Chương 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 2
ii. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại CPSX chủ yếu 3
1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
2. Phân loại chi phí sản xuất 3
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.(Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí) 3
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế(Theo khoản mục chi phí) 4
2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kì 5
III. Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CPSX TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD 6
IV. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 6
1. Khái niệm giá thành sản phẩm 6
2. Phân loại giá thành sản phẩm 7
V. ĐỐI TƯỢNGTẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 9
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 9
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 10
VI. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 11
VII. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 12
1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 12
2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 16
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ Chi Phí NL,VL trực tiếp: 17
1.7.2.2. Kế toán tập và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: 19
2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: 20
2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn DN: 22
VIII. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐANG CHẾ TẠO DỞ DANG 24
1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: 24
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: 25
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức: 25
IX.CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU: 26
1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: 26
1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp ): 26
1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số: 26
1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: 27
1.4. Phương pháp loại trừ chi phí: 28
1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí: 28
1.6. Phương pháp liên hợp: 28
1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức: 28
2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu: 29
2.1.Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song 29
2.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục: 30
Chương 2 tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in thanh tùng 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH IN THANH TÙNG 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 36
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty In Thanh Tùng 38
2.1.3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiên nay của Công ty : 38
2.1.3.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. 38
2.1.3.3.Công tác tổ chức bộ máy quản lý 39
2.1.3.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 41
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH IN THANH TÙNG. 44
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 44
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất chi phí và công tác quản lý chi phí sản xuất 44
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty In Thanh Tùng 45
2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 45
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí 46
2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty 64
2.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở 67
2.2.5. Phương pháp tính giá thành 67
Chương 3 một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH IN thanh tùng 70
3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in 15. 70
3.1.1. Ưu điểm 70
3.1.2. Những tồn tại 72
3.2. một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 73
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 73
3.2.1.1 Kế toán tập hợp CP NVL 73
3.2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất chung 77
88 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mộc và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế từng quy cách sản phẩm = tiêu chuẩn phân bố cùa từng quy cách sản phẩm x tỷ lệ tính Z
1.4. Phương pháp loại trừ chi phí:
Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại này không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Trường hợp các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau, cần lại trừ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Công thức:
Z = DĐK + C - DCK - CPLT
Trong đó : CPLT là các loại CP cần loại trừ
1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp quá trình sản xuất chế biến sản phẩm trải qua nhiều bộ phận sản xuất nhiều giai đoạn công nghệ (như doanh nghiệp dệt, chế tạo cơ khí, may mặc…)
Công thức: Z = SCi
Trong đó: Ci là CPSX tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất (i=1 đến n)
1.6. Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (như doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giày….)
1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Công thức:
Giá thành sản xuất thực tế = giá thành định mức ± chênh lệch do thay đổi định mức ± chênh lệch do thoát ly định mức
2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu:
Trên cơ sở các phương pháp tình giá thành sản phẩm đã được nghiên cứu ở trên, khi áp dụng vào từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của doanh nghiệp về các mặt như: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
2.1.Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm sản xuất thường theo quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng.
- Đối với chi phí trực tiếp ( như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ) phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
- Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp ( như giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp ....)
Phương pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp liên hợp.
Cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng trên bảng kê chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính giá thành của đơn đặt hàng có liên quan . Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang.
2.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn ( phân xưởng ) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến khi chế tạo thành thành phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành thì tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể chỉ là thành phẩm hoặc có thể còn bao gồm nửa thành phẩm ( NTP ) của từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành là sau khi kết thúc tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành áp dụng có thể là phương pháp tổng cộng chi phí hoặc phương pháp liên hợp.
Do có sự khác nhau về đối tượng cần tính giá thành trong các doanh nghiệp nên phương pháp tính giá thành được chia thành hai phương án:
Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP;
Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP.
*Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP
Đối tượng tính giá thành trong phương án này là NTP hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm.
