Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1. Chi phí sản xuất

1.1. Khái niệm chi phí sản xuất

1.2. Phân loại chi phí sản xuất

2.Giá thành sản phẩm.

 2.1.Khái niệm về giá thành sản phẩm:

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

II. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá

sản phẩm làm dở cuối kỳ.

1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1 Khái niệm đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuât

1.2 Cơ sở để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí

 1.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp thực hiện

kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

 1.4. Kê toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế

toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

 2.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc

chi phí nguyên vật liệu chính.

 2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương

2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.

III. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất.

1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:

2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:

2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.

2.2.Phương pháp giá thành phân bước:

2.3 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ:

2.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

2.4 Phương pháp tính giá thành theo hệ số

2.5 Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỉ lệ

2.6 Phương pháp tính giá thành theo định:

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀNỘI

I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ Phần giầy hà nội.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

2. Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được trong những năm gần đây.

3.Nhiệm vụ của công ty:

4.Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty:

4.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

4.2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

4.3.Đặc điểm công tác kế toán của công ty:

II.Thực trạng công tác kế toán và tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần giầy Hà Nội.

1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:

 2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

 2.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:

2.4. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.

2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:

2.6. Tính giá thành thành phẩm.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ 1 SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀ NỘI.

I.Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp ch phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cp Giầy Hà Nội:

1. Những ưu điểm:

1.1. Về bộ máy kế toán của DN

1.2.Về hình thức tính lương:

1.3.Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

2.Những mặt còn tồn tại:

2.1.Về việc áp dụng vi tính trong công tác kế toán:

2.2.Về các khoản trích theo lương:

2.3.Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu nhận gia công

2.4. Về việc tính giá thành sản phẩm:

II.Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác

KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀ NỘI.

 1. Ý kiến thứ nhất: Việc áp dụng vi tính trong công tác kế toán

 2. Ý kiến thứ 2: Về các khoản trích theo lương:

 3. Ý kiến thứ 3: Về phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu nhận gia

