Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1- NHIỆM VỤ, VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

1.1.1-Nhiệm vụ của kế toán :

1.1.2 – Vai trò của kế toán trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

1.2 – Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .

1.2.1 – Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

1.2.1.2 – Chi phí sản xuất

1.2.1.2 – Phân loại chi phí sản xuất :

1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành

1.2.2.1. Giá thành sản phẩm

1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.

1.2.2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.3- NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.3.1- Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

1.3.1.1- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.3.1.2- Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.3.1.2.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp thợc hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

1.3.1.2.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ :

1.3.2- Đánh giá sản phẩm làm dở

1.3.2.2 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượngk sản phẩm hoàn thành tương đương

1.3.2.3 - Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức

1.3.3 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.3.3.1 - Đối tượng và kỳ tính giá thành

1.3.3.2- Một số phương pháp tính giá thành

1.3.3.2.1- Phương pháp tính giá thành giản đơn

1.3.3.2.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9 THĂNG LONG

2.1 Đặc điểm của công ty xây dựng số 9 Thăng Long

2.1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty

2.1.2.1 – Đặc đIểm về quy trình công nghệ xây dựng công trình

2.1.3- Đặc đIểm bộ máy quản lý ở công ty xây dựng số 9 Thăng Long

2.1.4- Đặc đIểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long

2.1.4.1- Hình thức ghi sổ kế toán công ty áp dụng

2.1.4.2- Bộ máy kế toán

2.2- TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9 THĂNG LONG

2.2.1- Kế toán tập hợp chi phí .

2.2.1.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

2.2.1.2- Đặc đIểm chi phí sản xuất .

2.2.1.3- Phân loại chi phí sản xuất của công ty xây dựng số 9 Thăng Long.

2.2.2- Kế toán nhưng khoản mục chi phí cơ bản của công ty xây dựng số 9 Thăng Long.

2.2.2.2- kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

2.2.2.3- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

22.2.2.3.1- Tập hợp chi phí NVL, CCDC sử dụng chung.

2.2.2.3.2-Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.

2.2.2.3.3- Chi phí khấu hao TSCĐ

2.2.2.3.4- Khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài

2.2.2.3- Kế toán tập hợp máy thi công

2.2.2.4-Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty

2.2.2.4- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty xây dựng số 9 Thăng Long

2.2.2.5- Công tác kế toán giá thành

CHƯƠNG 3

MỘT VÀI KIẾN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9 THĂNG LONG

3.1- Những nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long

3.1.1- Những ưu điểm về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

3.1.2 – Những tồn tại cần khắc phục

3.1.2.1- Những tồn tại cần được giải quyết trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình

3.1.2.2- Trong công tác kế toán các tài khoản của công ty sử dụng đều không mở TK cấp 2. Đây là hạn chế lớn trong công tác quản trị và công tác quản lý các chi phí gây ra khó khăn trong đối chiếu số liệu

3.2- Hoàn thiện phần hành công tác kế toán

3.2.1- Hoàn thiện phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp

3.2.1.2 - Hoàn thiện kết cấu bảng phân bổ tiền lương và BHXH

3.2.1.3. Thay đổi chế độ tính tiền lương cho công nhân viên.

3.3. Hoàn thiện phần hành kế toán tập hợp chi phí toàn công ty.

3.4. Thay đổi kết cấu sổ cái.

3.5.Hoàn thiện công tác tính giá thành.

