Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt Nam Định

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3

1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3

1.1. Cơ sở lí luận về chi phí sản xuất 3

1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí 4

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí 4

1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm 5

2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 5

2.1. Giá thành sản phẩm 5

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 6

II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7

1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7

2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7

3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 8

4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 9

4.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9

4.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) 11

4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 12

4.4. Kế toán chi phí trả trước 13

4.5. Kế toán chi phí phải trả 14

4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 14

5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì 15

5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT 15

5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 16

III. Tính giá thành sản phẩm 17

1. Đối tượng tính giá thành 17

2. Các phương pháp tính giá thành 17

2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn 17

2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghễ phức tạp kiểu liên tục 18

2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm 18

2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp không có bán thành phẩm 20

IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 22

1. Hình thức Nhật kí chung 22

2. Hình thức Nhật kí - Sổ cái 23

3. Hình thức chứng từ ghi sổ 24

4. Hình thức Nhật kí chứng từ 25

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHII HÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT NAM ĐỊNH 26

I. Khái quát chung về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định 26

1. Đặc điểm chung của Công ty 26

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26

1.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty 26

1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 27

1.4. Những thành quả đã đạt được 28

2. Tổ chức bộ máy quản lý 28

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 28

2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy Công ty 29

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 30

3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 30

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán 32

3.3. Hình thức kế toán áp dụng 33

4. Đặc điểm của sản phẩm 34

4.1. Sơ đồ qui trình sản xuất sợi 35

4.2. Đặc điểm sản xuất sản phẩm 35

II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định 36

1. Những vấn đề chung về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 36

1.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 36

1.1.1. Chi phí sản xuất 36

1.1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giáthành 37

1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 37

1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 38

1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 38

2. Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty 39

2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 39

2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 50

2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 53

2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 57

2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 63

2.6. Tính giá thành sản phẩm 66

PHẦN III: NHỮNG NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT NAM ĐỊNH 73

I. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 73

1. Đánh giá chung về công tác kế toán 73

1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 73

1.2. Hệ thống chứng từ 74

2. Về tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 74

II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 75

KẾT LUẬN 84

 

 