công

 4. Ý kiến thứ 4: Về việc tính giá thành sản phẩm

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vì sự khác biệt về đối tượng tính giá thành như vậy nên phương pháp tính giá chia thành: 2.2.1 Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có các yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc nửa thành phẩm bán ra ngoài.Đặc điểm của phương pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị nửa thành phẩm của bước trước chuyển sang bước sauđược tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1sang bước 2…cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự. 2.2.2 Phương pháp phân bứơc không tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ không cao, hoặc nửa thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành một cách đồng thời,song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương pháp này, kế toán không cần tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Trình tự tính toán như sau: CPSX giai đoạn i SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ x Thành phẩm SP hoàn thành + SPLD giai đoạn i Tuỳ theo phương pháp đánh giá SPLD áp dụng mà cần thiết phải quy đổi mức độ hoàn thành hay không.Sau đó tính tổng cộng chi phí sản xuất các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành phẩm: Tổng giá thành thành phẩm = CPSX gđ1 + CPSX gđ 2 +…..+CPSX gđ n 2.3 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ: Trong trường hợp cùng quy trình công nghệ ngoài sản phẩm chính thu được còn có cả sản phẩm phụ, thì để tính giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch. Tổng giá thành = SPLD + CPSX - SPLD - CPSX Sản phẩm chính đầu kỳ cuối kỳ cuối kỳ sản phẩm phụ Chi phí sản xuất sản phẩm phụ được tính riêng theo từng khoản mục, bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tông chi phí của cả quy trình công nghệ (cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ)nhân với từng khoản mục tương ứng. Tỷ trọng CPSX = CPSX sản phẩm phụ Sản phẩm phụ Tổng chi phi sẩn xuất Để đơn giản và giảm khối lượng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể tính trừ vào chi phí nguyên vật trực tiếp 2.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành, do vậy mà khi tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Đặc điểm của phương pháp này là đối với các chi phí trực tiếp (NVLTT, NCTT) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, còn đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn vị theo tiêu chuẩn phù hợp. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thi vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó trên các bảng (phiếu) tính giá thành.Sau đó tính tổng cộng chi phí các tháng lại để tính giá thành đơn đặt hàng. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo nhưng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó sẽ được coi là SPLD cuối kỳ chuyển sau. 2.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng quy trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp được cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Trình tự phương pháp này như sau: Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ Tổng sản lượng quy đổi = Tổng sản lượng thưc tế x Hệ số quy đổi Sản phẩm i Sản phẩm i Sản phẩm i Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm: Hề số phân bổ sản phẩm = Số lượng quy đổi Spi Tổng sản lượng quy đổi Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục) Tổng giá thành =( SPLD + CPSX – SPLD ) x hệ số quy đổi Spi đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ spi 2.6. Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỉ lệ Phương pháp này áp thương áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tao … Trình tự tính toán như sau: Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí Trong đó: Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm x 100% Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm 2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức, chi phí tiên tiến, hợp lý, việc tính giá thành theo phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện chi phí sản xuất, sử dung hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, ngoài ra giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán. Trình tự tính giá thành như sau: Tính giá thành định mức của sản phẩm: Giá thành định mức được căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiẹn hành đẻ tính. Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng, nên viẹc tính toán số chênh lệch do thay đổi chỉ cần thực hiện đối với SPLD đàu tháng, vì chi phí cho số SPLD này(cuối tháng trước) được tính theo định mức cũ. Chênh lệch thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức: Là số tiết kiệm hoặc vượt chi so với định mức, được xác định như sau: Chênh lệch thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức (từng khoản mục) (từng khoản mục) Tính giá thành thực tế sản phẩm: Giá thành = Giá thành + Chênh lệch thay đổi + Chênh lệch thoát ly thực tế Thực tế định mức định mức định mức Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giầy hà nội I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ Phần giầy hà nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tiền thân của công ty cổ phần giầy Hà Nội là một phân xưởng giầy quốc phòng X40. Đây chính là phân xưởng lao động XHCN đầu tiên của nhà máy quốc phòng X40, được tách ra và thành lập Xí nghiệp Giầy da Hà Nội vào ngày 20/4/1968.Xí nghiệp thuộc công nghiệp địa phương thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Ngày 2/4/1994 căn cứ vào nhiệm vụ chức năng, nhiệm vụ lúc đó UBND thành phố Hà Nội có quyết định 1538/QĐUB đổi tên xí nghiệp giầy da Hà Nội thành công ty giầy Hà Nội. Ngày 31/12/1998, theo quyết định số 5652/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, công ty giầy da Hà Nội chuyển đổi thành công ty cổ phần giầy Hà Nội. -Tên giao dịch chính thức: công ty cổ phần giầy Hà Nội. -Tên giao dịch quốc tế: ha noi shoes join stock company -Tên viết tắt: hasjico -Trụ sở chính của công ty: 35 Cự Lộc-Km 6-Đường Nguyễn Trãi-Quận Thanh Xuân-Hà Nội. -Vốn điều lệ: 5,8 tỷ đồng. Trong đó: +Tỷ lệ cổ phần Nhà nước chiếm: 0% +Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty chiếm: 98,38% + Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài công ty chiếm: 0,62% -Số cổ đông: 490 cổ đông. 2. Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được trong những năm gần đây. Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng doanh thu: -Trong đó DT hàng XK 9.199.573.611 6.993.467.245 10.316.202.192 7.880.101.516 11.447.545.156 8.057.937.197 2 Lợi nhuận thuần 1.068.005.000 1.154.215.000 1.069.266.823 3 Nộp NSNN 86.595.000 93.585.000 70.408.128 4 Vốn lưu động 721.945.000 755.402.800 998.990.000 5 Vốn cố định 1.590.450.000 1.620.330.000 1.605.590.000 6 Thu nhập bình quân của CBCNV 778.500 820.120 820.300 7 Tổng số CBCNV 535 580 496 3.Nhiệm vụ của công ty: -Chuyên sản xuất, gia công đồ da và giả da như: cặp túi, ví, giầy, dép, mũ, bạt, đệm... -Xuất nhập khẩu các loại thiết bị, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và cá đơn vị cùng ngành khác. -Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác để tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, cho thuê văn phòng, kho bãi... -Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, ông ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng gia công đối với các công ty nước ngoài (Hàn Quốc, ý,Thái Lan). 4.Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty: 4.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Công ty cổ phần giầy Hà Nội thực hiện cơ cấu tổ chức theo kiểu Trực tuyến-chức năng, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý. - Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan bầu ra, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên ban kiểm soát. - Hội đồng quản trị: quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động, mục đích, quyền lợi công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền của đại hội cổ đông. - Ban kiểm soát: chịu trách nhiệm trước HĐCĐ về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty khi thực hiện nhiệm vụ. - Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. -Phó giám đốc: thay mặt giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách các mảng công việc cụ thể. *Các phòng ban chức năng bao gồm: - Phòng tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi về mặt quản lý tài chính của công ty, lập báo cáo, lên kế hoạch về tài chính của công ty, thực hiện hạch toán theo đúng chính sách, chế độ của Nhà Nước. - Phòng tổ chức-hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về cán bộ, tổ chức bộ máy, nhân sự, công tác lao động tiền lương, xét duyệt chế độ thi đua, khen thưởng và kỷ luật, công tác bảo vệ, tổ chức phục vụ lễ tân, tiếp khách. - Phòng tổng hợp: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình xuất-nhập khẩu nguyên liệu để gia công theo đơn đặt hàng. Đồng thời quản lý các hoạt động mua hàng, quản lý kho vật tư của công ty, xuất-nhập vật tư cho các phân xưởng sản xuất. *Các đơn vị trực tiếp sản xuất: - Phân xưởng Hàn Quốc (gồm phân xưởng may và phân xưởng cắt):là phân xưởng gia công cho Hàn Quốc. - Phân xưởng Thái: gia công cho Thái Lan. - Phân xưởng ý: gia công cho ý. - Phân xưởng cơ điện: Phụ trách về điện cho toàn công ty và hỗ trợ các phân xưởng Hàn Quốc, Thái, ý về mảng điện. *Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty cổ phần Giầy Hà Nội (Sơ đồ 1) 4.2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, gồm có: - Trưởng phòng