3.6. Hoàn thiện phần hành kế toán quản trị

KẾT LUẬN

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm làm dở . Mức độ hợp lý và khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng. Sau đây là một số phương pháp đánh giá thường được các doanh nghiệp áp dụng: 1.3.2.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu trực tiếp hoặc chi phí NVL trực tiếp: - Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính trực tiếp còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho giá thành sản phẩm chịu. Công thức xác định : Ddk + Cvl Dck = x Sd S tp + Sd Phương pháp này có ưu đIểm là đơn giản dễ tính, tuy nhiên vì chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dang phần chi phí NVL do đó tính chính xác thấp . Nên phương pháp này áp dụng đối với Doanh nghiệp có quy trình chế biến liên tục, chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và được bỏ một lần ngay từ đầu Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ kiểu phức tạp, liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, sản phẩm làm dở cuối kỳ ở các giai đoạn sau được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang theo công thức: Ddk + CP nửa TP giai đoạn trước chuyển sang Dck = S ht + S d 1.3.2.2 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượngk sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này từng khoản mục chi phí sẽ được tính toán xác định. Do vậy có độ chính xác cao phản ánh trung thực giá thành sản xuất sản phẩm.Chi phí NVL trực tiếp bỏ ngay một lần từ đầu qui trình công nghệ thì được tính như phương pháp 1 Đối với các khoản chi chế biến (khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) được tính như sau: Ddk + C Dck = x S d x % HT S tp + S d x % Sd Trường hợpp sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất thì khoản mục chi phí chế biến được tính như sau: Ddk giai đoạn 1 + Cgiai đoạn 1 Ddk giai đoạn n + Cgiai đoạn n Dck = * Sd + * Sd * % HT S h + S d S ht + S d x % HT 1.3.2.3 - Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp dụng thích hợp các hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức một hệ thống kế toán chi phí sản giá thành linh hoạt hơn. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang để kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản xuất để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm Công thức tính: Dck = Sd * % HT * ĐM chi phí 1.3.3 – Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.3.3.1 - Đối tượng và kỳ tính giá thành Cũng như tập hợp chi phí sản xuất việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên và là nhiệm vụ đầu tiên của công tác kế toán giá thành. Để xác định đối tượng tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp : tính chất cung cấp và sử dụng các loại lao động của doanh nghiệp để thích hợp . Về tổ chức sản xuất : + Nếu tổ chức sản xuất sản phẩm đơn chiếc thì từng loại sản phẩm từng công việc được coi là đối tượng tính giá thành . + Nếu sản phẩm đực sản xuất ra hàng loạt sẩn phẩm khác nhau thì từng loại sản phẩm được coi là đối tượng tính giá thành. -Về quy trình công nghệ : + Nếu sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất. + Nếu sản phẩm sản xuất theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì thành phẩm đã lắp giáp hoàn thành hay một số bộ phận chi tiết cuả thành phẩm là đối tượng tính giá thành Ngoài những căn cứ chủ yếu này còn căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán kinh tế của oanh nghiệp mà còn có các xác định đối tượng tính giá thành khác nhau. 1.3.3.2- Một số phương pháp tính giá thành 1.3.3.2.1- Phương pháp tính giá thành giản đơn Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính căn cứ trực tiếp vào chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí và sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳđã xác định được Giá thành đơn vị = sản phẩm Sản phẩm dở Đkỳ + Chi phí SX trong kỳ - Sản phẩm dở Ckỳ Khối lượng sản phẩm hoàn thành 1.3.3.2.