docx95 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền mặt: theo dõi toàn bộ quá trình thu chi tiền mặt. Lập sổ quỹ tiền mặt và nhật kí chứng từ số 1. Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thanh toán về các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng uỷ chi của công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay và lập các chứng từ như nhật kí chứng từ số 2… Kế toán công nợ: theo dõi tình hình phải trả, phải thu của công ty. Lập Nhật kí chứng từ số 4, số 5. Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong công ty. Kế toán xây dựng cơ bản: hạch toán quá trình đầu tư XDCB, tham gia vào công tác quyết toán công trình xây dựng và mọi nghiệp vụ liên quan đến đầu tư mới. Kế toán tiêu thụ: bao gồm kế toán tiêu thụ sợi, xuất khẩu và nội địa. Mỗi kế toán đều phải theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và lập các chứng từ liên quan như Nhật kí chứng từ số 8, bảng kê số 10… Kế toán tổng hợp: là người thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả kinh doanh của công ty để vào sổ kế toán tổng hợp, lập sổ cái, bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sxkd và lên bảng công khai tài chính… Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của công ty và thực hiện việc thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi. 3.3. Hình thức kế toán áp dụng Đồng thời do đặc điểm sản xuất, trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán, nên công ty đã áp dụng hình thức sổ "Nhật kí - Chứng từ" trong việc tổ chức hạch toán kế toán. Theo hình thức này hệ thống sổ mà công ty áp dụng được ban hành theo quyết định 1141-TC/CĐKT của Bộ Tài chính. Baogồm 10 nhật kí chứng từ, 4 bảng phân bổ, 11 bảng kê và 6 sổ chi tiết và sổ cái và thực hiện quá trình hạch toán (luân chuyển chứng từ) theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Bảng phân bổ Nhật kí- Chứng từ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ (1) (1) (5) (8) (6) (8) (1) (2) (1) Bảng kê Báo cáo kế toán (8) (3) (1) (7) (2) (7) (8) (7) (4) Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Cũng trên 3 nguyên tắc: thống nhất, đặc thù và hiệu quả mà công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô của doanh nghiệp. Đó chính là hệ thống tài khoản kế toán được ban hành thống nhất của Bộ Tài chính. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của Công ty nên các tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý và được quy định cụ thể tại Công ty. Như một số tài khoản sau: 1521 - Bông, 1522 - xơ, 6271- chi phí sản xuất chung nhà máy sợi I, 6272 - chi phí sản xuất nhà máy sợi 2, 6273- chi phí sản xuất nhà máy dệt kim. Ngoài ra công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Trên đây là những đặc điểm về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế toán có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty. Do sản phẩm của Công ty rất đa dạng, phong phú trong đó sản phẩm sợi là nguyên liệu đầu vào chính của quá trình sản xuất sản phẩm dệt kim, sản phẩm khăn bông nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sợi đóng vai trò quan trọng đối với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy trong chuyên đề này em xin đề cập đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sợi tại nhà máy sợi trong quý I năm 2007. 4. Đặc điểm của sản phẩm 4.1. Sơ đồ qui trình sản xuất sợi Quá trình sản xuất sản phẩm sợi là một quy trình khép kín Nguyên vật liệu chính Bông - Xơ Máy xé bông Máy chải thô Máy ghép Máy chải kĩ Máy sợi thô Máy sợi con Sản phẩm sợi đơn Máy xe Sản phẩm sợi đơn 4.2. Đặc điểm sản xuất sản phẩm Các sản phẩm của công ty có mặt ở khắp mọi nơi trong cả nước và nước ngoài. Sản phẩm được ưa chuộng nhất là khăn ăn, quần áo may sẵn ở thị trường Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ… Nguồn nguyên liệu chủ yếu được nhập từ nước ngoài (Bông, Xơ). Nguồn nguyên liệu trong nước tuy có nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu từ phía đối tác nước ngoài cả về số lượng và chất lượng. II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định 1. Những vấn đề chung về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 1.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1. Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì nhất định. Ở Công ty Dệt Nam Định, chi phí là biểu hiện bằng tiền về nguyên liệu liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho CNV trong công ty và các chi phí khác. Trong một quý chi phí của công ty bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất ra đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, chất lượng và kế hoạch. Sản phẩm chính của công ty là sợi, các sản phẩm dệt kim, khăn… cho các khách hàng trong và ngoài nước. Chu kì sản xuất mỗi sản phẩm ngắn, nên công ty sản xuất nhiều sản phẩm với số lượng lớn sản phẩm hoàn thành và trao trả khách hàng đúng theo yêu cầu nên chi phí sản xuất bỏ ra tương đối lớn. Theo quy định, công ty có các khoản mục chi phí sau: Chi phí NVLTT: bao gồm các giá trị NVL chính, NVL phụ, công cụ… Chi phí NCTT: bao gồm những khoản phải trả cho công nhân sản xuất như lương, phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định. Chi phí chung bao gồm các các khoản chi phí: Chi phí nhân viên các nhà máy như nhân viên quản lý ở các ca sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất ở nhà máy, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền. Cuối quý, chi phí được kết chuyển vào bên Nợ TK911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giáthành Để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì đòi hỏi công ty có một biện pháp quản lý hợp lý. Công ty tìm mọi biện pháp để giảm bớt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để thu được lợi nhuận cao nhất. Việc tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành là công việc vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của công ty. Chính vì thế mà công ty đã có những biện pháp lập kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành. Lập kế hoạch chi phí sản xuất tức là phòng kĩ thuật đầu tư lập ra các định mức NVL, công cụ dụng cụ hợp lí. Lập kế hoạch giá thành: dựa trên kế hoạch chi phí sản xuất bỏ ra để định giá hợp lý sản phẩm của mình. 1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Việc xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến công tác hạch toán chi phí sản xuất. tại Công ty Dệt Nam Định, quá trình sản xuất sợi là một quá trình sản xuất liên tục với công nghệ khép kín. Đây là một quá trình công nghệ gồm 2 giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định: Giai đoạn I: sản xuất ra sản phẩm sợi đơn. Sợi đơn chủ yếu được bán ra ngoài và một phần là đối tượng chế biến của giai đoạn II. Giai đoạn II: sản xuất ra sợi xe từ sợi đơn. Để phù hợp với đặc điểm này, cũng như yêu cầu của công tác quản lý, chi phí sản xuất phát sinh trong kì được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng giai đoạn công nghệ và phương pháp hạch toán chi phí được lựa chọn tương ứng là phương pháp hạch toán theo giai đoạn công nghệ. 1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm với những quy cách khác nhau, được kí hiệu theo chỉ số sợi như ở nhà máy sợi I gồm sợi đơn Ne60 (65/35) CK, Ne45 (65/35)CK… Do đó công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là từng chỉ số sợi. Kì tính giá thành là một quý và đơn vị tính giá thành là kg sản phẩm. * Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Trong phần lí luận chung, chúng ta đã nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, có sự phân biệt giống và khác nhau. Cũng trên cơ sở lí luận chung đó, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm sợi trong từng nhà máy (cả giai đoạn 1 và giai đoạn 2), còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm (từng chỉ số sợi). Vì thế một đối tượng tập hợp chi phí trong công ty có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành. Mặt khác xuất phát từ quá trình công nghệ, đối tượng phương pháp tập hợp sản xuất và sự đa dạng về chủng loại sản phẩm công ty đã áp dụng phương pháp tính giáthành là phương pháp tỉ lệ. Áp dụng phương pháp này kế toán phải căn cứ vào bảng giá thành chi tiết kế hoạch sợi theo từng khoản mục chi phí. Bảng này do phòng kế toán tài chính lập trên cơ sở kế hoạch sản xuất trong năm và tính giá thành sản phẩm năm trước, bảng được lập từ đầu năm và được xây dựng trong suốt năm kế hoạch. Tỉ lệ chi phí theo từng khoản mục giữa chi phí sản xuất thực tế với giá thành kế hoạch từng khoản mục chi phí. Từ đó kế toán tính được giá thành thực tế theo từng khoản mục chi phí và tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm. 1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hiện nay chi phí sản xuất tại Công ty được tập hợp theo các khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nghiên cứu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Do bộ phận kế toán lựa chọn hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX nên các TK sử dụng bao gồm: TK 152: Có chi tiết ở phần sau TK153: Có chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 - Chi phí sản xuất chung TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 241, 338, 335 và các TK khác phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất. Nhà máy áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức NKCT do vậy sổ sách kế toán được sử dụng để phản ánh việc hạch toán chi phí sản xuất bao gồm: Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ Bảng kê số 4,5: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả…. Các bảng phân bổ: Số 1: Tiền lương và BHXH Số 2: NVL và CCDC Số 3: Khấu hao TSCĐ Cùng với các loại chứng từ khác như bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán hợp đồng sản xuất, biên bản hoàn thành, giao nhận sản phẩm, phiếu, nhập xuất… Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty theo đúng chế độ kế toán hiện nay và có thể khái quát theo "sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật kí chứng từ". 2. Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… mà công ty dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đây là một khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty (khoảng 60%). Vì vậy việc hạch toán chính xác về nguyên vật liệu là một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm. NVL thực tế ở công ty bao gồm nhiều loại NVL chính: bông, xơ NVL phụ: ống giấy, túi PE… Nhiên liệu: Xăng A92, dầu CN 20, dầu FO diezen… Phụ tùng thay thế: Một số phụ tùng của máy móc thiết bị sản xuất. Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn NVL, công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu là phương pháp thẻ song song, đồng thời công ty sử dụng TK 152 - "NVL" và chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2, cấp 3. TK 1521 - Bông, xơ và sợi TK 1522 - Vật liệu phụ; TK 1522.1 - ống giấy; TK 1522.2 - túi PE TK 1523 - Xăng dầu, than củi, mỡ TK 1524 - Phụ tùng thay thế TK 1527 - Phế liệu thu hồi Để tập hợp chi phí NVL thực tế kế toán sử dụng TK 621 - chi phí NVL trực tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng nhà máy. TK 6211 - Chi phí NVL trực tiếp nhà máy sợi 1 TK 6212 - Chi phí NVL trực tiếp nhà máy sợi 2 Do nghiệp vụ nhập - xuất kho của NVL thường xuyên diễn ra một cách liên tục nên để đơn giản công việc hạch toán hàng ngày, công ty đã sử dụng giá hạch toán. Khi sử dụng giá hạch toán hàng ngày kế toán ghi sổ về nhập - xuất - tồn kho vật liệu theo giá hạch toán: = x Còn giá thực tế của vật liệu nhập kho bao gồm: giá mua cộng với chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ…). Tính giá thành thực tế theo các bước sau: - Xác định hệ số giá của từng loại vật liệu = - Xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kì. = x Quá trình tính toán được thực hiện trên bảng kê số 3: "Bảng tính giá thành NVL và CCDC" - Biểu số 01 - (Trích số liệu quý I/2007). Sau khi tính được giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán tiến hành tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu và theo đối tượng sử dụng vật liệu để tập hợp và phân bổ chi phí kết quả tính toán được thể hiện trên bảng phân bổ số 2: "Bảng phân bổ NVL - CCDC" - Biểu số 02 - (Trích số liệu quý I/2007). Đơn vị:……………. Bộ phận:………….. Mẫu số: 01 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 02/03/ 2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 27 tháng 2 năm 2007 Nợ:……….. Số: 01 Có……….. - Họ và tên người giao: Anh Kiên - Theo hoá đơn số 005 ngày 25 tháng 2 năm 2007 của……………… - Nhập tại kho: kho Bông Thái Bình địa điểm: công ty STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bông Mỹ Kg 29 000 21575 625675000 Cộng x x x x x 625.675.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm hai mươi năm triệu sáu trăm bảy năm nghìn - Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Hoăc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Đơn vị:……………. Bộ phận:………….. Mẫu số: 01 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 02/03/ 2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 27 tháng 2 năm 2007 Nợ: 152 Số: 02 Có: 331 - Họ và tên người giao: Anh Toàn - Theo hoá đơn số 005 ngày 25 tháng 2 năm 2007 của……………… - Nhập tại kho: kho xơ - Địa điểm công ty STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xơ Kg 30 000 11 360 340.800.000 Cộng x x x x x - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm bốn mươi triệu tám trăm nghìn - Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………. Ngày…..tháng……năm……….. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Hoăc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Biểu số 01: C.ty TNHH Một thành viên Dệt Nam Định Bảng kê số 3: Tính giá thành NVL - CCDC Quý - Nhà máy sợi I/2007 Đơn vị: đồng TT Chỉ tiêu TK 152 - NVL TK 153 - CCDC TK 1521 TK 1522.1 TK 1522.2 TK 1523 TK 1524 HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 I. Số dư đầu tháng 3.037.247.974 3.466.935.293 11.052.010646 11122200019 524768590 660096525 674419724 17538040849 17720331331 17720331331 789002500 812337562 2 II. Số PS trong quý 41.412.618,691 4154086198 6240751835 6393799542 1382104800 160085350 1613504705 79787307 4080806807 4080806807 2785531634 2854379648 3 III. Cộng số dư đầu quý và PS trong quý 44.449.866.665 45.014.021.491 17292762481 17515899561 1906873390 2260181874 2287924429 21617828156 21801138138 21801138138 3574534134 3666717210 4 IV. Chênh lệch giữa giá TT và hệ thống 564.154.826 223137080 1972188 27742555 183309982 183309982 92183067 5 V. Hệ số chênh lệch 0,1227 0,0129 0,001 0,0123 0,0085 0,0085 0,0258 6 VI. Xuất dùng trong quý 32917823847 33255722698 6957155597 7035389063 1377139363 1787269403 1804207471 1743854983 1743854983 1792299319 7 VII. Tồn kho 11532042818 11758298793 10335606884 10480515498 53032582 16495836795 16495836795 1880142766 Đơn vị:……………. Bộ phận:………….. Mẫu số: 01 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 02/03/ 2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 27 tháng 2 năm 2007 Nợ: 621 Số: 03 Có: 152 - Họ và tên người giao: Chị Lan Địa chỉ (bộ phận) - Lý do xuất kho: Xuất dùng sản xuất - Xuất tại kho (ngăn lô): kho xơ Địa điểm: Công ty STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xơ Kg 30 000 11 360 340.800.000 Cộng x x x x x - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm bốn mươi triệu tám trăm nghìn - Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………. Ngày…..tháng……năm……….. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Hoăc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Đơn vị:……………. Bộ phận:………….. Mẫu số: 01 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 02/03/ 2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 28 tháng 2 năm 2007 Nợ: 632 Số: …….. Có: 152 - Họ và tên người giao: Chị Hằng Địa chỉ (bộ phận) - Lý do xuất kho: Xuất để bán - Xuất tại kho (ngăn lô): Bông Địa điểm: Công ty STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bông Mỹ Kg 29000 29000 21575 625.675000 Cộng x x x x x 625.675000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm hai năm triệu sáu trắm bảy lăm nghìn - Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………. Ngày…..tháng……năm……….. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Hoăc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Biểu số 02: C.ty TNHH Một thành viên Dệt Nam Định BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2: BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC Quý I/2007- Nhà máy sợi Đơn vị: đồng TT Ghi Có các tài khoản Ghi Nợ các TK TK 152 - NVL TK 1521 TK 1522.1 TK 1522.2 TK 1523 TK 1524 HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 621 - 6211 16582479057 16794200945 342243700 347204720 - 6212 10523583590 10649760553 291143000 295370323 2 TK 627 - 6271 68952750 69992563 12051450 12072566 11103361 11270903 47338730 48605730 - 6272 32428600 32915082 8655000 8670575 12399226 12399226 42300900 44349964 3 TK 641 2800 28399 163267380 163460289 153600 153600 235315430 240815014 4 TK 642 ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. Cộng Ngoài ra trong sản xuất sợi nhà máy thu được một lượng bông phế (phế liệu) lượng bông phế này được thu hồi và nhập kho. Nhưng do bông phế F1, F2 có thể tái sử dụng, nên khi xuất kho phế liệu, kế toán theo dõi và tập hợp cho từng đối tượng sử dụng theo giá hạch toán. Từ đó lên bảng "Bảng phân bổ phế liệu" - Biểu số 03. Biểu số 03: BẢNG PHÂN BỔ PHẾ LIỆU TK 152.7 Quý I/2007 TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 1527 - Phế liệu HT TT 1 TK 621 - 6211 343.899.750 - 6212 485.315.900 2 TK 627 - 6271 1543.800 - 6272 367.500 - 6273 - 6274 119.000 - 6275 2.271.750 - 6276 1476.000 - 6277 1592.000 - 627. M 63.000 - 6278 1914250 3 TK 642 6455250 4 TK 641 5 TK 1312 516874801 6 Tổng cộng 1.361.893.001 Kế toán tính giá thành căn cứ vào số liệu trên hai bảng phân bổ để ghi vào bảng kê số 4 + 5 theo từng nhà máy, từng bộ phận sản xuất. Cụ thể, trong quý I/2007 chi phí NVLTT được hạch toán một lần vào giai đoạn I (sản xuất sợi đơn) của quá trình sản xuất là: 17.485.305.415 đ Trong đó: Chi phí NVLC (bông, xơ): 16.794.200.945đ Chi phí vật liệu phụ (túi PE, ống giấy): 347.204.720 đ Chi phí bông phế, sơ phế: 343.899.750 đ 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền phải trả công cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất, cho nên việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này, quỹ tiền lương được lập thông qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Việc trả lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất cũng được tiến hành theo những cách thức khác nhau. Đối với phân xưởng sản xuất có tính chất chuyên môn hoá theo giai đoạn công nghệ, tiền lương sản phẩm được xác định theo các phân xưởng sản xuất. Đối với