Để một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế –xã hội, nghĩa là phải đạt được doanh lợi chính đáng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Muốn vậy, các công ty phải kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Việc tính đúng, tính dư giá thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì vậy sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, là điều kiện kiên quyết để tăng tích luỹ xã hội. Yêu cầu đặt ra là đổi mới hoàn thiện không ngừng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung, để thích ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế mới.
Từ những vấn đề trên Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long đã khắc phục được nhiều khó khăn và hoàn thành vượt mức kế hoạch hạ giá thành. Tuy nhiên còn bộc lộ một số hạn chế trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Tuy nhiên còn bộc lộ một số hạn chế trong công tác quản lý chi phí và giá thành dẫn đến chưa phát huy hết khả năng hạ giá thành. Nếu công ty khắc phục được những hạn chế đó Công ty còn có khả năng hạ giá thành hơn nữa để tăng lợi nhuận.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên trong phạm vi bản khoa luận này em không có điều kiện nghiên cứu sâu sắc mọi vấn đề cũng như không thể đề xuất một phương án tối ưu và hoàn chỉnh nhất về công tác kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Tuy nhiên em cũng hy vọng rằng một số ý kiến cho do em đề xuất sẽ có thể đóng góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty.
Vì trình độ nhận thức còn có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên trong luận văn này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Xuân Thiên và các thầy cô trong trường để khoa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
111, 112.
Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình
Chi phí sản xuất chung phải phân bổ
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
Chi phí nhân công trực tiếp của các công trình, hạng mục công trình
ĩinhx = = x = x
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Ta có thể kháI quát trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và thính giá thành sản phẩm xây lắp ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
TK 152,111,331 TK 621 TK 154 TK 632
Xuất mua NVL cho XL công trình KC CPNVL vào khoản mục NVL Gía thành CTXL
Của từng CT,hạng mục CT hoàn thành bàn giao
TK334,338 TK622
Lương và các khoản phải trả KC phân bổ vào khoản
Cho CNTTSX mục CPNCTT cho từng
Công trình
TK214,334,111 TK 623
Tiền lương CN điều khiển máy KCCPMTC vào khoản TK111,112,131,152,153
Khấu hao máy,thuê máy thi công mục CPMTC của CT
TK214 Tk627
KHTSCĐ dùng chung cho tổ đội
Sản xuất
NVL,máy móc,công cụ
Dụng cụ thanh lý
TK334,338
Lương và các khoản phải trả choNV KCCPSX vào khoản mục
Quản lý tổ đội sản xuất CPSXC của từng công
Trình,HMCT
TK152,111.331
CPNVL,các khoản CP khác phục vụ
Quản lý tổ,đội sản xuất
1.3.1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp:
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác, một trong những đIều kiện quan trọng là phảI đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phảI chịu. Muốn vậy phảI tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức đọ hoàn thành của từng khối lượng sản phẩm làm dở so với khối lượng hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành.
Với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc đIểm của sản phẩm xây dựng có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dàI…nên việc xác định mức độ hoàn thành của nó rất khó khăn. Do đó khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán luôn phảI kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác như bộ phận kỹ thuật, bộ phận kế hoạch…
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý mà doanh nghiệp sản xuất cơ bản có thể sử dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phù hợp sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phiư và đói tượng tính giá thành trùng nhau.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp ( KLXL) dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
Chi phí KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
+
= x
Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí của KLXL hàon thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương:
Phương pháp này áp dụng chủ yếu với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt.
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế KLXL thực hiện trong kỳ
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
+
Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ tính đổi theo sản lượng hoàn thành tương đương
Giá trị dự toáncủa KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
= x
ơngxx +
++
NgoàI ra, với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng những công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi khởi công thi công đến trước thời đIểm cuối kỳ khi đánh giá, kiểm kê và nghiệm thu công trình.
1.3.2. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp:
1.3.2.1. Đợng tính giá thành:
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Bộ phận kế toán tính giá thành phảI căn cứ vào đặc đIểm sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ của sản phẩm, chủng loại của sản phẩm sản xuất… để xác định tính giá cho thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
1.3.2.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành theo yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phảI tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào đặc đIểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thànhmà kế toán áp dụng một hay nhiều phương pháp thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay vì sản xuất kinh doanh mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính dễ dàng.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất trực tiếp được tập hợp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính lá giá thành của công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành
= + -
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trường nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và cả hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa đIểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm, không có đIều kiện theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã tập hợp được phảI phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình.