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Khi một Đ Đ H mới đưa vào sản xuất thì kế toán phải mở cho Đ Đ H đó một bảng tính giá thành. Cuối mỗi quí căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng phân xưởng theo ĐĐH trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận Đ Đ H đã được sản xuất hoàn thành ( phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm). kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong quí của Đ Đ H còn đang sản xuất dở, lúc đó các chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành của sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành Đ Đ H đều là chi phí của sản phẩm dở * Ngoài 2 phương pháp tính giá thành nêu trên còn có các phương pháp khác sau: Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số Phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức phần lý luận về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã trình bày là cơ sở pháp lý của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp. Song lý luận không thể bao quát hết những hoạt động kinh doanh cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp . Phần sau đây em sẽ trình bày cụ thể tổ cách chức hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long chương 2 thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây Dựng số 9 Thăng Long 2.1 Đặc điểm của công ty xây dựng số 9 Thăng Long Công ty xây dựng số 9 Thăng long được thành lập 19/7/1974. Tên gọi ban đầu là công ty cầu 13 thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long .Ngày 27/3/1993 Bộ Trưởng Bộ Giao Thông ký quyết định số 508/QĐ/TCCB-LĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước với tên gọi “Công ty cầu 13 Thăng Long” thuộc tổng công ty xây dưng cầu Thăng Long Ngày 24/6/1998.Để phù hợp với tình hình hoạt đông mới, công ty đổi tên là “công ty xây dựng số 9 Thăng Long”. Công ty xây dựng số 9 Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước,được nhà nước giao tài sản tiền vốn và chịu trách nhiệm về tài sản đó.Công ty có tư cánh pháp nhân và tiến hành hạch toán độc lập.Công ty có giấy phép hành nghề số 172/KHĐT do Bộ Giao Thông vận tảI ký ngày 1/6/1993 với các ngành nghề chủ yếu: -Thi công xây dựng các công trình cầu cống,bến cảng… -Gia công kết cấu thép ,gia công các công thình xây dựng. Công ty có trụ sở tại xã Xuân Đỉnh-Huyện Từ Liêm-Hà Nội. Công ty luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên.Tiền lương và tiền thưởng đảm bảo tái sản xuất sức lao động,cũng như đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho gia đình công nhân viên *Một số sản phẩm chủ yếu của công ty. - Sau năm 1985,công ty xây dựng số 9 Thăng Long đã xây dựng hoàn thành toàn bộ cầu dẫn phía nam cầu Thăng Long. - Cầu Gián Khẩu (Ninh Bình) - Cầu Giấy (Hà Nội)… Tất cả các công trình đều được đưa vào sử dụng đúng thời gian và đảm bảo chất lượng ,phù hợp với mọi thông số kỹ thuật đã vạch ra.Công ty hoạt đọng với phương châm bán những sản phẩm thị trường cần,lấy chất lương và uy tín chất lượnglàm yếu tố quyết định sự sống còn của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế sau: một vàI chỉ tiêu kinh tế Đơn vị tính : 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu 56952586 57528463 57936572 Lợi nhuận 302172 311605 331056 Nộp ngân sách 796776 799536 805739 Thu nhập bình quân 650 692 706 2.1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 2.1.2.1 – Đặc đIểm về quy trình công nghệ xây dựng công trình Mỗi ngành sản xuất có qui trình công nghệ riêng và mang nét đặc trưng của ngành đó. Ngành xây lắp có đặc trưng nổi bật là : Tỷ lệ khói lượng công việc nặng nhọc chiếm chủ yếu Quá trình thi công tién hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố tự nhiên: mưa, gió, bão.., Chu kỳ sản xuất dài, vốn đầu tư lớn Các yếu tố của sản xuất xây dựng như; vật liệu, máy moc thi công thường phảI vận chuyển lưu động từ công trình này sang công trình khác quỉtình công nghệ sản xuất của công ty xây dựng số 9 Thăng Long là qui trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp, liên tục, tổ chức sản xuất từng công trình. Đây là căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Nguyên vật liệu chính xuất dùng để xây dựng là xi măng, sắt thép, sỏi, cát vàng… Qui trình sản xuất được chia thành các giai đoạn + Giai đoạn 1: Đúc Bê tông và gia công cốt thép + Giai đoạn 2: Làm chắc móng, chắc đế + Giai đoạn 3: Xây dựng lắp ráp Qui trình xây dựng công trình Xi măng, cát vàng, sỏi Thép Máy trộn bê tông Gia công Thép đã gia công Vật liệu khác : gỗ, cát đen , vôi , gạch Đúc bê tông Lắp rắp thi công Công trình hoàn thành Phế liêu thu hồi 2.1.2.