Lời nói đầu .1
Chương1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . 3
I. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .3
1. Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất .3
a. Chi phí sản xuất .3
b. Phân loại chi phí sản xuất .3
2. giá thành sản phẩm và tính phân loại giá thành sản phẩm .5
a. Giá thành sản phẩm .5
b. Phân loại giá thành sản phẩm . 5
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .6
4. Ý nghĩa của kế toán về việc tính chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm . .7
5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .7
II. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .7
1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .7
a. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . . .7
b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất . .8
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành. .14
a. Đối tượng tính giá thành . 14
b. Kỳ tính giá thành 15
III. Sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .21
1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ 21
2. Hình thức kế toán nhật ký chung 22
3. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái . .23
4. Hình thức kế toán nhật ký ghi sổ . .24
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội . .25
I. Khái quát về công ty cơ khí Hà Nội . 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội .25
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cơ khí Hà Nội .25
a. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cơ khí Hà Nội .26
b. Quy trình công nghệ sản phẩm của công ty cơ khí Hà Nội . 26
c. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty cơ khí Hà Nội . . 29
d. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cơ khí Hà Nội . .31
II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội . .35
1. Tình hình thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Hà Nội . 35
a. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất . .35
b. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . .35
c. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . .36
2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ của công ty cơ khí Hà Nội .55
3. Đánh giá sản phẩm dỏ dang cuối kỳ tại công ty cơ khí Hà Nội .64
4. Tình hình thực tế công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Hà Nội .64
a. Đối tượng tính giá thành . 64
b. phương pháp tính giá thành 65
c. Kế hoạch tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội .66
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội . 72
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội . .72
1. Ưu điểm . .72
a. Về bộ máy kế toán . .72
b. Về việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán . .73
c. Về việc phương pháp hạch toán kế toán . 73
d. Về hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán 73
e. Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .74
2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Hà Nội . .74
a. Về việc sử dụng máy vi tính 74
b. Về việc luân chuyển chứng từ . . .74
c. Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng . 74
d. Về việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương . .75
e. Về việc tính giá công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ . 75
f. Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung . .75
II. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện . .75
2. Phương hưóng hoàn thiện . 76
a. Về việc sử dụng máy vi tính .76
b. Về việc luân chuyển chứng từ . .76
c. Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng . 76
d. Về việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương .77
e. Về việc tính giá công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ . 77
f. Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung . .79
Kết luận .
78 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2524 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán công cụ dụng cụ
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền mặt
Kế toán TGNH
Kế toán tiêu thụ
Kế toán BH và công nợ
Kế toán tiền lương
Kế toán chi phí giá thành
Phó phòng kế toán
Nhân viên kế toán phân xưởng
Hình thức kế toán áp dụng tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội.
Công Ty Cơ Khí Hà Nội áp dụng hình thức Nhật Ký Chứng Từ
Theo hình thức Nhật ký chứng từ có 4 loại sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ: Gồm 10 nhật ký chứng từ, những nhật ký chứng từ này được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản giống nhau có quan hệ đối ứng mật thiết liên quan với nhau. Theo yêu cầu quản lý hết tháng phải khoá sổ nhật ký chứng từ cũ và mở cho tháng sau.
Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp, mỗi tờ sổ dùng cho từng tài khoản và dùng cho cả năm.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Bảng phân bổ: Các chứng từ gốc tập trung vào bảng phân bổ cuối tháng chuyển vào bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Công ty áp dụng hình thức hạch toán hàng tháng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kỳ kế toán: Hàng tháng.
Đơn vị tiền tệ áp dụng: VNĐ
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Sơ đồ: Hình thức tổ chức kế toán của Công Ty Cơ Khí Hà Nội.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Bảng kê
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi chú
II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội
Tình hình thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Do đặc điểm của Công Ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc ngành cơ khí chế tạo đối tưọng phục vụ thuộc nhiều ngành nghề khác nhau nên danh mục các mặt hàng sản xuất tại công ty lên tới con số vài trăm. Với những yêu cầu khác nhau về công tác quản lý. Bởi vạy cho nên để có thể thực hiện tốt công tác quản lý và hạch toán chi phí thì Công Ty Cơ Khí Hà Nội thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế bao gồm những yếu tố sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại đối tưọng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nguyên liệu, phụ tùng thay thế.
Tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội chi phí nguyên vật liệu chính gồm các loại thép tròn Φ45, thép TC3, thép lục lăng, thép lò xo, thép ống, gang, đồng, nhôm, kim loại màu….
Chi phí về vật liệu phụ: Bao gồm các loại như dây điện, vôi cát, bìa cát tông, băng dính, ống cao su, sơn….
Nhiên liệu: Than, gỗ, dầu, xăng
Chi phí phụ tùng thay thế: Chỉ có tại bộ phận vận tải dùng để sửa chữa bảo dưỡng máy.
+ Yếu tố chi phí nhân công: Gồm tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp bao gồm: Tiền lương chính trả theo sản phẩm của công nhân sản xuất chính, tiền thanh toán thừa giờ, tiền bồi dưỡng độc hại… phải trả cho công nhân.
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ là các khoản trích theo tỷ lệ quy định về các yếu tố này.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của công ty.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất như chi phí về điện, nước, chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tất cả các khoản chi phíkhác ngoài các yếu tố trên như: Chi phí tiếp khách…
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tưọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở công ty. Vì vậy phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý của nghiệp để xác định sao cho hợp lý và khoa học nhất.
Công Ty Cơ Khí Hà Nội là một công ty có quy mô sản xuất kinh doanh tương đối lớn với 10 phân xưởng trực tiếp sản xuất,mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng biệt,với quy trình công nghệ kiểu phức tạp, kiểu song song việc tổ chức sản xuất được tiến hành ở các phân xưởng sản xuất. Vì vậy căn cứ vào những đặc điểm kế toán, kế toán xác định đối tưọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất chi tiết theo từng sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu nói chung là những đối tưọng lao động thể hiện dưới dạng lao động vật hoá, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Với đặc điểm là một công ty cơ khí có cơ cấu sản phẩm đa dạng cả về số lượng đặc tính kỹ thuật nên nguyên vật liệu ở công ty rất phong phú. Căn cứ vào vai trò tác dụng của nguyên vật liệu để phân chia nguyên vật liệu của công ty thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm tại công ty, chi phí nguyên vật liệu chính thường chiếm khoảng 60% trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuỳ theo từng phân xưởng mà nguyên vật liệu được coi là chính cũng có sự khác nhau. Nhưng nói chung nguyên vật liệu chính gồm các loại chủ yếu sau:
Các loại thép: Thép ống, thép lục lăng,thép tấm, thép lá…
Các kim loại màu: Đồng đỏ, đồng thau,nhôm,thiêc.
Ngoài ra tại công ty Cơ Khí Hà Nội còn có các phân xưởng tạo phôi chuyên tạo phôi thô cung cấp cho các phân xưởng khác da công, lắp ráp. Các phôi này được coi là nguyên vật liệu chính của các xưởng tiếp nhận và được gọi là bán thành phẩm.
+ Vật liệu phụ: Gồm có dây điện sơn, vôi cát, hoá chất,thùng phi.
+ Nhiên liệu: Gồm có các loại xăng, than, cốc, dầu.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ : Cũng được coi là một yếu tố chi phí cấu thành nên chi phí nguyên vật liệu. Đó là những công cụ dụng cụ dùng để chế tạo các sản phẩm mà công ty đã xác định mức tiêu hao công cụ dụng cụ ( mũi khoan nối dài).
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cố định cả kỳ như sau:
Đơn giá bình quân
=
Giá trị tồn đk
+
Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đk
+
Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu = Đơn giá bình quân * Số lượng vật liệu
xuất dùng vật liệu xuất dùng xuất kkhấu hao
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621-CPNVLTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất.