Hệ số phân bổ (tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế) được xác định như sau:
H = ồC x 100%
ồGdt
Trong đó:
ồC : tổng chi phí thực tế của công trình
Gdt : giá trị dự toán cho cả công trình
Khi đó:Giá thành thực tế của hạng mục công trình =Gdti*H
Với Gdti là giá trị dự toán của công trình thứ i
* Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất được tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuât xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
Trong thực tếm phương pháp này thường được áp dụng đối với các đơn vị sửa chữa nhà cửa, cho công tác xây lắp phụ kiện ngoài.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các đIều kiện sau:
- PhảI tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời đIểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức và đơn giá tại thời đIểm tính giá.
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Chênh lệch thay đổi định mức
Chênh lệch do thoát ly định mức
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức sau:
= + +
* Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công trình, hạng mục công trình phảI trảI qua nhiều giai đoạn thi công xây dựng giai đoạn lắp đặt máy móc thiết bị…
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình được tính như sau:
Z = C1 + C2 + …+ Cn + Ddk - Dck
Trong đó:
Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
C1 , C2 ,Cn : chi phí sản xuất xây lắp của các giai đoạn
Ddk ,Dck: chi phí thực tế sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ
1.3.3. Hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hiện nay tuỳ vào đặc đIểm sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 hình thức sổ kế toán phù hợp trong 4 hình thức sau:
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ cáI
Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ
Trong thực tế đơn vị thực tập sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hạch toán kế toán cho toàn đơn vị. Do vậy để có đIều kiện đI sâu nghiên cứu lý thuyết và vận dụng thực tế hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ, trong phạm vi bàI viết này, em xin đề cập đến việc vận dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành mà đơn vị đang áp dụng.
1.3.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập nên trên cơ sở chứng từ gốc ( các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…) hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ( như bảng kê phiếu xuất, bảng phân bổ lương…) có cùng nội dung kinh tế). Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ gốc đính kèm theo, phảI được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán.
1.3.3.2. Các loại sổ kế toán:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cáI
Các sổ thẻ chi tiết
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian ( nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
* Sổ cáI: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tàI khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bao gồm: sổ cáI TK 621, TK622, TK 623, TK 627, TK 154. Số liệu trên các sổ cáI dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặ thẻ kế toán chi tiết dung để lập báo cáo tàI chính.
* Sổ thẻ, kế toán chi tiết: Dung để ghi chép các đối tượng kế toán cần phảI theo dõi chi tiết như theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên sổ chi tiết TK 621, theo dõi chi tiết chi phí nhân công trực tiếp trên sổ chi tiết TK 622, theo dõi chi tiết chi phí sử dụng máy thi công trên sổ chi tiết TK 623, theo dõi chi tiết chi phí sản xuất chung trên sổ chi tiết TK 627 theo từng công trình, hạng mục công trình nhằm phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm, tổng hợp phân tích, kiểm tra tính cân đối, hợp lý của các khoản mục chi phí cấu thành giá thành sản phẩm mà các sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được.
Sơ đồ 02:
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
- Vật liệu, công cụ
- Tiền lương, BHXH
- Khấu hao TSCĐ
Sổ cáI các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phiếu tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627
Sổ chi tiết TK 154
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chương 2
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 4 – Thăng Long
2.1. Đặc điểm của Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thàng và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long – Một doanh nghiệp lớn của nhà nước , Công ty Cầu Thăng Long đã tự khẳng định mình và phát triển sản xuất kinh doanh từ năm 1990 đến năm 2004 đã tăng với nhịp độ bình quân hàng năm là 30%, tài sản và vốn đã tăng lên 6 lần và lợi nhuận cũng tăng lên 6 lần.
Là doanh nghiệp hạng 1 – hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Thăng Long (Bộ GTVT). Công ty Cổ phần (CTCP) xây dựng số 4 Thăng Long thành lập ngày 17/10/1973 theo quyết định số 2347/QĐ - TC với tên “Công ty vật liệu và xây dựng”
Đến ngày 21/7/1976, Công ty đổi tên thành “Công ty vật tư” với nhiệm vụ tiếp nhận bảo quản và quản lý cấp phát toàn bộ vật tư phục vụ cho việc xây dựng Cầu Thăng Long.
Đến năm 1985 Cầu Thăng Long được hoàn thành và đưa vào sử dụng Công ty chuyển sang thu hồi vật tư, thiết bị công trường Cầu Thăng Long. Công ty bắt đầu nhiệm vụ mới là quản lý, cấp phát và tiếp nhận dầm Cầu Đuống, cầu Việt Trì, phục vụ công trình cầu Bến Thuỷ và sản xuất vật liệu xây dựng. Thời gian này để phù hợp với hình thức hoạt động, công ty đổi tên là ‘Xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị Thăng Long”.
