Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần kinh doanh nông sản Kiên Giang - Phân xưởng 5 tháng 3 năm 2010

Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất phát sinh trong quá trình gia công sản xuất gạo cụ thể trong kỳ này phân xưởng gia công gạo 5% tấm nên đối tượng tập hợp chi phí gắn liền với sản phẩm này. Phân xưởng phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động bao gồm ba loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (6211), chi phí nhân công trực tiếp (6221), chi phí sản xuất chung (627).

Đặc điểm của phân xưởng là sản xuất gạo xuất khẩu, trong kỳ phân xưởng sẽ thu mua gạo từ nông dân, nhà máy xay xác ở các huyện, thị sau đó đem gia công (làm bóng, tách hạt, làm trắng ) để đạt yêu cầu xuất khẩu. Do đó đối tượng tính giá thành là sản phẩm gạo xuất khẩu cụ thể trong kỳ này là gạo 5% tấm. Sau khi tập hợp tất cả chi phí phát sinh kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 1541 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) để tính giá thành sản phẩm sau đó kết chuyển sang tài khoản 1551 (thành phẩm) và nhập kho. Đơn vị tính giá thành là 1kg.

 

doc41 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần kinh doanh nông sản Kiên Giang - Phân xưởng 5 tháng 3 năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về chất lượng, cãi tiến chất lượng toàn diện, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, giảm thiểu đáng kể mức tồn kho cần thiết. Từ đó tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt, mức giá hợp lý nâng cao sức cạnh tranh của gạo nông sản. Để đạt được mục tiêu trên công ty đã uỷ nhiệm công việc sản xuất gạo chất lượng cho từng phân xưởng tổ chức thực hiện cụ thể. Được sự uỷ nhiệm của công ty phân xưởng tổ chức sản xuất như sau: ♦ Cơ sở vật chất thiết bị sản xuất: gồm ba cối xát trắng, ba máy lau bóng, khoảng 20 gạo tải và băng truyền để truyền tải nguyên liệu qua các thiết bị trong quá trình sản xuất. Ngoài ra còn có các máy móc thiết bị khác phục vụ quá trình chế biến gạo, một nhà kho khoảng 1ha để phục vụ sản xuất, lưu kho và quản lý. ♦ Nhân sự gồm có 10 nhân viên văn phòng và 20 công nhân sản xuất. Ngoài ra còn có nhân viên vệ sinh và nhân viên giữ kho. ♦ Công tác quản lý và quá trình sản xuất cụ thể như đã nêu trong phần 1.3 và 1.4 trong chương này. 1.6 CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ► Nhân sự phòng kế toán Chỉ gồm một nhân viên kế toán phụ trách công việc trong công tác kế toán và một thủ qũy giử nhiệm vụ chi, thu và giữ tiền. Tuy vậy bộ máy kế toán ở phân xưởng hoạt động rất hiệu quả đáp ứng được nhu cầu quản lý ở chi nhánh. ► Tổ chức kế toán Do đặc điểm của phân xưởng 5 chủ yếu là gia công sản xuất nên xưởng tổ chức hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này thì phản ánh được toàn bộ hoạt động của xưởng giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh kịp thời chặt chẽ. ► Hình thức kế toán Kế toán theo hình thức kế toán máy với phần mềm kế toán Star Advanced để ghi chép theo trình tự như sau: SỔ KẾ TOÁN -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ GHI CHÉP MÁY VI TÍNH Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Báo cáo tài chính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. In sổ sách, báo cáo tài chính vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ. ♦ Hàng ngày Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. ♦ Cuối tháng Phải tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. ♦ Đối chiếu kiểm tra Phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản tương ứng trong các sổ phải