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long Công ty xây dựng số 9 Thăng Long là một công ty xây dựng , căn cứ vào đặc đIểm quy trình công nghệ , đặcđIểm sản xuất sản phẩm cho phép công ty tổ chức sản xuất theo đọi thi công Hiên nay toàn bộ qui trình sản xuất của Công ty được tổ chức thành 9 đội thi công với chức năng nhiệm vụ - Đội 905: chuyên sản xuất bê tông phục vụ cho đội lắp ráp. - Đội 906: chuyen sản xuất gia công kết cấu thép và xây lắp công trình,gia công lắp dựng kết cấu thép thi công các công trình. - Đội 907: trực tiếp quản lý xe máy,thiét bị … - Đội901,901,903,904,908,909 :chuyên xây lắp mũi trụ,lắp ráp dầm mặt cầu,đóng cọc móng nhà,sản xuất lắp đặt các nhạ xưởng,công nghiệp. 2.1.3- Đặc đIểm bộ máy quản lý ở công ty xây dựng số 9 Thăng Long Công ty xây dựng số 9 Thăng Long là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, là một thành viên của tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long. Cũng như mọi Doanh nghiệp khác để có chỗ đứng và phát triển , Công ty đã xây dựng mmột bộ máy quản lý tinh nhẹ phù hợp với đIều kiện tổ chức sản xuất của công ty . Công ty thực hiện tổ chức quản lý theo hình thức tập trung trực tuyến một cấp. Ban giám đóc thực hiện đIều hành và chỉ đạo đến từng phân xưởng, ngoàI ra còn các phòng ban có các chức năng khác nhau: Bộ máy quản lý hành chính của công ty được trình bày theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Kế Hoạch Phòng Kỹ Thuật Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Vật Tư Đội 901 Đội 902 Đội 903 Đội 904 Đội 905 Đội 906 Đội 907 Đội 908 Đội 909 2.1.4- Đặc đIểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long 2.1.4.1- Hình thức ghi sổ kế toán công ty áp dụng Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý. Công ty xây dựng số 9 Thăng Long tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung tại phòng Tài Chính kế toán. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật Ký – Chứng Từ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính trị giá vốn vật tư xuất kho theo phương pháp Nhập Trước – Xuất Trước Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Hình thức kế toán của công ty được trình bày theo sơ đồ sau: Sổ chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng phân bổ Bảng Kê Nhật Ký Chứng Từ Sổ Cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo Cáo Kế Toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Kiểm tra đố chiếu 2.1.4.2- Bộ máy kế toán Nhằm thực hiện tốt công tác được giao, phòng kế toán của công ty được tổ chức như sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế Toán Trưởng Kế Toán Tổng Hợp Phó phòng kế toán Kế Toán TàI Sản Kế Toán Tiền Lương Kế Toán Thanh Toán Thủ Quỹ - Kế toán trưởng là người chịu trách nhiện cao nhất trong việc thực hiện công nghệ hạch toán. Giúp giám đốc tổ chức công tác kế toán tài chính… Phó phòng kế toán thay trưởng phòng điều hành công việc khi trưởng phòng đi vắng… theo dõi công trình, kế toán toán thuế… Kế toán vật tư,TSCĐ: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư,CCDC… theo dõi số dư của từng loại vật tư trên sổ sách. Theo dõi hạch toán TSCĐ: tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và phân bố KHTSCĐ cho từng đối tượng sử dụng. Kế toán thanh toán: theo dõi mọi hạch toán và giao dịch mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Tiền giá thành gửi ngân hàng, tiền gửi ngân hàng. theo dõi hạch toán và thanh toán các nghiệp vụ kinh tế khác: công tác phí, chi vặt… Kế toán tiền lương: tính toán và xác định tiền lương phải trả cho CBCN , trích BHXH, BHYT, KPCĐ. kiểm tra việc chấp hành tiền lương, tiền thưởng. kế toán tổng hợp: tổng hợp toàn bộ chi phí của công ty và lên giá thành công trình. Lập báo cáo tháng, quí, năm, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Tham gia kiểm tra tập hợp chi phí và quyết toán của đơn vị. 2.2- Tình hình thực tế tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9 Thăng Long 2.2.1- Kế toán tập hợp chi phí . 2.2.1.