Kết cấu tài khoản 621:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Bên có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự kế toán tập hợp CPNVLTT
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức vật tư do bộ phận kỹ thuật lập trình, trung tâm điều hành và quản lý sản xuất viết lệnh sản xuất. Các phân xưởng sản xuất theo lệnh này sẽ nhận vật tư về phục vụ sản xuất thông qua: “ Phiếu cấp vật tư” ( Biểu số 1 )
Biểu số 1: Phiếu cấp vật tư
HA ME CO
Phiếu xuất vật tư
Mã số
BM 0907
Số
614/090709
Ngày
04/02/2006
Người lĩnh vật tư: Trương Thanh Hải ĐVL: Xưởng máy công cụ
Tên vật tư
Tôn TC 3
Ngày cấp
04/02/2006
Ký hiệu quy cách
B 01004
Cấp tại kho
Vật liệu
Đơn vị tính
Kg
SL thực cấp
Tại kho
10.000
Số lượng duyệt
10.000
Tại đơn vị
Người duyệt:
(ghi tên)
Kho còn nợ
Còn nợ kho
Hạch toán vào
Sản phẩm
Máy tiện T18A
Người nhập(ghi tên)
Hoá đơn
Người xuất(ghi tên)
Lần cấp thứ
TCKT
Số lượng vượt định mức
Đơn giá
4.500
Lý do
Thành tiền
4.500.000
Người xác nhận
(ghi tên)
Kế toán(ghi tên)
Phiếu cấp vật tư do trung tâm điều hành và quản lý sản xuất lập, phó giám đốc phụ trách sản xuất ký duyệt, trên phiếu ghi rõ xuất dùng cho chi tiết sản phẩm.
Tại kho khi giao vật tư thủ kho ghi rõ số liệu thực cấp vào phiếu cấp vật tư, định kỳ 10 ngày kế toán vật tư xuống kho, ký thẻ kho và nhận phiếu cấp vật tư một lần vào cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu, kiểm tra số tồn cuối kỳ, sau đó kế toán vật tư tính đơn giá vật tư xuất kho, giá thực tế vật tư xuất kho và ghi đầy đủ vào phiếu cấp vật tư.
Trên cơ sở các phiếu cấp vật tư nhận được kế toán tiến hành tập hợp và phân loại phiếu cấp vật tư theo từng phân xưởng và sau đó lập: Bảng phân bổ chi tiết nguyên vật liệu cho từng phân xưởng ( Biểu số 2)
Biểu số 2: Bảng phân bổ chi tiết nguyên vật liệu
Xưởng máy công cụ
Tháng: 02/2006 (Bảng trích)
TK 152
TK 331
Tổng cộng
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
Tổng TK 152
1.TK 621
Máy tiện T14L
317.237
210.638
200.675
728.550
78.963
807.513
Máy T18A
51.253.427
4.442.965
170.693
55.867.085
12.560.000
68.427.085
Cộng TK 621
114.781.761
14.705.603
767.091
130.254.455
21.954.013
152.208.468
2.TK 627.2
862.029
9.945.816
10.807.845
10.807.845
Tổng cộng
115.643.790
24.651.419
767.091
141.062.300
21.954.013
232.250.911
Từ bảng kê trên kế toán lập bảng kê số 4 theo định khoản
Nợ Tk 621: 152.208.468
Có TK 152: 130.254.455
Có TK 331: 21.954.013
Bảng này là căn cứ để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu cho toàn doanh nghiệp. Vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến sản xuất nào thì tập hợp chi phí ngay trong sản phẩm đó, vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng thì tập hợp vào tài khoản 627.
Cuối tháng căn cứ vào các số liệu về chi phí đã tập hợp và phân bổ chi tiết vật tư kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu cho từng doanh nghiệp( Biểu số 3).
Biểu số 3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu toàn công ty
Tháng 04 năm 2006
TK 152
TK 331
TK 153
Tổng cộng
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
Tổng TK 152
1.TK 621
964.285.485
84.976.306
58.790.370
1.108.052.161
1.213.652.000
1.735.846
2.323.440.007
PX bánh răng
114.781.761
14.705.603
767.091
130.254.455
21.954.013
927.135
153.135.603
PX rèn
540.940.121
60.303.699
71.192.080
672.435.900
962.700.000
321.786
1.635.457.686
….
…
….
….
….
….
….
….
2.TK 627.2
8.514.754
9.723.654
65.395.472
83.633.880
7.359.043
672.957
91.665.80
PX bánh răng
862.029
957.235
10.807.845
12.627.109
1.234.789
13.861.898
PX rèn
436.211
6.953.095
3.640.684
11.029.990
975.368
573.974
12.579.332
….
….
….
….
….
….
….