tài vụ:tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin tài chính của công ty thành các báo cáo tổng hợp; chỉ đao, phụ trách chung các hoạt động công tác kế toán. -Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và công nợ: theo dõi hoàn, tạm ứng; lập các phiếu thu, phiếu chi, trên cơ sở đó mở sổ theo dõi các số dư hàng ngày của tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tạm ứng tại công ty và theo dõi tình hình công nợ. - Kế toán vật liệu, công cụ-dụng cụ: theo dõi chi tiết tình hình xuất, nhập, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ. - Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thành phẩm: theo dõi sự biến động tăng, giảm TSCĐ, theo dõi trích khấu hao đồng thời theo dõi tình hình xuất-nhập kho. -Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi tình hình thanh toán các khoản tiền lương, thưởng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm thủ quỹ: mở sổ theo dõi các khoản chi phí phát sinh, tập hợp các khoản chi phí làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi tình hình thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt. *Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Hà Nội (Sơ đồ 2 -Phụ lục) 4.3.Đặc điểm công tác kế toán của công ty: - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT: Chứng từ gốc và các bảng ghi sổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Sổ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối ngày : đối chiếu, kiểm tra - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Kỳ lập báo cáo tài chính: công ty tiến hành lập báo cáo tài chính theo quý - Kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. - Phương pháp tính thuế: công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ. - Đặc điểm quy trình công nghệ : Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ riêng.Tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội ngoài sản phẩm là giầy các loại, công ty còn sản xuất các sản phẩm khác bằng da và giả da như cặp, tíu, ví. Tuy sản xuất các loại sản phẩm khác nhau nhưng các sản phẩm như: giầy, cặp, túi, ví…lại phải trải qua các bước quy trình công nghệ giống nhau từ bồi vải, cắt da, chặt bán thành phẩm theo khuôn định hình rồi chuyển sang công đoạn may. Riêng sản phẩm giầy do tính chất phức tạp hơn nên ngoài việc phải tuân thủ các quy trình công nghệ trên sản phẩm giầy còn phải qua một số giai đoạn khác. (Sơ đồ –Phụ lục) II.Thực trạng công tác kế toán và tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần giầy Hà Nội. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất chi phí. Thích ứng với đối tượng đó là phương pháp kê khai thường xuyên, trong đó toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng loại sản phẩm, thành phẩm trong phân xưởng sản xuất. 2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 2.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tất cả cấc loại vật liệu sau khi mua về đều phải qua nhập kho. Kế toán sử dụng các phiếu nhập kho để theo dõi tình hình nguyên vật liệu nhập vào kho của công ty, đến khi có phiếu xuất kho thì thủ kho sẽ xuất kho vật liệu và ghi thẻ kho. Khi đó kế toán sử dụng phiếu xuất kho để theo dõi tình hình xuất kho vật liệu làm căn cứ tính giá vật liệu xuất kho. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm ở công ty được xác định và quản lý theo định mức. Do công ty sản xuất hàng gia công cho nước ngoài theo đơn đặt hàng cho nên phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là do nước ngoài đưa sang hoặc họ nhờ công ty mua hộ và họ quả lý. Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty bỏ ra vào mục đích trưc tiếp sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên vật liệu là da, giả da, vải lót...; vật liệu phẩm gồm: khoá kéo, chỉ may, keo...Bên cạnh đó do tính chất đặc thù của sản xuất cho nên ngoài các nguyên vật liệu còn có ít các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ phân bổ 100% như dao giẫy da, kim điện, kéo...cũng được kế toán chi phí sản xuất tập hợp vào TK 621. VD: Tại phân xưởng ý, theo hợp đồng thoả thuận công ty chỉ chịu trách nhiệm và quản lý vải đông xuân để lót găng còn các chi phí NVL khác để sản xuất găng bên ý phải tự lo liệu. VD: Định mức CPNVLTT cho túi ý mã 247 là 6885đ, trong khi đó mã AW-38 là 186đ. CPNVLTT trong kỳ được xác định như sau: CPNVLTT = Trị giá NVL xuất - Trị giá NVL còn - Trị giá phế liệu trong kỳ đưa vào sử dụng lại cuối kỳ thu hồi Sau khi đã tính được các số liệu ở trên đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho của từng bộ phận, từng đối tượng sử dụng vào các mục đích khác nhau, kế toán NVL tiến hành lập bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng.(Bảng phân bổ số ). Căn cứ vào bảng phân bổ số 4 (Tháng4/2004), kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621: 107.232.741 Có TK 152:106.812.741 Có TK 153:420.000 Cuối thấng kết chuyển toàn bộ CPNVLTT sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154:107.232.741 Có TK 621:107.232.741 Căn cứ vào chứng thi sổ, cuối kỳ kế toán lập sổ cái TK 621(Biểu ) 2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương, đó là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Để hạch toán tổng hợp tiền lương kế toán sử dụng: - TK 334: Phải trả công nhân viên, trong đó: +334.1:Lương trong giờ +334.2: Lương ngoài giờ ,phụ cấp. - TK 338: Phải trả, phải nộp khác để hạch toán các khoản trích theo lương như BHXH,BHYT,KPCĐ. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì hình thức trả lương: theo sản phẩm. Tiền lương sản phẩm phải trả = Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm x Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho Đối với bộ phận gián tiếp thì hình thức trả lương: theo thời gian. Tiền lương ngày = 290.000 x hệ số lương 22 ngày Tiền lương theo thời gian phải trả cho công nhân = Số ngày làm việc trực tiếp x Tiền lương ngày của công nhân đó Ngoài ra tuỳ thuộc vào quỹ lương công ty, mức độ hoàn thành sản xuất từng phân xưởng mà kế toán tiền lương trích thêm tiền thưởng thường xuyên cho công nhân để khuyến khích sản xuất ở các phân xưởng. Sau khi đã tính lương, kế toán tiến hành trích theo lương các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ, công nhân trong công ty theo quy định hiện hành. - Quỹ BHXH= 20% LCB trong đó 15% được tính vào chi phí sxkd do công ty nộp còn 5% trích vào tiền lương cán bộ công nhân viên. - Quỹ BHYT=3% LCB trong đó 2% trích vào chi phí SXKD do công ty nộp, 1% trích vào lương cán bộ công nhân viên. - Quỹ KPCĐ =2% LTT tính vào chi phí sxkd do công ty nộp. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán vào bảng kê chi tiết phát sinh các tài khoản đối ứng TK 622. VD:Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, quý II năm 2004 kể toán hạch toán như sau: Nợ TK 622: 1.021.130.811 Có TK 334: 912.840.092 -Có TK 334.1: 442.578.010 -Có TK 334.2: 470.262.082 Có TK 338:108.290.718 -Có TK 338.2:6.497.776 -Có TK 338.3:88.515.602 -Có TK 338.4:13.277.340 Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí NCTT sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154:1.021.130.811 Có TK 622: 1.021.130.811 Căn cứ vào các chứng từ, cuối kỳ kể toán lập sổ cái TK 622(biểu -Phụ lục) 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của công ty giầy Hà Nội gồm các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng như: chi phí tiền công và các khoản phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC dùng trong phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Trong công ty để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627, chi tiết cho TK 6271,6272, 6273, 6377, 6278. 2.3.1.Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên phân xưởng là khoản tiền phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng, các khoản trích theo lương và các khoản phải trả khác. Hình thức trả lương cho nhân viên phân xưởng là theo thời gian dựa vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc của nhân viên. Cụ thể trong quý 2/2005, kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng như sau: Nợ TK 621.1: 244.062.661 Có TK 334:195.250.130 -Có TK 334.1: 195.250.130 Có TK 338: 48.812.531 -Có TK 338.2: 3.905.002 -Có TK 338.3: 39.050.026 -Có TK 338.4: 5.857.503 2.3.2.Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất. Chi phí VL, CCDC dùng cho sản xuất chung của công ty là những VL, CCDC mang tính chất gián tiếp không cấu thành nên thực thể sản phẩm, sử dụng cho phân xưởng như: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, văn phòng phẩm như phụ tùng máy, hòm catông, túi P.E, đá mài, quần áo bảo hộ lao động... Tuy nhiên chỉ có phụ tùng thay thế, nhiên liệu là được hạch toán cố định vào TK 627 còn các VL, CCDC khác tuỳ theo yêu cầu quản lý mà có thể được hạch toán vào TK 627 hay không. Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán tập hợp các chi phí NVL, CCDC này vào cuối quý. Cụ thể trong quý 2/2004 chi phí NVL, CCDC được tập hợp như sau: Nợ TK 627.2: 41.556.414 Có TK152:18.436.440 Có TK 153:15.503.724 Có TK 142:1.616.250 Có TK 242: 6.000.000 2.3.3.Chi phí khấu hao TSCĐ. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Mức KH TSCĐ Bình quân 1 năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Sau khi tính khấu hao phải cứ vào các chứng từ về TSCĐ cho từng nơi sử dụng TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung (TK 627) hay chi phí ngoài sản xuất (TK 642). Căn cứ vào bảng phân bổ KHTSCĐ quý 2/2004, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627.3: 83.820.051 Có TK 214.1: 83.820.051 2.3.