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để phù hợp với đặc đIểm sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty, công ty xây dựng số 9 Thăng Long đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình. 2.2.1.2- Đặc đIểm chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình xây dựng gồm nhiều loại chi phí khác nhau. Chi phí chủ yếu cấu thành nên công trình là vật liệu (xi măng, thép…), nhân công. Khoản chi phí vật liệu chính được bỏ ngay một lần khi bắt đầu tiến hành thi công các công trình nhỏ. Đối với những công trình lớn thì vật liệu chính bỏ nhiều lần trong quá trình thi công. 2.2.1.3- Phân loại chi phí sản xuất của công ty xây dựng số 9 Thăng Long. Để tiến hành thi công xây dựng một công trình phải bỏ ra nhiều chi phí khác nhau. Vì thế để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, công ty xây dựng số 9 Thăng Long phân loại chi phí theo các tiêu thức sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí máy thi công 2.2.2- Kế toán nhưng khoản mục chi phí cơ bản của công ty xây dựng số 9 Thăng Long. Công ty xây dựng số 9 Thăng Long có thể tiến hành thi công nhiều công trình trong cùng một thời điểm. Do đó khối lượng vật tư xuất kho ra là rất lớn, việc quản lý vật tư phức tạp dễ nhầm lẫn. Việc cung ứng nguyên vật liệu được căn cứ trực tiếp vào tình hình sản xuất cụ thể, căn cứ vào kế hoạch nhu cầu thi công tthực tế, cán bộ kỹ thuật ghi danh mục vật tư cần lĩnh cụ thể cho từng công trình. Khi được phó giám đốc kỹ thuật duyệt thì mới tiến hành thủ tục xuất kho. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính ra giá thành thực tế NVL xuất dùng và căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Công ty xây dựng số 9 Thăng Long hạch toán chi phí NVL, kế toán sử dụng giá thực tế. Giá thực tế NVL xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước Cách tính giá thực tế xuất kho như sau: Theo phương pháp này trước hết phải xác định đơn giá nhập kho của từng lànn nhập, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thực tế, số còn lạI được tính theo đơn giá lần nhập tiếp theo. Thông thường công ty nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về đến đâu thì xuất đến đó, khi gần hết mới nhập tiếp. Do vậy giá thực tế NVL, CCDC tồn cuối kỳ chính là giá của số vật liệu nhập lần cuối cùng. vd : -Thép F 22 tồn quý IV / 01 là 300kg, đơn giá 4550 đ/kg . -Nhập kho trong quý : 500kg đơn giá 4350đ/kg ( chưa có thuế ) -Trong kỳ xuất 250kg thép F 22 cho đội 903 phục vụ thi công cầu 271 - Bắc Ninh Vậy giá trị thực tế xuất kho thép F 22 = 250 x4550 =1137500 đ Để tập hợp chi phí NVLTT công ty xây dựng số 9 Thăng Long sử dụng TK 621- Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 mở chi tiết cho từng công trình. Toàn bộ chi phí NVL chính, NVL phụ phát sinh hàng ngày được pòng vật tư viết phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho như sau: Phiếu xuất kho Ngày 28/ 10/ 2003 Người nhận : Lý do xuất : Phục vụ thi công cầu 271-Bắc Ninh Xuất tại kho : 01 MS 02 – VT QĐ 1141/TC/ CĐKT Ngày 1/11/95 của BTC Nợ TK 621 Có TK 152 TT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép F 22 kg 500 4550 2275000 2 Thép F 16 kg 1000 4490 4490000 3 Xi măng tấn 1 830000 830000 4 Gỗ tấm tấn 1 200000 200000 5 Cộng 7795000 Bằng chữ : Bảy triệu, bảy trăm chín mươI lăm nghìn đồng Thử trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung cầu Người nhận Thủ kho * Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư cho từng công trình sử dụng, kế toán tiến hành tổng hợp lạ và lên bảng tổng hợp xuất kho vật tư. Giả sử công trình cầu 271 trong quí IV/ 2002 có bảng tổng hợp xuất kho vạt tư như sau: Bảng tổng hợp xuất kho vật tư (Công trình cầu 271- Bắc Ninh) Quí IV/2002 TT Chứng từ TK 152 TK 153 Cộng Số Ngày 1 5 3/10 23465700 6525300 29991000 2 7 12/10 9462400 6058754 15521154 3 12 28/10 7795000 7795000 4 15 1/11 5419200 5419200 … ……. …… … … ……. 