công nhân gián tiếp thì công ty trả lương theo thời gian Đồng thời công ty cũng áp dụng hình thức thưởng cho công nhân sản xuất theo quy định của công ty. Ví dụ thưởng cho công nhân làm ra sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất lao động cao… với chế độ này sẽ khuyến khích động viên người lao động tích cực làm việc và không ngừng nâng cao năng suất lao động. = + Ngoài ra công ty cũng tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định của chế độ kế toán tài chính. Cụ thể như sau: BHXH trích 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. BHYT trích 3% theo mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% người lao động phải nộp. KPCĐ quy định 2% theo tiền lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh. Về mặt hạch toán để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản TK 334 - "phải trả người lao động" và TK 338 - "phải trả phải nộp khác". Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6221 - Chi phí NCTT giai đoạn 1 - Nhà máy sợi I TK 6221 - Đậu xe sợi 1 - Chi phí NCTT giai đoạn 2 - nhà máy sợi I TK 6222 - Chi phí NCTT - Nhà máy sợi 2 TK 6223 - Chi phí NCTT - Nhà máy dệt kim ….. Hàng tháng căn cứ vào việc hình thành và giấy báo nghiệm thu sản phẩm để tính lương cho CNV trực tiếp sản xuất. Đồng thời dựa vào bảng chấm công các phiếu làm thêm giờ để tính thưởng. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng thanh toán lương phải trả nhà máy, phân xưởng, bộ phận và tiến hành trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Sau đó kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối tượng phát sinh và thực hiện các bước tính sau (số liệu quý I/2007). Lương chính của CNSXTT quý I: 549.522.880đ Các khoản phụ cấp quý I: 433.057.417đ Lương phải trả cho CNSXTT quý I: 982.580.297 đ Vậy chi phí nhân công trực tiếp phục vụ cho việc sản xuất sợi đơn là: 1.105.557.486đ. Trong đó tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp là: 982.580.297đ. BHXH, KPCĐ, BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 122.977.189đ. Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý I/2007" - Biểu số 04. Từ đó lấy số liệu cho bảng kê số 4 + 5. Biểu số 04: C.ty TNHH Một thành viên Dệt Nam Định Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quý I/2007- Nhà máy sợi STT Các TK Có Các TK Nợ TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng Lương Khoản phụ Khoản khác Cộng có TK 3382 TK 3383 TK 3384 Cộng có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 622 2 TK 627 TK 6271 381645500 381645500 14969819 32484342 47454161 429099661 TK 6272 289600925 289600925 11814268 20938064 32752332 322353257 ……… 3 TK 141 44473629 44473629 44473629 4 TK 641 254177642 254177642 254177642 5 TK 642 256234132 256234132 256234132 Tổng cộng 8389791801 0 0 8389791801 336168373 553040873 0 889209410 0 9279001211 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của công ty là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí NVLTT và NCTT). Thuộc loại chi phí này gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu và CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài… Tại công ty các khoản chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp qua TK 627 - chi phí sản xuất chung". TK 627 được mở chi tiết như sau: TK 6271: Chi phí sản xuất chung nhà máy sợi 1 - giai đoạn I TK 6271: Đậu xe sợi I: Chi phí sản xuất chung nhà máy sợi 1 - giai đoạn I TK 6272: Chi phí SXC nhà máy sợi II TK 6273: Chi phí SXC nhà máy dệt kim TK 627M: Chi phí SXC nhà máy dệt kim Đông Mỹ TK 627Đ: Chi phí SXC nhà máy dệt kim Hà Đông TK 6274: Chi phí SXC nhà máy cơ khí TK 6275: Chi phí SXC nhà máy điện TK 6276: Chi phí SXC nhà máy động lực TK 6277: Chi phí SXC tổ xe TK 6278: Chi phí SXC ống giấy Trình tự tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Trong nhà máy có nhiều phân xưởng sản xuất: Mỗi phân xưởng sản xuất đều có đội ngũ lao động gián tiếp như: quản đốc, phó quản đốc, nhân viên, thủ kho… Do vậy kế toán phải tập hợp chi phí tiền lương BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí quản lý phân xưởng. Ví dụ trong quý I/2007 lương phải trả cho lao động gián tiếp là: 381.645.500 và các khoản trích theo lương là: 47.454.161 đ. Số liệu này được ghi vào "bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ đó lên bảng kê số 4, 5. - Chi phí vật liệu, CCDC: xuất dùng chung cho các phân xưởng trong nhà máy như: xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhà cửa kho tàng, vật kiến trúc, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng. Căn cứ vào chứng từ gốc và các sổ sách có liên quan kế toán tậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định.docx
Tài liệu liên quan