Năm 1995 với nhiệm vụ là yêu cầu mới của xã hội, của thị trường, Công ty lại được đổi tên thành “Công ty xây dựng công trình Thăng Long”. Theo quyết định số 3376QĐ/TCCB – LĐ ngày 03/7/1995 của Bộ Giao Thông vận tải, đăng ký kinh doanh số : 110.000 cấp ngày 27/2/1995 tại sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Đến ngày 20/9/2000, Công ty đã được chuyển đổi từ Doanh Nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần theo quyết định số: 2750/2000/ QĐ - BGTVT ngày 20/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với tên mới là: “Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long”. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000198 cấp ngày 29/12/2000 tại phòng kinh doanh kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
Mục tiêu của Công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực, thu lợi nhuận tối đa có thể đạt được của Công ty, cải thiện điều kiện làm việc, ổn định việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động, đảm bảo quyền và lợi ích cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Công ty hoạt động kinh doanh dựa trên các lĩnh vực như:
- Xây dựng công trình giao thông, cầu, cảng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình thủy lợi
- Xây dựng các công trình công nghiệp, thi công các loại nền móng công trình.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi bằng phương pháp phá đá, nổ mìn trên cạn và dưới nước.
- Gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải kinh doanh vật liệu xây dựng, cho thuê kho bãi.
- Xây dựng cơ sở hệ thống hạ tầng cụm dân cư đô thị, hệ thống điện lưới 35 kw, hệ thống nước sinh hoạt.
- Sản xuất thủ công nghiệp
- Sửa chữa thiết bị thi công
Thời gian hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là 20 năm kể từ ngày 1/1/2001. Vốn điều lệ của công ty khi thành lập là: 6.810.400.000 đồng được chia thành 68.104 cổ phần.
Trong đó: Vốn nhà nước: 2.465.900.000 đồng
Chia thành: 24.659 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 36,2%
- Vốn của các cổ đông là cán bộ công nhân viên trong Công ty là: 4.144.500.000 đồng, chia thành 41.445 cổ phẩn, chiếm tỷ lệ: 60,9%
- Vốn của các cổ đông khác: 200.000.000 đồng
Chia thành: 2000 cổ phần, chiếm tỷ lệ 2,9%
Cổ tức từ phần vốn của Nhà nước tại Công ty Cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước và được thu về Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, nơi quản lý phần vốn nhà nước trong công ty cổ phần.
Từ năm 2001 đến nay, Công ty đã bàn giao và đưa vào sử dụng đúng tiến độ và chất lượng 67 công trình về cầu và đường bộ.
Nguồn tài sản của công ty được tính đến ngày 31/12/2004 gồm có
Bảng: Báo cáo tài chính quý 4 năm 2004 của công ty
Đơn vị tính:VND
* Tổng tài sản
Trong đó : Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
* Tổng nguồn vốn
Trong đó : Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nguồn vốn, quỹ
Nguồn kinh phí, quỹ khác
1253.171.422.104
1.128.901.033
55.293.784.968
33.341.010.155
13.387.192.587
20.020.543.361
123.171.432.104
107.799.433.547
7.447.833.974
7.757.088.728
167.075.855
(Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính quý 4/2004)
Bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD quý 4/2004
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Kỳ trước
Kỳ này
Lũy kế năm
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
14.062.222.102
11.884.187.498
2.178.034.604
178.786.745
1.140.794.922
833.880.222
382.146.205
1.904.762
11.614.794
-101.264.073
372.436.173
6.831.539
365.604.634
54.796.254.065
49.313.113.802
5.483.140.263
539.800.639
3.110.037.734
2.080.752.610
832.150.558
286.534.446
387.798.519
-9.710.039
730.886.485
116.941.841
613.944.644
92.364.811.712
83.076.345.302
9.291.466.410
1.072.916.955
4.761.610.982
3.942.370.207
1.660.402.176
733.4393.208
960.779.651
-227.340.443
1.433.061.733
229.298.877
1.203.771.856
(Nguồn số liệu trích từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh quý 4/2004)
Nghĩa vụ đối với nhà nước năm 2004 Công ty thực hiện như sau:
(Số liệu trích quý 4/2004)
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số còn phải nộp cuối kỳ
Số phải nộp
Số đã nộp
Số phải nộp
Số đã nộp
Thuế GTGT hàng bán nội địa
Thuế GTGT hàng bán nhập khẩu
Thuế TNDN
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Các khoản nộp khác
377.645.211
21.968.000
5.021.521
0
800
0
2.745.070.193
116.941.841
2.000.000
11.422.800
0
5.258.264.018
2.000.000
0
4.672.495.492
229.289.877
5.000.000
22.847.200
0
5.990.664.808
21.968.000
5.000.000
0
0
-940.364.707
0
234.311.398
0
22.848.000
0
Tổng cộng
404.635.532
2.875.434.834
5.260.264.018
4.929.632.569
6.017.632.808
-683.364.704
Từ báo cáo kết quả trên đã cho chúng ta thấy trong hơn 3 năm Cổ phần hoá. Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long luôn thực hiện đúng các chế độ, chính sách về tài chính, đảm bảo chất lượng sản phẩm công trình.