3.TK 641
5.300.790
56.011.822
937.250
62.249.862
521.730
62.771.592
4.TK 642
630.785
736.979
1.367.764
1.367.764
5.TK 241.3
12.127.900
521.723
12.649.623
12.649.623
Tổng cộng
990.859.714
151.970.484
125.123.092
1.267.953.290
1.221.532.773
2.408.803
2.491.894.866
Bảng này cho toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu theo từng phân xưởng.Số lượng của bảng này là cơ sở của kế toán lên bảng kê số 4 cho từng phân xưởng cũng như cho từng doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Biểu số 3) kế toán ghi vào bảng kê số 4 của từng phân xưởng theo định khoản sau:
Nợ TK 621: 130.254.455
Có TK 152: 130.254.455
( Số liệu phân xưởng bánh răng tháng 04 năm 2006)
Trong trường hợp vật tư mua ngoài dùng ngay cho sản xuất mà không qua nhập kho thì căn cứ vào các nhật ký chứng từ số 1;2;5 kế toán tiến hành vào bảng kê số 4 của từng xưởng theo định khoản sau:
Nợ TK 621:
Có TK 331:
Có TK 111
Ngoài ra ở công ty bên cạnh nguồn vật tư do mua ngoài thì công ty có nguồn tự chế. Tại công ty Cơ Khí Hà Nội có 3 phân xưởng chuyên làm nhiệm vụ tạo phôi, có nghĩa là chế tạo hoàn chỉnh một số chi tiết máy móc và chuyển đến các xưởng gia công lắp ráp, các chi tiết này được gọi là bán thành phẩm và trở thành nguyên vật liệu chính của các xưởng này.
Các bán thành phẩm được theo dõi trên một tài khoản riêng gọi là tài khoản 154.
Khi các xưỏng có nhu cầu về phôi bán thành phẩm thì trung tâm điều hành và quản lý sản xuất tiến hành nhập phiếu xuất kho bán thành phẩm trên đó ghi rõ đối tưọng sử dụng là phân xưởng nào và chi tiết cho từng sản phẩm. Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng kê xuất kho bán thành phẩm căn cứ vào các phiếu xuất kho bán thành phẩm theo mẫu sau (Biểu số 4)
Biểu số 4: Bảng kê xuất kho Bán thành phẩm Đúc toàn Công Ty.
Tháng 01 năm 2006
Ghi nợ TK 621-BTP, ghi có TK 154- BTP
stt
Sản phẩm
Mác kim loại
Trọng lượng (kg)
Đơngiá (đ/kg)
Thành tiền
I
Phân xưởng cơ khí chính xác
6.659.665.680
1
Máy T735A
Gang
735.690
7.752
57.030.668.880
2
Máy T18A
Gang
123.400
7.752
956.596.800
II
Phân xưởng chế tạo
527.073
7.752
4.085.869.896
III
Phân xưởng bánh răng
17.954
7.752
139.179.408
……
……
……
……
……
……
Tổng cộng
1.404.117
10.884.714.984
Ngày…..Tháng 01năm 2006
Người lập biểu
Hồ Vân Anh
Bảng kê xuất kho bán thành phẩm được dùng để lên bảng kê số 4 của từng phân xưởng trên cơ sở đó lập bảng kê số 4 của toàn doanh nghiệp và lập NKCT số 7.
Kế toán ghi vào bảng kê số 4 của từng phân xưởng căn cứ vào bảng kê xuất kho bán thành phẩm theo định khoản sau:
Nợ TK 621- BTP: 6.659.665.680
Có TK 154-BTP: 6.659.665.680
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 4 của từng phân xưởng kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 của toàn doanh nghiệp và NKCT số 7. Trên cơ sở đó vào sổ cái của TK 621 theo mẫu sau ( Biểu số 19).
Đối với chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp khác nếu có và các khoản trích nộp cho các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ theo một quy định nhất định.
Tại công Ty Cơ Khí Hà Nội việc tính và trả lương được thực hiện tuỳ theo đặc điểm, tính chất công việc. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng, hình thức trả lương là theo sản phẩm cuối cùng. Theo hình thức này quỹ lương được lập trên cơ sở đơn giá tiền lương trên một giờ công sản xuất và tổng số giờ công thực tế sản xuất.