Kế toán có thể ứng dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, như: phương pháp giản đơn và phương pháp cộng chi phí.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của NTP giai đoạn trước, sau đó kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tụ cho đến giai đoạn cuối cùng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm. Do kết chuyển chi phí như vậy nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước có tính giá thành NTP hoặc phương pháp kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành có tính giá thành NTP:
Công thức tính:
Z = D + C - D
Z
Z =
Q
Trong đó : Z : Tổng giá thành của NTP hoàn thành GĐ I
Z : Giá thành đơn vị
C : Tổng CPSX đã tập hợp ở GĐ I
D, D : CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ GĐ I
Q : Sản lượng NTP hoàn thành GĐ I.
Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 154(Chi tiết giai đoạn II): Trị giá NTP GĐ I chuyển sang giai đoạn II
Nợ TK 155,157, 632: Trị giá NTP GĐ I nhập kho hoặc bán ra ngoài
Có TK 154 ( Chi tiết GĐ I ): Trị giá NTP GĐ I sản xuất hoàn thành.
Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế NTP của GĐ I chuyển sang GĐ II và các chi phí chế biến đã tập hợp được của GĐ II để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP hoàn thành của GĐ II.
Công thức áp dụng:
Z = D + Z + C - D
Z
Z =
Q
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau :
Nợ TK 154 ( Chi tiết GĐ III ): Trị giá NTP GĐ II chuyển sang GĐ III
Nợ TK 155, 157, 632: Trị giá NTP GĐ II nhập kho hoặc bán ra ngoài
Có TK 154 ( Chi tiết GĐ II ): Trị giá NTP GĐ II sản xuất hoàn thành.
Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm.
Z = D + Z + C - D
Z
Z =
Q
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau:
Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm nhập kho
Nợ TK 155, 157, 632: Trị giá thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài.
Có TK 154 ( Chi tiết giai đoạn n ): Trị giá TP sản xuất hoàn thành.
Việc kết chuyển tuần tự giá thành NTP từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục chi phí.
+ Nếu kết chuyển tuần tự tổng hợp dẫn đến giá thành của NTP từ GĐ II đến giá thành thành phẩm không phản ánh đúng các khoản mục chi phí, phải tính hoàn nguyên ngược trở lại theo đúng các khoản mục chi phí quy định. Công việc hoàn nguyên rất phức tạp, do vậy ít được sử dụng trong thực tế.
+ Nếu kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí có nhược điểm khối lượng tính toán nhiều, nhưng giá thành NTP của các giai đoạn và giá thành thành phẩm được phản ánh theo từng khoản mục chi phí, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí nên được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất.
*Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP:
Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành và phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp cộng chi phí.
Trước hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằmtrong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm.
Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành NTP hay phương pháp kết chuyển song song.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song
Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song:
Bước 1: Xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm
Tính chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm
D + C
C = --------------------- X Q
Q + Q
Trong đó :
C : Chi phí sản xuất của giai đoạn n trong giá thành của thành phẩm
D : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của giai đoạn n
C : Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn n
Q : Sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
Q : Sản lượng sản phẩm dở dang ở các giai đoạn.
Sản lượng sản phẩm dở dang ở các giai đoạn ( Q) được tính phụ thuộc phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng; bao gồm: Sản lượng sản phẩm dở dang ở tại giai đoạn đó và tiếp tục chế biến dở dang ở các giai đoạn sau.
Tính chi phí chế biến ( CPNCTT, CPSXC ) vào giá thành thành sản phẩm
_Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo chi phí NL, VL trực tiếp:
D + C
C = --------------------- X Q
Q + Q
Q : Sản lượng SPDD cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn n
_Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :
D + C
C = -------------------------------- X Q
Q + Q + Q
Q : Sản lượng SPDD cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn n
Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng KMCP để tính giá thành sản xuất của thành phẩm
Z = C
Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho khối lượng tính toán giảm, giúp cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Nhưng do không tính giá thành NTP ở từng giai đoạn nên không có số liệu để tiếp tục chế tạo. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng giai đoạn, vì nó cong bao gồm chi phí của từng giai đoạn nằm trong trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau .
Chương 2 tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in thanh tùng
2.1. Đặc điểm chung của công ty tnhh in thanh tùng
Công ty TNHH In Thanh Tùng là một doanh nghiệp tư nhân
Hiện tại trụ sở chính của công ty đặt tại : Tầng 2 _ Nhà 5 tầng _ Ngõ 109 Đường Trường Chinh _ Quận Thanh Xuân _ Hà Nội
Điện thoại : 8688185 Fax : 8688185
Xưởng in của công ty đặt tại : Ga Ba La _ Hà Đông _ Hà Tây
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH In Thanh Tùng được thành lập theo quyết định số 0102010489 ngày 2 / 5/ 1999 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội
Với tổng số vốn điều lệ là : 1.000.000.000 ( Một tỷ đồng Việt Nam )
Tên giao dịch : THANH TUNG PRINTING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : THANH TUNG CO. , LTD
Về tổ chức công ty trải qua hai hình thức sau :
Từ 1999_ 2001 : Là Công Ty TNHH một thành viên
Từ 2001 đến nay : Đã có sự thay đổi , chính thức trở thành Công Ty TNHH hai thành viên góp vốn . Và tỷ lệ góp vốn là 50_ 50
Ngay từ những năm đầu thành lập đến nay, công ty đã thực hiện in một khối lượng lớn các công việc từ thị trường, đặc biệt là các loại tem xe máy; sổ bảo hành ; ten nhựa , nhôm ...... và các loại dịch vụ khác về in phục vụ cho người tiêu dùng .
Công ty tiến hành hạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối tài chính , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước . Giá trị sản lượng , doanh thu năm sau cao hơn năm trước , đời sống công nhân ổn định .
Công ty đã thực hiện cơ chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo địa chỉ của khách hàng . Đảm bảo tiên độ , chất lượng và thời gian giao hàng cho khách . Việc thanh toán tiến hành dứt điểm , rất ít nợ nần dây dưa, đảm bảo nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước , tránh tình trạng ứ đọng vốn . Tài sản cố định cũng như vốn lưu động được bảo tồn và tăng trưởng.
Tại thời điểm này toàn bộ nhân viên và công nhân của Công ty là 72 người , trong đó trình độ đại học chiếm 13% , trình độ cao đẳng và trung cầp chiếm 38% và công nhân chiếm 49% .
Dù đôi lúc công ty vẫn gặp phải những khó khăn tất yếu do thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định . Tuy nhiên Công ty vẫn đã và đang khắc phục để phát triển . Trong sản xuất kinh doanh Công ty coi trọng hiệu quả kinh tế, lấy thu bù chi là chính và phấn đấu giảm chi phí đẻ có lãi .
Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể qua báo cáo tổng kết hai năm cho thấy triển vọng phát triển của Công ty :
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Giá trị tổng sản lượng
4.700.000
5.000.000
Nộp ngân sách Nhà nước
130.000
150.000
Lợi tức trước thuế
62.000
60.000
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Hiện nay Công ty vẫn thực hiên kế hoạch tự khai thac theo nhu cầu thị trường .
Cơ chế hạch toán kinh doanh
Các công tác in được khai thác từ thị trường được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế in và theo chế độ hạch toán kinh doanh . Sản phẩm làm xong được nghiệm thu và quyết toán theo đơn giá được duyệt.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty In Thanh Tùng
2.1.3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiên nay của Công ty :
Hiện nay Công ty đã và đang thực hiện các công tác in được khai thác từ thị trường. Đặc biệt la các loại tem xe máy, sổ bảo hành, sách hướng dẫn quy trình khởi động máy, tem nhựa, tem nhôm ..... và các dịch vụ khác về inphục vụ cho người tiêu dùng .
2.1.3.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Mỗi sản phẩm cho đến khi hoàn chỉnh được giao cho khách hàng đều phải thông qua các giai đoạn công nghệ sau:
- Giai đoạn bình bản:
Sau khi nhận bản thảo do khách hàng đưa đã được sửa chữa thì từng trang bản thảo được sắp xếp và dán trên tờ mi ca theo quy cách tờ 4 trang, 8 trang hay 16 trang tuỳ theo tài liệu được in trên máy in nào.
- Giai đoạn phơi bản:
Tại giai đoạn này các tờ bình mi ca được chế vào khuôn kẽm để tạo bản khuôn và đưa vào giai đoạn in.