bằng với con số thể hiện trên Báo cáo tài chính. Các loại sổ liên quan ♦ Chứng từ ghi sổ Là những chứng từ được lập từ chứng từ gốc có thẻ ghi thẳng từ chứng từ gốc hoặc tập hợp nhiều chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ. ♦ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Dùng để quản lý các Chứng từ ghi sổ đã lập. ♦ Sổ cái Là sổ tập hợp các tài khoản đã sử dụng trong phân xưởng dùng để phản ánh mọi nghiệp vụ phát sinh. ♦ Sổ quỹ Do thủ quỹ lập và giữ, dùng để theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt trong chi nhánh. ♦ Sổ chi tiết Dùng để theo dõi các đối tượng kế toán cần quản lý cụ thể chi tiết. ► Hệ thống báo cáo kế toán ♦ Bảng cân đối kế toán: Mẩu số 01-DN Là phương pháp kế toán đồng thời cũng là một báo cáo kế toán, phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của phân xưởng tại một thời điểm nhất định theo loại hình tài sản và nguồn vốn dưới hình thức tiền tệ. ♦ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số 02-DN Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phân tích tổng quát tình hình trong một kỳ kế toán. ♦ Bảng lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số 03-DN Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong xưởng. ► Chế độ kế toán ♦ Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính quy định và chi tiết thêm nhằm phục vụ cho công tác quản lý. ♦ Đơn vị tiền tệ dùng ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam. Niên độ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. ♦ Hoạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. ♦ Để phản ánh chính xác tình hình sản xuất kế toán sử dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. 1.7 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH GẦN ĐÂY BẢNG 1: BẢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2008 - 2009 Đvt: Đồng MỤC TIÊU 2008 2009 CHÊNH LỆCH Tăng/giảm % 1.Tổng DT 50.805.401.063 60.072.655.992 9.267.254.929 8,36 DT bán hàng 8.969.693.113 6.414.173.450 (2.555.519.663) -16,61 DT bán hàng nội bộ 41.835.707.950 53.658.482.542 11.822.774.592 12,38 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.DT thuần 50.805.401.063 60.072.655.992 9.267.254.929 8,36 4.Giá vốn hàng bán 52.191.548.369 60.037.254.654 7.845.706.285 6,99 5.LN gộp (1.386.147.306) 35.401.338 1.421.548.644 105,24 6.DT hoạt động tài chính 52.448 52.448 100,00 7.Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay phải trả 8.Chi phí bán hàng 499.410.972 609.106.015 109.695.043 9,90 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 282.346.483 337.449.561 55.103.078 8,89 10.LN thuần (2.167.904.761) (911.101.790) 1.256.802.971 40,82 11.Thu nhập khác 955.471 404.173.650 403.218.179 99,53 12.Chi phí khác 13.LN khác 955.471 404.173.650 403.218.179 99,53 14.Tổng LN kế toán trước thuế (2.166.949.290) (506.928.140) 1.660.021.150 62,08 Thuế sử dụng 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.LN sau thuế (2.166.949.290) (506.928.140) 1.660.021.150 62,08 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 ) Qua 2 năm ta thấy lợi nhuận sau thuế của phân xưởng tăng lên 62,08 % tuy nhiên lợi nhuận sau thuế qua các năm lại âm điều này không được xem là kinh doanh không hiệu quả vì chức năng chính của phân xưởng chỉ là sản xuất nên doanh thu bán hàng chủ yếu là doanh thu bán hàng nội bộ nên lợi nhuận gộp không cao. Vì thế để phân tích chính xác hoạt động của phân xưởng ta chỉ phân tích các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu , giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy: doanh thu thuần của năm 2009 