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty thường là chi phí về điện thoại, điện nước, Fax, chi phí sửa chữa lớn các TSCĐ thuê ngoài. Căn cứ vào các phiếu chi, kế toán tập hợp và ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ. 2.3.5.Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền khác là những chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc tạm ứng ngoài các chi phí nêu trên như chi phí tiếp khách,chi phí thu gom phế liệu... Dựa trên các chứng từ gốc kèm theo các báo cáo quỹ kèm phiếu chi, hoá đơn kế toán ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ. Cuối kỳ kế toán hạch toán và kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154: 36.284.544 Có TK 627: 36.284.544 2.4. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. Hàng tháng sau khi tập hợp riêng từng khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC kế toán tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. Cuối quý,căn cứ vào các sổ cái TK 621, 622, 627 kế toán lập sổ cái TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Cụ thể trong quý 2/2004 sau khi kết chuyển chi phí sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 154: 1.734.662.670 Có TK 621:107.232.741 Có TK 622:1.021.130.811 Có TK 627: 606.299.118 2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Do việc sản xuất gia công cho nước ngoài nên toàn bộ chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ gồm CPNVLTT gia công phát sinh không đáng kể còn các CPNCTT, CPSXC lại chiếm tỷ trọng cao.Vì vậy các CPNVL tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ lại rất nhỏ.Do đó kế toán công ty phân bổ hết CPNVLTT cho các sản phẩm hoàn thành gánh chịu(coi CPNVLTT và CPSXC của sản phẩm làm dở đầu kỳ là tương đương nhau và CPNVL để gia công cho sản phẩm làm dở là chưa phát sinh).Vì vậy khi tính giá thành để báo cáo tài chính, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành không đánh giá sản phẩm làm dở. 2.6. Tính giá thành thành phẩm. 2.6.1. Đối tượng tính giá thành. Tại công ty giày Hà Nội, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm nhập kho và kỳ tính giá thành theo từng quý. 2.6.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Trình tự tính giá thành của công ty Cổ phần giầy Hà Nội như sau: 2.6.2.1. Khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với CPNVLTT tiêu chuẩn phân bổ giá thành là định mức bình quân NVL phụ, CCDC dùng để trực tiếp sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tại công ty, CPNVLTT chỉ phải phân bổ cho túi ý, găng ý và túi Hàn Quốc mà không phải phân bổ cho túi ý cao cấp và các loại giầy dép ở phân xưởng Thái (vì NVL do bên nước ngoài cung cấp và quản lý). Tỷ lệ tính giá thành khoản mục CPNVLTT = CPSX dở dang đầu kỳ (NVL) + CPSX phát sinh trong kỳ(NVL) - CPSX dở dang cuối kỳ (NVL) Tổng CPNVL TT cho sp i x Số lượng sp i hoàn thành Trong đó CPSX dở dang cuối kỳ không đáng kể, CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ coi như bằng nhau.Vì vậy kế toán phân bổ hết chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ cho tất cả các sản phẩm hoàn thành. Trên cơ sở các số liệu định mức tiêu hao NVLTT kế toán tiến hành tính chi phí NVLTT theo định mức cho từng loại sản phẩm và đơn giá NVL thực tế xuất kho và như: Túi ý mã 274 là 6885Đ/sp, mã 250 là 9256 đ/sp, mã 1206 là 7518 đ/sp, găng tay mã 34, 35 không lót là 1419đ/sp... Kế toán tính tổng giá thành định mức khoản mục CPNVLTT theo khối lượng sản phẩm hoàn thành thực tế nhập kho trong quý. VD: trong qúy 4 năm 2003 số lượng túi nhập kho mã 247 là 500 cái, mã 250 là 50 cái, mã 1206 là 140 cái, mã 34, 35 có lót là 22148 đôi, túi ý cao cấp là 2243 cái, giầy nữ ngắn cổ là 49234 đôi... Theo số liệu trên, kế toán giá thành sẽ tính giá thành tỷ lệ: Tỷ lệ giá thành khoản mục CPNVLTT = 0 + 107.232.741 – 0 6885x500+925650+7518x140+...+0x49234 = 107.232.741 = 1,05 102126420 Sau đó kế toán tiến hành tính tổng giá thành thực tế khoản mục CPNVLTT theo công thức: Tỷ lệ giá thành khoản mục CPNVL của sp i = Định mức CP NVLTT cho sản phẩm i x Số lượng sản phẩm i hoàn thành x Tỷ lệ tính giá thành Cụ thể dựa vào tỷ lệ giá thành của khoản mục CPNVLTT, định mức chi phí và số lượng sản lượng hoàn thành nhập kho, kế toán tính giá thành khoản mục CPNVLTT cho túi ý mã 247 là: 6885 x 500 sp x 1,05 = 3.614.625 2.6.2.2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí NCTT phân bổ cho các loại sản phẩm hoàn thành trong quý.Tiêu chuẩn phân bổ là tiền lương định mức trong từng loại sản phẩm và tuỳ theo mức độ phức tạp của chu kỳ sản xuất của mỗi loại sản phẩm mà kế toán định mức tiền lương cho mỗi loại sản phẩm là khác nhau.Cách tính giá thành cho khoản mục CPNCTT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0791.doc
Tài liệu liên quan