Tiền lương sản phẩm = Đơn giá tiền lương * Tổng số giờ công
của công nhân sản xuất một giờ công sản xuất thực tế sản xuất
Trong đó:
Tổng giờ công = Định mức giờ công * Số chi tiết thực tế
thực tế sản xuất một chi tiết nhập kho
Định mức giờ công để sản xuất một chi tiết được xác định dựa trên cơ sở yêu cầu kết cấu của sản phẩm do trung tâm kỹ thuật và điều hành sản xuất vạch ra cho từng bước công nghệ của từng sản phẩm, chi tiết.
Tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội tiền lương thanh toán cho các đơn vị sản xuất toàn công ty là 2500đ/ 1giờ sản phẩm. Trong đó phần trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 2000đ/ 1 giờ sản phẩm, phần còn lại là dành cho quản lý phân xưởng phục vụ sản xuất.
Tiền lương nghỉ phép, nghỉ lễ tết được thanh toán dựa trên số ngày thực nghỉ và được tính bằng = lương cơ bản một ngày * số ngày thực nghỉ.
Tiền phụ cấp bồi dưỡng độc hại được thanh toán theo chế độ quy định với ngành là 5% đến 7% trên số giờ sản xuất thực tế làm việc trong điều kiện độc hại.
Ngoài ra hàng tháng căn cứ vào tình hình thi đua sản xuất thì hội đồng thi đua xét hệ số lương cho toàn đơn vị. Tiền lương hệ số tính theo công thức sau:
Tiền lương hệ số = Tổng quỹ lương thanh toán * hệ số lương.
Việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp là thực hiện theo chế độ quy định. Hiện nay tại công ty: BHXH hàng kỳ được trích lập một tỷ lệ là 20% trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất, trong đó tính giá thành 15% còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động; BHYT 3% trên lương cơ bản của công nhân sản xuất, tính vào giá thành 2% còn 1% trừ vào thu nhập của công nhân viên; KPCĐ trích 2% trên tiền lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất và tính vào giá thành.
Tài khoản sử dụng
Tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội kế toán sử dụng TK 622 để tập hợp CPNCTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Kết cấu TK 622:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự kế toán tập hợp CPNCTT
Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho chi tiết bán thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu theo dõi giờ công theo từng sản phẩm và phiếu giờ công nợ đã được duyệt toàn bộ theo từng giai đoạn công nghệ. Kế toán sẽ tiến hành lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng.
Trên cơ sở số liệu thanh toán lương và số liệu tính các khoản trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lương tiến hành lập bảng phân bổ lương cho từng phân xưởng theo đối tưọng sử dụng: Bảng phân bổ quỹ lương ( Biểu số 5).
Biểu số 5: Bảng phân bổ quỹ lương
phân xưởng lắp ráp
Tháng 04 năm 2006
Tài khoản
Đối tượng sử dụng
Giờ thực tế
TK 334
TK 338
Tổng cộng
TK 622
Chi phí sản xuất chung
235.276
7.359.687
234.700
7.594.387
TK 627.1
Nhân viên phân xưởng
9.730.703
572.825
10.303.528
TK 627.7
Ghi lao vụ
Cơ khí lớn
530
71.235
95.460
166.695
Bánh răng
725
82.537
73.567
156.104
Cộng lao vụ
153.772
169.027
322.799
Tổng cộng
17.244.162
976.552
18.220.714
Ngày…..tháng 04 năm 2006
Người lập biểu
Hoàng Quỳnh Mai
Để phục vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng cần được tập hợp và phân bổ theo từng sản phẩm. Tiêu thức phân bổ được lựa chọn là: Số giờ công thực tế để sản xuất ra sản phẩm.