tăng 8.36% so với năm 2008 nhưng giá vốn hàng bán lại tăng thấp hơn chỉ 6.99% vì thế mà lợi nhuận gộp lại tăng lên rất nhiều 105,24% điều này cho thấy rằng phân xưởng đã kiểm soát chi phí sản xuất rất tốt và nâng cao được năng suất sản xuất. Lợi nhuận sau thuế - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2008 = Tổng doanh thu = (-2.166.949.290)/50.805.401.063 = - 0.43 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2009 = -0.0084 Ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2009 đã tăng lên đáng kể so với năm 2008. Nhìn chung trong năm 2009 phân xưởng hoạt động rất hiệu quả đó là tiền đề phát triển cho hoạt động sản xuất trong năm 2010. Ngoài ra phân xưởng đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ở tỉnh Cần Thơ nơi phân xưởng hoạt động. 1.8 THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ► Thuận lợi Địa điểm phân xưởng nằm trên con sông lớn dọc bờ quấc lộ 80 là điều kiện thuận lợi cho các phương tiện chuyên dùng đường thủy lưu thông dễ dàng. Việc này giúp cho công việc thu mua nguyên liệu và cung ứng thành phẩm cho khách hàng thuận lợi hơn. Trong các nhân viên ở phân xưởng ngoại trừ công nhân thì có tới 6 nhân viên có trình độ đại học còn các nhân viên khác điều có băng cấp chuyên môn và kinh nghiệm dày dặn. Điều này giúp cho công việc quản lý, sản xuất ở xưởng hiệu quả hơn. ► Khó khăn Việc sản xuất theo mùa vụ nên công việc thường nhiều hơn so với bình thường khi bước vào mùa. Bên cạnh đó chi nhánh lại nằm ở ngoài tỉnh nên công việc quản lý của công ty có phần khó khăn. Ngoài ra một số máy móc thiết bị trong xưởng cũng lỗi thời và củ kỷ nhưng chưa được thay mới. ► Phương hướng phát triển Để ổn định và tăng trưởng bền vững thương hiệu KIGITRACO trên thị trường thế giới và là một trong những chi nhánh sản xuất gạo chủ yếu của công ty nên chi nhánh luôn đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu. Vì thế, chi nhánh 5 đề ra phương hướng sản xuất gạo chất lượng ISO 9001-2008 theo những tiêu chí sau. ♦ Thực hiện xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản theo hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001-2008. ♦ Thực hiện thu mua gạo nguyên liệu đạt theo kế hoạch năm 2010 là 11.000 tấn gạo. ♦ Đảm bảo không có quá 30% gạo phải xử lý lại so với tổng sản lượng gạo sản xuất trong một vụ. CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN GIANG - PHÂN XƯỞNG 5 THÁNG 03 NĂM 2010 2.1 ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Do việc nhập - xuất hàng và sản xuất gạo diễn ra thường xuyên liên tục hàng ngày với số lượng lớn nên phân xưởng hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá thành theo kỳ tháng để theo dõi kịp thời và chặt chẽ lượng hàng hoá lưu chuyển tại phân xưởng. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo thực tế phát sinh và dựa vào số liệu xảy ra để báo chi phí sản xuất và tính giá thành gạo. Gạo nguyên liệu có ít danh điểm nhưng lại được mua vào và xuất ra liên tục không thường xuyên nên kế toán nguyên liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập như vậy mới phản ánh được giá nguyên vật liệu theo thị trường và cân bằng được chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Sản lượng thực tế phát sinh gồm có sản phẩm chính là gạo thành phẩm và phụ phẩm là cám, tấm để tính giá thành phân xưởng tính giá thành theo phương pháp loại trừ sản phẩm phụ tức là lấy tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ loại trừ chi phí của phụ phẩm. Do đặc điểm riêng của quá trình chế biến gạo là gạo nguyên liệu được đưa vô hộc để chế biến liên tục cho