế toán căn cứ vào đó để ghi sổ cái, các chứng từ xuất kho cho mỗi công trình được ghi vào chứng từ ghi sổ chi tiết. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ chi tiết một cách dễ dàng và nhanh chóng. Việc hạch toán giá nguyên vật liệu công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước, giá vật tư bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển bốc xếp. Do vậy không sử dụng giá hạch toán .
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp Thực phẩm PHIếU XUấT VậT TƯ
Ngày 2/1/ 2002 Số 50
Xuất kho: Công trình TTTM Bãi Cháy
Người nhận: Đ/C Trần Phú Quý
Lý do: Xuất dùng thi công công trình TTTM Bãi Cháy
STT
Tên vật liệu
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xi măng PC30
Kg
7.450
850
6.332.500
2
Gạch chỉ
Viên
20.432
220
4.495.040
3
Thép f 6
Kg
50
18.500
925.000
4
Cộng
11752540
Bằng chữ....
Người nhận Thủ kho Người giao Thủ trưởng đơn vị
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp Thực phẩm PHIếU XUấT VậT TƯ
Ngày 3/ 3 /2002 Số 56
Xuất kho: Công trình TTTM Bãi Cháy
Người nhận: Đ/ c Trần Phú Quý
Lý do: Xuất dùng thi công công trình TTTM Bãi Cháy
STT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xi măng PC30
Kg
7.890
892
7.037.880
2
Gạch chỉ
Viên
4.865
232
1.128.680
3
Thép f 6
Cây
60
46.000
2.760.000
4
Cộng
10.926.560
Bằng chữ...
Người nhận Thủ kho Người giao Thủ trưởng đơn vị
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp Thực phẩm PHIếU XUấT VậT TƯ
Ngày 8/3/ 2002 Số 57
Xuất cho công trình Nhà làm việc Z 133
Người nhận: Đ/ c Quân
Lý do: Xuất dùng thi công Nhà làm việc Z 133
STT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xi măng PC30
Kg
3.470
855
2.966.850
2
Gạch chỉ
Viên
5.500
222
1.221.000
3
Thép f 6
Cây
522
1.760
9.858.720
4
Cộng
14.046.570
Bằng chữ...
Người nhận Thủ kho Người xuất Thủ trưởng đơn vị.
Công ty xây lắp và tư vấn PHIếU XUấT VậT TƯ
đầu tư công nghiệp thực phẩm Ngày 29/ 3/ 2001 Số 3
Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho hạng mục công trình Nội thất Tỉnh Uỷ Bắc Cạn
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Thành tiền
Nợ
Có
Xuất vật liệu cho công trình Nội thất Tỉnh Uỷ Bắc Cạn
621
152
Cộng
941.291.290
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người nhận Người xuất Thủ trưởng đơn vị
Công ty xây lắp và tư vấn Phiếu Xuất Vật Tư
đầu tư công nghiệp thực phẩm Ngày 5/ 1/ 2001 Số 52
Xuất cho công trình Nội thất Tỉnh Uỷ Bắc Cạn
Người nhận: Đ/ c Ngô Phúc Hưng
Lý do: Xuất dùng cho thi công công trình Nội thất Tỉnh Uỷ Bắc Cạn
STT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xi măng PC30
Kg
8.975
902
8.095.054
2
Gạch chỉ
Viên
175.000
235
41.125.000
3
Thép f 6
Cây
80
45.600
3.648.000
4
Cộng
52.868.054
Bằng chữ...........
Người nhận Thủ kho Người xuất Thủ trưởng đơn vị
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp thực phẩm PHIếU XUấT VậT TƯ
Ngày 1/ 2/ 2002 Số 55
Xuất kho: Công trình Nội thất tỉnh Uỷ Bắc Cạn.
Người nhận: Đ/ c Ngô Phúc Hưng.
Lý do: Xuất dùng thi công công trình Nội thất tỉnh Uỷ Bắc Cạn
STT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xi măng BỉmSơn
Kg
6450
897
5785650
2
Thép f12
Cây
25
46000
1550000
3
Gạch chỉ
Viên
8000
225
1800000
4
Cộng
9135650
Bằng chữ........