Qua kiểm tra quyết toán tài chính năm 2002, 2003 Tổng Công ty và các Cơ quan quản lý Tài Chính của Nhà nước, Công ty được đánh giá là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng đúng chế độ các nguồn vốn, không có sai phạm.
Hiện nay, Công ty có tên giao dịch và trụ sở làm việc như sau:
- Tên Việt Nam: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
- Tên đối ngoại viết tắt: Thang long N0 4 constrution joint stock company.
- Tên đối ngoại viết tắt: Thang long N04 const.j. stock co.
- Trụ sở chính tại: Đường Nam Thăng Long – Xuân Đỉnh – Từ Liêm - Hà Nội.
Điện thoại: (04) 839.945; (04) 8.387.060; (04) 8.387.841.
Công ty hiện có 5 phòng ban nghiệp vụ và 10 đơn vị đội xưởng với 106 cán bộ chuyên môn kỹ thuật có trình độ đại học, 54 người có trình độ trung cấp và 806 công nhân kỹ thuật.
Với quá trình hoạt động trên, công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long được Đảng và Nhà nước tặng thưởng các phần thưởng cao quý.
- Một huân chương lao động hạng ba.
- Một huân chương lao động hạng hai.
- Hai huân chương lao động hạng nhất.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất của công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là đơn vị thi công xây lắp nên việc tổ chức công tác hạch toán kế toán cũng như sản xuất đều phải chịu ảnh hưởng trực tiếp đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là những công trình kiến trúc xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, việc sản xuất mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp cả nước, lao động, xe, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm (công trình). Hoạt động xây lắp tiến hành hoạt động ngoài trời chịu ảnh hưởng của hoạt động thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản, vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Do vậy vấn đề sinh hoạt cho người công nhân và an ninh cho người lao động cũng như phương tiện máy móc rất được Công ty quan tâm. Để phù hợp với điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ngày càng gọn nhẹ mà vẫn mang lại hiệu quả cao. Hiện nay việc tổ chức thành các đội công trình sản xuất một cách hợp lý giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động của công ty thành nhiều vị trí khác nhau với nhiều công trình khác nhau có hiệu quả. Hiện công ty đang tiếp tục nghiên cứu, xắp xếp lại về cơ cấu sản xuất cho phù hợp với ngành nghề, sản phẩm theo hướng chuyên môn hoá, nhằm tăng năng suất lao động, đảm bảo kỹ thuật để giữ vững và phát triển thị trường.
Về cơ bản công ty không thành lập thêm đội, xưởng, phòng ban để giảm chi phí gián tiếp.
Hiện nay cơ cấu sản xuất của công ty được bố trí như sau:
* Đội 2,5, 9: Là các đội sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc cọc, sản phẩm dầm bê tông, ống... Công việc của các đội có thể công ty giao nhiệm vụ hoặc cũng có thể tự tìm kiếm thêm bạn hàng, tạo thêm việc cho cán bộ công nhân viên của mình.
* Đội 1,3,4,6,7,8,10: Là các tổ chức thi công các công trình nền móng dân dụng công nghiệp thi công và sửa chữa đường bộ, cầu cống vừa và nhỏ.
Ngoài các đội này còn có các đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dưỡng phục hồi các loại xe, máy đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết, phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu quả.
Bộ phận quản lý của mỗi đội trên gồm có: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 nhóm nhân viên tiếp liệu, 1 nhân viên thống kê và 2 kỹ sư.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tham mưu và theo cơ cấu của côngty cổ phần, có sự hoạt động của tổ chức Đảng, Công đoàn. Việc quản lý của Công ty do hội đồng quản trị của Công ty trực tiếp điều hành bao gồm các phòng ban và các đội trưởng sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các nhiệm vụ như sau:
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan mục đích, quyền lợi của công ty.
- Chủ tịch hội đồng quản trị.
Theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị và các mặt hoạt động của công ty lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành:
Là người đại diện thep pháp luật của công ty, quyết định vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của côngty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát:
Do đại hội cổ đông bầu ra và bãi nhiệm theo đa số phiếu của cổ phần hiện diện bằng thể thức trực tiếp: bỏ phiếu kín. Kiểm soát hoạt động kinh doanh và tài chính của Công ty, tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ của công ty, của hội đồng quản trị, của giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
- Phó giám đốc điều hành:
Là người phụ trách về kỹ thuật sản xuất và xây dựng, trực tiếp theo dõi các phòng vật tư, kế hoạch, kỹ thuật thiết bị.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất công nghiệp.
Là người làm công tác tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, về vấn đề cung tiêu... trực tiếp theo dõi phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc điều hành nội chính.
Là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0529.doc