ra thành phẩm nên trong kỳ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GẠO CỦA PHÂN XƯỞNG TRONG THÁNG 03 NĂM 2010 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất phát sinh trong quá trình gia công sản xuất gạo cụ thể trong kỳ này phân xưởng gia công gạo 5% tấm nên đối tượng tập hợp chi phí gắn liền với sản phẩm này. Phân xưởng phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động bao gồm ba loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (6211), chi phí nhân công trực tiếp (6221), chi phí sản xuất chung (627). Đặc điểm của phân xưởng là sản xuất gạo xuất khẩu, trong kỳ phân xưởng sẽ thu mua gạo từ nông dân, nhà máy xay xác ở các huyện, thị sau đó đem gia công (làm bóng, tách hạt, làm trắng…) để đạt yêu cầu xuất khẩu. Do đó đối tượng tính giá thành là sản phẩm gạo xuất khẩu cụ thể trong kỳ này là gạo 5% tấm. Sau khi tập hợp tất cả chi phí phát sinh kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 1541 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) để tính giá thành sản phẩm sau đó kết chuyển sang tài khoản 1551 (thành phẩm) và nhập kho. Đơn vị tính giá thành là 1kg. 2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí Để phản ánh kịp thời và chính xác chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất trong kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo thực tế phát sinh tại xưởng. Trong kỳ này phân xưởng sản xuất chỉ có quá trình gia công gạo nên công tác tính giá thành chỉ tập chung ở quá trình gia công. 2.2.3 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Nếu thiếu nguyên liệu thì quá trình sản xuất không thể tiến hành và bị gián đoạn đều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm, đến hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Vì vậy việc đảm bảo nguyên liệu ổn định cả về số lượng và chất lượng cho quá trình sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng trong tổ chức sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Đối với phân xưởng chi phí nguyên vật liệu là những chi phí như: gạo nguyên liệu, tấm các loại, gạo thành phẩm được xuất trực tiếp để gia công, tái chế, đấu trộn để tạo gạo thành phẩm đúng theo yều cầu và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như công ty đã thoã thuận với khách hàng. Do đặc điểm riêng của ngành chế biến, lau bóng gạo nên chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng cao (khoảng 95%) so với tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Vì vậy mà việc hoạch toán chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Hàng ngày kế toán sẽ tập hợp chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cập nhật dữ liệu vào phần mềm kế toán liên quan, cuối tháng tổng hợp lại số phát sinh chuẩn bị tính giá thành sản phẩm. Chứng từ dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: ♦ Phiếu xuất kho ♦ Biên bảng gia công ♦ Biên bảng đấu trộn ♦ Biên bảng tái chế. Quá trình xuất kho gạo nguyên liệu gia công trong kỳ được thể hiện như sau: (2) (1) Thẻ kho Phiếu xuất kho Thủ kho phân xưởng 5 SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ XUẤT NGUYÊN LIỆU GIA CÔNG (3) Kế toán phân xưởng 5 (4) Phần mềm kế toán Phiếu xuất kho do kế toán lập theo báo cáo của thủ kho. Khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho sẽ kiểm tra số lượng chủng loại và ghi vào thẻ kho. Sau khi kiểm nhận bộ phận kho sẽ chuyển chứng từ (biên bảng gia công, biên bảng đấu trộn, biên bảng tái chế ) cho bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán sẽ tổng hợp chứng từ định khoản và nhập số liệu vào phần mềm. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 6211- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập. Giá NVL xuất kho = giá bình quân x lượng NVL xuất kho Giá trị tồn + giá trị nhập Giá bình quân = Tổng số lượng Sau đây là một vài nghiệp vụ minh hoạ cho công tác kế toán trong tháng 03/2010. Nghiệp vụ 1: Ngày 03/03/2010 xuất 87.945 kg gạo nguyên liệu 5 % tấm gia công gạo. Chứng từ xuất kho: MẨU SỐ 1: PHIẾU XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Mẩu số: 02-VT CN.CTY CP KD NÔNG SẢN KIÊN GIANG - PX5 Phụng Phụng, Thạnh Tiến, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Số: SX5001 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng 03 năm 2010 Người nhận hàng: TRẦN VIỆT BẰNG Địa chỉ: CN-PX 5 Chứng từ số: ngày: 03/03/2010 Lý do xuất: xuất nguyên liệu gia công gạo Xuất tại kho: KHO NL PHÂN XƯỞNG 5 Số TT TÊN, NHÃN HIỆU, QUY CÁCH Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yều cầu Thực xuất 1 Gạo nguyên liệu 5% tấm NL01 kg 87.945 5.649,49 496.844.398 Cộng 496.844.398 Xuất ngày 03 tháng 03 năm 2010 Người lập phiếu Thủ kho Người nhận Giám đốc (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 ) Căn cứ vào phiếu xuất kho này kế toán sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh bằng cách định khoản và nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Nợ TK 6211 496.844.398 Có TK 1521NL01 496.844.398 Giá NVL xuất kho trong nghiệp vụ ngày 03/03/2010 được tính như sau: - Gạo nguyên liệu không có tồn kho đầu tháng. - Ngày 01/03/2010 nhập kho gạo NL 5% tấm 65.358 kg đơn giá 5.650 đ/kg chi phí mua 653.480 đ. Giá bình quân = [( 65.358 x 5.650 ) + 653.480] / 65.358 =5.659,723 đ/kg - Ngày 02/03/2010 nhập kho gạo NL 5% tấm 61.199 kg đơn giá 5.650 đ/kg 11.885 kg đơn giá 5.620 đ/kg 7.716 kg đơn giá 5.630 đ/kg 25.958 kg đơn giá 5.600 đ/kg Chi phí 1.067.580 đ Giá bình quân = [(5.659,723 x 65.358) + ( 5.650 x 61.199 ) + (5.620 x 11.885 ) + ( 5.600 x 25.958 ) + ( 5.630 x 7.716 ) + 1.006.580] / 172.116 = 5.649,49 đ/kg. Giá xuất kho ngày 03 = 5.649,49 x 87.945 = 496.844.398 đ. Nghiệp vụ 2 : Ngày 07/03 xuất 219.743 kg gạo NL 5% tấm gia công giá xuất kho 5.596,4 đ/kg và 27.465 kg gạo NL 10% tấm giá xuất kho 5.442,36 đ/kg (giá xuất kho được tính tương tự như trên). Kế toán định khoản: Nợ TK 6211 1.449.245.069 Có TK 1521NL01 1.229.770.652 Có TK 1521NL02 149.474.417 Nghiệp vụ 3: Ngày 10/03/2010 xuất kho 296.875 kg gạo NL 5% tấm giá xuất 5.555,44 đ/kg và 55.256 kg gạo NL 10% tấm giá xuất kho 5446,66 đ/kg. Kế toán định khoản nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 6211 1.950.232.725 Có TK 1521NL01 1.649.272.080 Có TK 1521NL02 300.960.645 Kế toán tập hợp toàn bộ nghiệp vụ về chi phí nguyên vật liệu xuất dùng phát sinh trong tháng rồi thể hiện trong sổ chi tiết như sau: MẨU SỐ 2: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CN.CTY CP KD NÔNG SẢN KIÊN GIANG-PX5 Phụng Phụng, Thạnh Tiến, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 31/03/2010) TÀI KHOẢN – 6211 :NGUYÊN VẬT LIỆU (GIA CÔNG) Loại tiền: VND Đơn vị tính: Đồng SỐ PHIẾU DIỄN GIẢI C.TỪ GỐC ĐỐI ỨNG SỐ PHÁT SINH Số Ngày Số Ngày TK ĐT NỢ CÓ Dư đầu SX-001 03/03 xuất NLGC 03/03/2010 1521 KNL PX5 496.844.398 SX-002 07/03 xuất NLGC 07/03/2010 1521 KNL PX5 1.229.770.652 SX-003 07/03 xuất NLGC 07/03/2010 1521 KNL PX5 149.474.417 SX-004 10/03 xuất NLGC 10/03/2010 1521 KNL PX5 1.649.272.080 SX-005 10/03 xuất NLGC 10/03/2010 1521 KNL PX5 300.960.645 SX-006 12/03 xuất NLGC 12/03/2010 1521 KNL PX5 1.143.532.460 SX-007 12/03 xuất NLGC 12/03/2010 1521 KNL PX5 665.195.875 SX-008 14/03 xuất NLGC 