Người nhận Thủ kho Người xuất Thủ trưởng đơn vị.
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào bên nợ TK 621 theo từng đối tượng sử dụng(công trình, hạng mục công trình). Các chi phí NVL trực tiếp cho từng hạng mục công trình. Số liệu này là căn cứ để cuối mỗi quý hạch toán, kế toán lập bảng tính giá thành cho từng hạng mục công trình và kế toán tổng hợp trị giá xuất dùng chi cho từng hạng mục công trình.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(622).
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí lương,BHXH, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, công nhân bảo dưỡng và các công nhân phục vụ khác. Công ty trả lương cho đội theo phương pháp khoán còn ở đội thì trả lương cho công nhân viên theo phương pháp hệ số, với phương pháp trả lương này đã có tác dụng khuyến khích người lao động rất nhiều trong công việc.
Trong các đội xây dựng trên mỗi công trình lại chia thành nhiều tổ, mỗi tổ chuyên thực hiện một số bước công việc nhất định. Nhưng người quản lý phụ trách chung vẫn là đội trưởng, đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong công việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này.
Khi khối lượng được giao hoàn thành, đội trưởng cùng ban kỹ thuật xây dựng kiểm tra nghiệm thu bàn giao và lập biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành, rồi gửi về ban kỹ thuật xây dựng.
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp thực phẩm
BảNG PHÂN Bổ TIềN LƯƠNG Và BHXH
Quý I - 2002
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK334
TK338
Lương chính
Lương phụ
Cộng
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng
I
TK 622
320.554.557
320.554.557
6.411.091
48.087.440
6.411.091
60.909.622
1
TTTM Yên Bái
62.524.022
-
62.524.022
1.250.480
9.382.860
1.250.480
11.883.820
2
Nhà làm việc Z133
35.740.779
-
35.740.779
2.001.266
15.009.496
2.001.266
30.895.848
3
Nội thất tỉnh uỷ Bắc Cạn
157.967.229
-
157.967.229
3.159.345
23.695.084
3.159.345
30.013.774
II
TK334
16.027.728
3.205.546
19.233.274
III
TK627
35.875.652
35.875.652
717.513
6.098.861
717.513
7.533.887
Cộng
656430209
-
656430209
7.128.604
70.214.029
10.334150
99.560.603
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH được dùng làm căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hạng mục.
BHXH, BHYT, KPCĐ trích vào lương của nhân công trực tiếp sản xuất là 19 %.
Nợ TK 622 : 60909622.
Có TK 338 : 60909622.
( TK 3383: 60909622 x 15%
TK 3384: 60909622 x 4% ).
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
Nợ TK 154 : 381464179.
Có TK 622 : 381464179.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán vào khối lượng thi công hoàn thành, quy chế khoán lương các quy định có liên quan của nhà nước. Ban kế hoạch tổng hợp lập bảng tính lương gửi lên ban tài chính tính toán để tiến hành cấp phát.
Tỷ lệ trích BHXH là 20 % .
15 % trích vào giá thành công trình.
5 % trừ váo lương.
Tỷ lệ trích BHYT là 3% .
2% trích vào giá thành công trình.
1% trừ vào lương.
- Kinh phí công đoàn là 2% trích vào trị giá công trình cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào bảng tính và cấp lương lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho toàn công ty.
Kế toán chi phí sản xuất chung(627).
Chi phí sản xuất chung trong quý IV- 2001 bao gồm:
- Chi phí công cụ , dụng cụ dùng cho sản xuất chung.
- Chi phí tiền lương và BHXH của nhân viên quản lý đội.
- Chi phí khác như : Tiền điện, nước, điện thoại.....
Căn cứ vào số liệu từ bảng phân bổ: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu, cong cụ dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương và BHXH và những chi phí khác, kế toán tổng hợp phát sinh trong quý.