CPNCTT một giờ sản phẩm:
CPNCTT phân bổ = CPNCTT bình quân * Số giờ đã thanh toán
cho từng sản phẩm một giờ sản phẩm cho sản phẩm đó
Ví dụ:
Tháng 04 năm 2006 xưởng lắp ráp
Tổng số giờ công đã thanh toán 235.276
Tổng CPNCTT: 7.594.387
Tổng CPNCTT
CPNCTT một giờ sản phẩm
=
∑số giờ công đã thanh toán
CPNCTT phân bổ = CPNCTT bình quân * Số giờ đã thanh toán
cho từng sản phẩm một giờ sản phẩm cho sản phẩm đó
Ví dụ:
Tổng số giờ công đã thanh toán: 235.276
Tổng CPNCTT: 7.594.387
7.594.387
235.276
CPNCTT một giờ sản phẩm
=
=
32,28
Sau khi tính toán được đơn giá trên kế toán lập bảng chi tiết phân bổ TK 622 (Biểu số 6)
Biểu số 6: Bảng chi tiết số phát sinh TK 622
Phân xưởng lắp ráp
Tháng02năm 2006
Đơn giá: 2570đ
Stt
Tên sản phẩm
Giờ thanh toán
TK 334 và TK 338
1
Máy T18A
7.590
19.506.300
2
Máy tiện T14L
2.596
6.671.720
3
Máy bào B375
1.259
3.235.630
…
……
……
……
Tổng cộng
15.275
39.267.030
Ngày ….. tháng 02 năm 2006
Người lập biểu
Phạm Thị Thuý
Việc phân bổ tiền lương thực trả vào các khoản chi phí có liên quan kế toán được tập hợp trên “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ quỹ tiền lương của từng phân xưởng tiến hành thành lập: Bảng phân bổ số 1- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo mẫu sau ( Biểu số 7)
Biểu số 7: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 05 năm 2006( Bảng trích)
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Tk 338..2
TK 338.3
TK 338.4
Tổng có TK 338
1.TK 622
1.996.756
5.672.964
965.738
952.731
7.591.433
9.588.189
PX cơ khí chế tạo
53.697
573.642
54.962
25.963
618.567
672.264
PX cơ khí chính xác
958.773
652.524
73.973
75.952
802.449
1.761.222
2.TK 627
3.175.674
3.567.890
6.521.397
712.900
10.802.087
13.977.761
PX cơ khí chế tạo
259.723
125.790
537.965
9.564
673.319
933.042
PX cơ khí chính xác
127.965
967.253
775.000
79.543
1.821.796
1.949.761
…
….
….
….
….
….
….
3.TK 641
1.352.797
725.111
532.756
113.114
1.370.981
2.723.778
4.TK 642
2.395.430
352.900
148.520
772.113
1.273.533
3.668.963
5.TK 241.3
157.009
170.070
925.702
915.659
2.011.431
2.168.440
Cộng tổng
9.077.666
10.488.935
9.094.113
3.466.417
23.049.465
32.127.131
Số liệu của bảng phân bổ tiền lương và BHXH là căn cứ để ghi vào bảng kê số 4 của từng phân xưởng phần ghi nợ TK 622, ghi có TK 334. Trên cơ sở đó lập bảng kê số 4 của toàn doanh nghiệp. Khoản mục CPNCTT được ghi vào bảng kê số 4v của từng phân xưởng theo định khoản sau:
Nợ TK 622: 53.697
Có TK 334: 53.697
Nợ TK 622: 618.567
Có TK 338 618.567
(Số liệu phân xưởng cơ khí chế tạo)
Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán lập NKCT số 7 và trên cơ sở đó vào sổ cái TK 622 ( Biểu số 20).
_ Đối với chi phísản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến công tác quản lý phục vụ sản xuất ở phân xưởng và các khoản chi phí khác có liên quan mà chưa được phản ánh ở các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT. Tại Công ty Cơ Khí Hà Nội chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên( 627.1): Phản ánh chi phí vì lương chính, lương phụ và phụ cấp ( nếu có) trả cho nhân viên phân xưởng như lương công nhân phục vụ sản xuất và quản lý phân xưởng, lương bổ sung cho nhân viên phân xưởng, lương trả cho công nhân trong xưởng và các xưởng khác làm nhiệm vụ sửa chữa phục vụ sản xuất của phân xưởng đồng thời con bao gồm các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ, các khoản bồi dưỡng độ hại…
+ Chi phí vật liệu( 627.2): Phản ánh các chi phí về vật liệu xuất dùng trong phạm vi phân xưởng như: Sửa chữa máy móc thiết bị, nhà cửa kho tàng…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất ( 627.3): Là những chi phí về dụng cụ sản xuất dùng trong phạm vi các xưởng để góp phần chế tạo ra sản phẩm, thiết bị công nghệ gá lắp, chi phí dụng cụ đo đạc, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao ( 627.4): Phản ánh những chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc các xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, nhà cửa, kho tàng, nhà xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (627.7): Phản ánh những chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất như: Sửa chữa tài sản cố định, chi phí điiện nước…
+ Chi phí khác bằng tiền ( 627.8): Phản ánh tất cả các chi phí khác của xưởng sản xuất như: Chi phí hội nghị, tiếp khách…
Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành vào cuối tháng
Tài khoản sử dụng :
Công ty sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung
TK này có 6 tài khoản cấp 2 và được mở cho từng phân xưởng.