14/03/2010 1521 KNL PX5 1.068.756.641 SX-009 14/03 xuất NLGC 14/03/2010 1521 KNL PX5 508.866.630 SX-010 16/03 xuất NLGC 16/03/2010 1521 KNL PX5 1.461.631.299 SX-011 16/03 xuất NLGC 16/03/2010 1521 KNL PX5 198.404.270 SX-012 17/03 xuất NLGC 17/03/2010 1521 KNL PX5 896.772.976 SX-013 19/03 xuất NLGC 19/03/2010 1521 KNL PX5 1.755.050.614 SX-014 21/03 xuất NLGC 21/03/2010 1521 KNL PX5 1.300.294.115 SX-015 21/03 xuất NLGC 21/03/2010 1521 KNL PX5 236.702.827 SX-016 23/03 xuất NLGC 23/03/2010 1521 KNL PX5 1.684.210.258 SX-017 27/03 xuất NLGC 27/03/2010 1521 KNL PX5 2.328.407.097 SX-018 30/03 xuất NLGC 30/03/2010 1521 KNL PX5 1.580.988.037 SPD-D2010 31/03 K/C CPSXDD 03/03/2028 1541 PX5 18.655.135.264 Tổng cộng 18.655.135.264 18.655.135.264 Luỹ kế 23.029.246 23.029.246 Dư cuối ( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 ) 2.2.4 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân và các khoản trích theo lương như: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lương là một phần cấu thành nên giá thành sản phẩm và là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nó được thể hiện bằng tiền của sản phẩm mà phân xưởng dùng để bù đắp lại hao phí lao động cho công nhân đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm mục đích tái sản xuất lao động. Do toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất điều bằng máy móc nên chi phí nhân công thường ít chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Vì thế chi phí nhân công trực tiếp chỉ tập hợp cho giai đoạn gia công gạo chứ không phân bổ chi phí này cho giai đoạn tái chế và đấu trộn ( nếu có trong kỳ ). Bên cạnh đó chi phí sản xuất chung cũng không tính vào hai giai đoạn sau chi phí này chỉ được tập hợp một lần cho chi phí phát sinh ở giai đoạn gia công. Chứng từ tập hợp chi phí NCTT bao gồm: ♦ Bảng thanh toán lương ♦ Bảng chấm công Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 6221- chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Hàng ngày nhân viên phân xưởng theo dõi giờ công, giờ làm việc của công nhân sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tổng hợp toàn bộ số tiền lương phát sinh trong kỳ để tính lương và thanh toán lương cho công nhân đồng thời căn cứ vào bảng lương tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Thực tế căn cứ vào bảng lương tháng 03 năm 2010 kế toán định khoản Tiền lương thực tế phát sinh trong tháng 03/2010 Nợ TK 6221 38.395.626 Có TK 3341 38.395.626 Tiền ăn giữa ca trong tháng 03/2010 Nợ TK 6221 4.950.000 Có TK 3342 4.950.000 Các khoản trích theo lương trích theo quy định mới nhất của Bộ Tài Chính là 22% trên lương chính. Nợ TK 6221 3.955.513 Có TK 3382 767.913 Có TK 3383 2.599.440 Có TK 3384 497.895 Có TK 3389 148.625 Cuối tháng căn cứ vào bảng lương kế toán tập hợp vào sổ chi tiết tài khoản 6221 trong tháng 03 năm 2010 như sau: MẨU SỐ 3: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CN.CTY CP KD NÔNG SẢN KIÊN GIANG – PX5 Phụng Phụng, Thạnh Tiến, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ( Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 31/03/2010) TÀI KHOẢN – 6221: NHÂN CÔNG (GIA CÔNG) Loại tiền: VND Đơn vị tính: Đồng SỐ PHIẾU DIỄN GIẢI C.TỪ GỐC ĐỐI ỨNG SỐ PHÁT SINH Số Ngày Số Ngày TK ĐT Nợ Có Dư đầu CK0-007/03 31/03 Tính lương tháng 31/03/2010 3341 PX 5 38.395.626 CK0-007/03 31/03 Tiền ăn giữa ca 31/03/2010 3342 PX 5 4.950.000 CK0-007/03 31/03 Trích KPCĐ 31/03/2010 3382 PX 5 767.913 CK0-007/03 31/03 Trích BHXH 31/03/2010 3383 PX 5 2.559.440 CK0-007/03 31/03 Trích BHYT 31/03/2010 3384 PX 5 479.895 CK0-007/03 