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp Thực phẩm
TổNG HợP CHI PHí SảN XUấT CHUNG
Hạng mục công trình: TTTM Yên Bái
Quý I năm 2002
STT
Nội dung chi phí
Số tiền
Ghi chú
1
Chi phí công cụ dụng cụ
3315240
2
Chi phí tiền lương và BHXH
71906882
3
Chi phí khác
9868726
4
Cộng
85090848
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp Thực phẩm
TổNG HợP CHI PHí SảN XUấT CHUNG
Hạng mục công trình: Nhà làm việc Z133
Quý I năm 2002.
STT
Nội dung chi phí
Số tiền
Ghi chú
1
Chi phí công cụ dụng cụ
12288608
2
Chi phí tiền lương và BHXH
115072802
3
Chi phí khác
10620532
4
Cộng
137981942
Công ty xây lắp và tư vấn
đầu tư công nghiệp Thực phẩm
TổNG HợP CHI PHí SảN XUấT CHUNG
Hạng mục công trình: Nội thất tỉnh Uỷ Bắc Cạn
Quý I năm 2002.
STT
Nội dung chi phí
Số tiền
Ghi chú
1
Chi phí công cụ dụng cụ
20235804
2
Chi phí tiền lương và BHXH
181662313
3
Chi phí khác
14506000
4
Cộng
201898117
Cuối quý kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung để ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 627 : 464182909.
Có TK 334 : 35875652.
Chi tiết :
TTTM Yên Bái : 62524022.
Nhà làm việc Z133 : 35740779.
Nội thất tỉnh Uỷ Bắc Cạn : 157967229.
Có TK 338: 72793442.
Chi tiết : TTTM Yên Bái: 11883820.
Nhà làm việc Z133 : 30895848.
Nội thất tỉnh Uỷ Bắc Cạn : 30013774.
Chi tiết : TTTM Yên Bái : 9868726.
Nhà làm việc Z133 : 10620532.
Nội thất tỉnh Uỷ Bắc Cạn.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154.
Nợ TK 154 : 464182909
Có TK 627 : 464182909
Toàn bộ chi phí sản xuất chung trong quý sẽ được phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
Trong quý I- 2002 tổng chi phí sản xuất chung của công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm là:
Tháng 1: 46.685.302 (đ).
Tháng 2 : 62.168.765 (đ).
Tháng 3 : 98.010.768 (đ).
(Tháng 12 có chi phí tiền lương và BHXH của nhân viên quản lý đội cả quý I- 2002).
Vậy tổng số chi phí sản xuất chung quý I –2002 là:
46.685.302+62.168.765 +98.010.768= 206.864.836 (đ) .
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong quý I- 2002 đã tập hợp:
62.524.022 +35.740.779 +157.967.229 = 256.232.130(đ) .
Hệ số phân bổ 206.864.836
chi phí sản xuất = ___________________ = 0,8
chung 256232130
VD : Đối với công trình chi phí nhân công trực tiếp trong quý I- 2002 của hạng mục công trình nhà làm việc Z133 là : 35.740.779 x 0,8 = 28.592.623 (đ)
Vậy chi phí sản xuất chung của hạng mục công trình TTTM Yên Bái trong quý I- 2002 là: 28.592.623 (đ).
Tương tự như vậy, đối với các hạng mục công trình khác việc tính toán và phân bổ cho các công trình khác của công ty trong quý IV- 2001 được thực hiện trên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung sau đây:
Công ty xây lắp và tư vấn BảNG PHÂN Bổ CHI PHí SảN XUấT CHUNG
đầu tư công nghiệp thực phẩm Quý I- 2002
STT
Hạng mục công trình trình
Tiêu thức phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp
Hệ số
phân bổ
Số Tiền
Phân Bổ
1
TTTM Yên Bái
62.524.022
0,8
50.019.217
2
Nhà Làm Việc Z133
35.740.779
0,8
28.592.623
3
Nội Thất Tỉnh Uỷ Bắc Cạn
157.967.229
o,8
126.373.783
4
Cộng
204.985.623
Chi phí sản xuất chung của từng hạng mục công trình sẽ là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vào cuối kỳ.