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng.
TK 627.3: Chi phí dụng cụ dùng cho phân xưởng
TK 627.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu TK 627
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
+ Chi phí nhân viên phân xưởng:
Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên phân xưởng được tập hợp trên bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Biểu số 6) bảng phân bổ này đã trình bày ở phần chi phí nhân công trực tiếp.Việc tính lương cho nhân viên phân xưởng dựa vào thời gian làm việc, dựa vào cấp bậc kỹ thuật hoặc trình độ của từng người.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán vào bảng kê số 4: Từng phân xưởng theo định khoản sau:
Nợ TK 627.1: 259.723
Có TK 334: 259.723
( Số liệu ở phần TK 627 dòng phân xưởng cơ khí chế tạo)
Đối với khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi vào bảng kê số 4 căn cứ vào định khoản sau:
Nợ TK 627.1: 673.319
Có TK 338: 673.319
( Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 02 năm 2006)
+ Chi phí vật liệu.
Giá trị vật liệu xuất dùng được thể hiện qua bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Bảng số 3) kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu để ghi vào bảng kê số 4 của từng phân xưởng theo định khoản: Nợ TK 627.2 12.627.109
Có TK 152: 12.627.109
( Số liệu xưởng bánh răng tháng 02 năm 2006)
Ngoài ra do đặc điểm của Công Ty Cơ Khí Hà Nội là không có bộ phận sản xuất phụ vì vậy các phân xưởng ngoài làm nhiệm vụ sản xuất chính ở phân xưởng mình còn thực hiện gia công phối hợp với các phân xưởng khác.
Vì vậy căn cứ vào bảng tổng hợp và phân bổ lao vụ vật tư toàn công ty (Biểu số 8) thì kế toán sẽ biết được phần vật tư mà các xưởng đã dùng để phục vụ gia công sản xuất cho phân xưởng mình.
Biểu số 8: Bảng phân bổ lao vụ vật tư
Tháng 12 năm 2005
Ghi nợ TK 627.2
Ghi có TK 154
Số TT
Đúc
Dụng cụ
Rèn
Tổng cộng
1
Bánh răng
753.000
753.000
2
Cơ khí chính xác
963.250
963.250
3
Cơ khí chế tạo
943.224
943.224
Cộng
753.000
963.250
943.224
2.659.474
Ngày ….. tháng 12 năm 2005
Người lập bảng
Phạm Mai Liên
Kế toán ghi vào bảng kê số 4 của từng xưởng theo định khoản sau:
Nợ TK 627.2: 753000
Có TK 154(Đúc) 753000
Đây là số dầu mà phòng cơ điện lĩnh về để đổ dầu vào máy cho xưởng lắp ráp.
+ Chi phí công cụ dụng cụ :
Hàng tháng kế toán căn cứ vào tình hình xuất dùng công cụ dụng cụ cho công tác sản xuất tại phân xưởng để lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn doanh nghiệp ( Biểu số 9)
Biểu số 9: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ lao động toàn công ty
Tháng 02 năm 2006
Ghi Nợ TK…
Ghi Có TK 153
Số TT
TK 153
1
TK 627.3
17.060.194
- Phân xưởng bánh răng
7.395.602
- Phân xưởng cơ khí lớn
915.659
- Phân xưởng cơ khí chính xác
772.113
…
….
…
2
TK 641
557.689
3
TK 642
446.614
Cộng
18.064.497
Tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội thì công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bất kể giá trị lớn hay nhỏ hoặc thời gian sử dụng dài hay ngắn kế toán đều tập hợp toàn bộ vào TK 627.3 mà không tiến hành phân bổ cho các kỳ sau
Căn cứ vào số liệu bảng trên, kế toán vào bảng kê số 4 của từng phân xưởng theo định khoản:
Nợ TK 627.3: 7.395.602
Có TK 153: 7.395.602
( Số liệu trên lấy từ dòng xưởng bánh răng trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ )
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
Do là một doanh ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36691.doc