- Giai đoạn gia công in:
Bộ phận in nhận vật tư in ở kho của Công ty, nhận bản kẽm ở bộ phận bình bản đưa sang. Các khuôn kẽm này mắc lên máy in để chạy sẽ tạo ra các loại sản phẩm in theo mẫu khuôn kẽm.
- Giai đoạn hoàn thiện:
Bộ phận đóng xếp nhận các sản phẩm in từ giai đoạn in chuyển sang để bắt dây gấp giấy theo thứ tự từng trang, sau đó được đóng thành quyển (Sổ bảo hành , sách hướng dẫn sử dụng quy trình khởi động xe ) ; thành bộ (tem xe ) . Phần việc tiếp theo là vào bìa xén gọt ba mặt của sách sao cho đẹp và cuối cùng là đóng gói sách để giao cho khách hàng.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Đóng tài liệu
Gia công in
Giấy + Mực
Bình và phơi bản
Vật liệu khác
Đóng gói nhập kho
Xén tài liệu
2.1.3.3.Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Tương ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Công ty có các bộ phận khác nhau để đảm nhiệm việc sắp xếp tổ chức thành các tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng hành chính tổ chức
Bộ phận sản xuất
Bộ phận quản lý
Phó giám đốc
Xưởng in
Tổ Bình bản
Tổ đóng xén thành phẩm
Giám đốc
Bộ máy của Công ty gọn nhẹ theo theo cơ cấu tổ chức quản lý một cấp. Ban giám đốc của Công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất, điều độ sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.
+ Bộ phận quản lý.
- Phòng tài chính - tổ chức.
Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với công nhân viên trong Công ty.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch cho các bộ phận, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. Đồng thời khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định đúng.
+ Bộ phận sản xuất:
Thực hiện quá trình sản xuất, hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để giao cho khách hàng.
2.1.3.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty In Thanh Tùng được tổ chức theo hình thức tập chung và tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng niên độ kế toán một năm bắt đầu từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài chính của Công ty từ tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi tổng hợp, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm bốn người, với chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước cấp trên và chấp hành luật pháp, chế độ tài chính hiện hành, chỉ đạo nhiệm vụ hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp hạch toán ở các khâu.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong Công ty, đồng tời theo dõi các khoản công nợ của khách hàng, của công nhân viên. Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho. Đồng thời có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương. tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình trích khấu hao tài sản cố định của Công ty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi Ngân hàng và thủ kho: Có nhiệm vụ quản lý quỹ, theo dõi phát sinh của tiền gửi Ngân hàng. tình hình nhập - xuất - tồn kho.
Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ, thủ kho kiêm kế toán Ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
* Hình thức kế toán sử dụng.
Do quy mô sản xuất của Công ty không lớn, được tổ chức theo kiểu sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Quỹ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
(1)
(2) (3)
(5)
(5) (4)
(6) (6)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in thanh tùng.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty In Thanh Tùng có hoạt động chính là gia công in ấn các loại tem xe máy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của Công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
* Đối tượng tinh giá thành sản phẩm
Hiện nay quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty bao gồm ba giai đoạn. Trải qua ba giai đoạn đó sẽ cấu thành nên sản phẩm.
Trên thực tế công ty chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ số thành phẩm sản xuất ra, mà khôngtính giá thành đơn vị mặc dù trong cùng một kỳ hạch toán công ty tiến hành sản xuất theo nhiều đơn đặt hàng.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất chi phí và công tác quản lý chi phí sản xuất
* Phân loại chi phí sản xuất
Công ty In Thanh Tùng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý các phòng ban.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Công ty , các chi phí về phim, gia công, cán láng...
* Công tác quản lý chi phí sản xuất
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầuvề nẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạpvà khó khăn hơn từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu, quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty In Thanh Tùng
2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp
TK 622 – Chi phí NC trực tiếp
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 631 – Giá thành sản xuất
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí
* Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty In Thanh Tùng với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời CP NVL có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau:
Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty . Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 )
Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109)
Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Công ty rất đa dạng nên khi có hợp đồng được ký kết với khách hàng, Công ty phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng.
Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0366.doc