31/03 Trích BHTN 31/03/2010 3389 PX 5 148.265 SPD-D2010 31/03 K/C CPSXDD 1541 PX 5 47.301.139 Tổng cộng 47.301.139 47.301.139 Luỹ kế 61.026.454 61.026.454 Dư cuối Lập ngày 31 tháng 03 năm 2010 ( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 ) 2.2.5 Tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất của phân xưởng. Đây cũng là một khoản mục chi phí ngoài hai khoản mục chi phí: chi phí NVLTT, chi phí NCTT phát sinh được tập hợp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Chi phí sản xuất chung ở phân xưởng gồm những chi phí phát sinh thường xuyên tại phân xưởng như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dụng cụ, chi phí nhiên liệu, chi phí điện, nước… Do phân xưởng có bộ máy tổ chức quản lý đơn giản nên toàn bộ lương của nhân viên quản lý phân xưởng điều đưa vô chi phí quản lý doanh nghiệp mà không hoạch toán vào chi phí SXC. Chứng từ kế toán dùng tập hợp chi phí SXC bao gồm: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng trích khấu hao tài sản cố định, hoá đơn điện nước… Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí SXC là TK 627 - chi phí SXC và cụ thể cho từng chi phí như sau: ► Chi phí dụng cụ sản xuất - 6273 Chi phí này phản ánh hao phí công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ trong tháng kế toán tập hợp chi phí dụng cụ phát sinh. Nợ TK 6273 28.653.888 Có TK 1421 20.245.091 Có TK 242 8.408.797 Kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết tào khoản 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất như sau: MẨU SỐ 4: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ DỤNG CỤ SẢN XUẤT CN.CTY CP KD NÔNG SẢN KIÊN GIANG Phụng Phụng, Thạnh Tiến, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ( Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 31/03/2010 ) TÀI KHOẢN - 6273: CHI PHÍ DỤNG CỤ SẢN XUẤT Loại tiền: VND Đơn vị tính: Đồng SỐ PHIẾU DIỄN GIÃI C.TỪ GỐC ĐỐI ỨNG SỐ PHÁT SINH Số Ngày Số Ngày TK ĐT NỢ CÓ Dư đầu CK0-008/03 31/03 PB CCDC 31/03/2010 1421 PX 5 20.245.091 CK0-008/03 31/03 PB CCDC 31/03/2010 242 PX 5 8.408.797 SPD-D2010 31/03 K/C CPSXDD 1541 28.653.888 Tổng cộng 28.653.888 28.653.888 Luỹ kế 38.094.252 38.094.252 Dư cuối Lập ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 ) ► Chi phí khấu hao tài sản cố định - 6274 ♦ Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình + Thu được lợi ích kinh tế trong tương lai + Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy + Thời gian sử dụng ước tính trên một năm ♦ Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình: khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo Quyết định số 206/2003 QĐ-BTC. Nguyên giá tài sản cố định Mức khấu hao trung bình năm = Thời gian sử dụng Mức khấu hao trung bình năm Mức khấu hao tháng = 12 Dựa vào bảng trích khấu hao trong tháng 03/2010 kế toán ghi nhận và tổng hợp lại như sau: Nợ TK 6274 34.091.814 Có TK 21411 8.499.367 Có TK 21412 23.600.460 Có TK 21413 1.991.987 Căn cứ vào số phát sinh trong tháng kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết như sau: MẨU SỐ 5: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ CN.CTY CP KD NÔNG SẢN KIÊN GIANG- PX5 Phụng Phụng, Thạnh Tiến, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ( Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 31/03/2010 ) TÀI KHOẢN - 6274 :CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ Loại tiền: VND Đơn vị tính: Đồng SỐ PHIẾU DIỄN GIẢI C.TỪ GỐC ĐỐI ỨNG SỐ PHÁT SINH Số Ngày Số Ngày TK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cửa hàng kinh doanh chiếu sáng.doc
Tài liệu liên quan