Công ty xây lắp và tư vấn BảNG TổNG HợP NGUYÊN VậT LIệU
đầu tư công nghiệp thực phẩm CÔNG Cụ DụNG Cụ
Tháng 1 / 2002
STT
Hạng mục công trình
Nguyên vật liệu
Cộng
CCDC (153)
152
I
TK 621
125.256.850
22.937.087
1
TTTM Yên Bái
10.926.560
10.926.560
2
Nhà làm việc Z133
21.495.090
52.868.054
3
Nhà nội thất tỉnh uỷ Bắc Cạn
II
TK627
6.534.620
Cộng
157.567.500
86.731.701
6.534.620
Kế toán máy thi công(623).
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ hao phí về vật tư, lao động và các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sử dụng máy.
Mẫu 1
Trích: BảNG THANH TOáN KHốI LƯợNG THI CÔNG HOàN THàNH
Hạng mục công trình: TTTM Yên Bái
Quý I- 2002
STT
Công Việc
Đơn vị
Khối Lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Ghi chú
1
Đào đất móng cột cấp 3
670,82
15243
10.225309
2
Đắp Đất
m³
90,75
6.852
621.819
3
Xâytường
VTH, cao> 15
m³
309,15
20.292
6.272.663
4
Chát tườngVTH 50 dày 15
m³
3004,70
1670
5.017.849
5
Chát dầm VTH 50 dày 15
m³
1504,00
3,578
5.381.312
6
Cộng
27.518.952
Đội xây dựng. Ban kế hoạch tổng hợp. Ban kế hoạch xây dựng. Giám đốc
Mẫu 2.
Trích: BảNG THANH TOáN KHốI LƯợNG THI CÔNG HOàN THàNH
Hạng mục công trình: Nhà làm việc Z133
Quý I- 2002
STT
Công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Đào đất móng cột cấp 4
m³
181,20
16.153
12.604.662
2
Xây tường nhà V6- QK2
m³
560,00
20.000
12.320.000
3
Xây tường rào cao 12m
m³
912,23
22.364
4.902.860
4
Chát tường rào cao 12m
m
219,23
21.235
4.655.349
5
Lát nền sân trước nhà
m²
60,52
207.5087
1.257.908
6
Cộng
35.740.779
Đội xây dựng. Ban kế hoạch tổng hợp. Ban kế toán xây dựng. Giám đốc.
Mẫu 3.
Trích: BảNG THANH TOáN KHốI LƯợNG THI CÔNG HOàN THàNH
Hạng mục công trình: Nhà nội thất tỉnh uỷ Bắc Cạn
Quý I- 2002
STT
Công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Đào đất móng cột cấp 3
m³
820,56
15.625
12.821 250
2
Đắp đất
m³
100,82
6873
683.862
3
Xây tường rào cao > 9m
m
302,00
22.300
6.734.600
4
Đầm đất nền nhà
m²
825,00
6.535
5.391.357
5
San nền nhà
m²
60,52
3.250
196.690
6
Lát nền nhà
m²
60,52
20.325
1.230.069
7
Cộng
27.057.828
Đội xây dựng. Ban kế hoạch tổng hợp. Ban kế hoạch xây dựng. Giám đốc.
Chi phí máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy móc thi công, là các loại máy móc trực tiếp phục vụ xây lắp công trình, do đó máy móc chuyển động bằng cơ khí hơi nước,xăng, dầu, điện, khí nến...ởcong ty xây lắp hiện nay có các hình thức sử dụng máy như :
Đơn vị thi công có máy và tự thi công bằng máy: Đơn vị tổ chức xay lắp có đội chuyên trách máy thi công, đội này có một đơn vị hạch toán nội bộ sẽ cung cấp các lao vụ , dịch vụ cho sản xuất xây lắp của đơn vị,đơn vị xây lắp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt mà máy thi công được sử dụng cho từng đội xây dựng, từng công trình để thực hiện khối lượng thi công bằng máy.
Đơn vị thi công đi thuê máy: Đơn vị thi công chỉ thuê máy không kèm theo công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công. Trường hợp náy đơn vị phải trả cho bên thuê máy một khoản tiền theo quy định của hợp đồng và tự tổ chức hạch toán chi p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT477.doc