19 38 23/12 21600700 21600700 Tổng cộng 1969731200 283545000 2253276200 Người lập Kế toán trưởng * Căn cứ vào số liệu bảng tổng hợp xuất kho vật tư của các công trình cầu 271 Bắc Ninh, cầu Khe Liệt, câù Vân Đồn. kế toán lập bảng phân bổ số 2 – Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ Nguyên Vật Liệu – CCDC Quí IV/ 2002 TT TK ghi Có Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 Ghi chú 1 TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp 6739168131 - Cầu 271 Bắc Ninh 1969731200 - Cầu Khe Liệt 1346633000 - Cầu Vân Đồn 3422803931 2 TK 627 – Chi phí sản xuất chung 36438172 5964432 3 TK 241 – Sửa chữa lớn 6892530 4 TK 142 – Chi phí trả trước 916978000 - Cầu 271 Bắc Ninh 283545000 Phân bổ 50 % - Cầu Khe Liệt 197825000 Phân bổ 50 % - Cầu Vân Đồn 435608000 Phân bổ 25 % Tổng Cộng 6775606303 929834962 Người lập Kế toán trưởng Đối với các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếpđược chi ra từ 2 nguồn khác nhau: Nguồn 1 : Các vật tư qua kho của công ty – Nguồn này được phản ánh ở bảng tổng hợp xuất vật tư và bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguồn 2 : Vật tư mua ngoàI không qua kho, được chuyển thẳng đến chân công trình. Nguồn này được kế toán phản ánh ở Nhật ký chứng từ số 5 –(mua ngoàI) * Căn cứ vào hoá đơn GTGT, nếu chưa thanh toán cho người cung cấp thì kế toán vào Nhật ký chứng từ số 5. Trích Nhật Ký Chứng Từ Số 5 Quí IV/ 2002 TT Người bán Dư đầu kỳ Ghi Có TK 331- Ghi Nợ TK khác Nợ Có TK 621 TK 133 1 Công ty xi măng Hoàng Thạch - - 59500000 5950000 2 Công ty Thép TháI Nguyên - - 68277000 6827700 ……………. Cộng 220350000 22035000 * Từ số liệu trên Bảng phân bổ số 2 –Bảng phân bổ NVL, CCDC và căn cứ vào NKCT số 5, kế toán lập Bảng kê 4 Bảng kê 4 (Phản ánh TK 621) Quí IV/ 2002 TT TK ghi Có Đối tượng sử dụng TK 152 TK phản ánh trong NKCT số 5 Tổng 1 Cầu 271 Bắc Ninh 1969731200 70920777 2040651977 2 Cầu Khe Liệt 1346633000 68748000 1415381000 3 Cầu Vân Đồn 3422803931 80681223 3503485154 Cộng TK 621 6739168131 220350000 6959518131 2.2.2.2- kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc trưng riêng của ngành xây dựng, lắp đặt nên thời gian thi công kéo dàI, khối lượng hoàn thành trong kỳ là ít. Vì vậy chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối trong giá thành sản phẩm. Để quản lý tiền lương có hiệu quả công ty xây dựng số 9 Thăng Long đã áp dụng 2 hình thức trả lương sau: Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp ghỉ lễ, nghỉ phép, học tập, hội họp… Lương thời gian phảI trả cho công nhân = Số ngày công được nghỉ cho phép x Đơn giá tiền lương ngày (tuỳ theo cấp bậc) Ngoài ra công ty xây dựng số 9 Thăng Long chủ yêú sử dụng hình thức trả lương khoán. Việc tính toán lương khoán cụ thể như sau: + Giai đoạn I : hàng ngày tổ trưởng theo dõi công nhân đi làm và chấm công cho từng công nhân có tham gia sản xuáat ghi vào bảng chấm công. + Giai đoạn II : kế toán tiến hành tính lương cho từng căn cứ vào bảng chấm công, tổng số tiền lương đã khoán cho mỗi tổ khi đã hoàn thành công việc và lương cấp bậc một ngày. Bước 1: Phân phối 50% tổng lương khoán theo cấp bậc thợ Xuất phân phối = Lương cấp bậc 1 ngày x Số công làm lương sản phẩm Giá trị một = xuất phân phối 1/2 Tổng số tiền lương khoán của tổ - Phụ cấp Tổng số xuất phân phối Tiền lương sản phẩm của một người theo cấp bậc = Giá trị một lần x xuất phân phối Xuất phân phối Bước 2 : Phân phối 50% tổng tiền lương theo lương bình quân Tiền lương sản phẩm một người theo công = bình quân 1/2Tổng lương –phụ cấp x Tổng số công làm lương sản phẩm của tổ đó Số công làm lương sản phẩm một người cả thêm giờ Tiền lương của một = công nhân Tiền lương sản phẩm của + một người theo cấp bậc Tiền lương sản phẩm của một người theo công bình quân Ví dụ : Tổng lương khoán của đội 903 là 39010280 đồng với 18 người Trong quí IV/2002 có 5059800 đồng là lương thời gian Ông Nguyễn Hữu Bình hưởng 3 công ốm với đơn giá lương =12000 đồng Ông Bùi HảI Định đI dự đạI hội, học tập hưởng 2 công với đơn giá = 13000 đồng Ông Hoàng Tuấn đI công tác 3 ngày với đơn giá lương = 13500 đồng Vậy tiền lương của các ông : Ô Bình = 3 x 12000 = 36000 Ô Định = 2 x 13000 = 26000 Ô Tuấn = 3 x 13500 = 40500 Mà số công làm lương sản phẩm cả thêm giờ của các ông Bình (78 công), Định (84 công), Tuấn (75 công). Tổng số công làm lương sản phẩm của tổ là 1092 công Xuất phân phối của Ô Bình = 12000 x 78 = 936000 Xuất phân phối của Ô Định = 13000 x 84 = 1092000 Xuất phân phối của Ô Tuấn = 13500 x 75 = 1012500 Tiền lương sản phẩm theo cấp bậc của các ông Ông Bình = 1,2 x 936000 = 1123200 Ông Định = 1,2 x 1092000 = 1310400 Ông Tuấn = 1,2 x 1012500 = 1215000 Phân phối 50 % tổng tiền lương bình quân Tiền lương sản phẩm một người theo công bình quân Ông Bình = 19505142 / 1092 x 78 = 1393224 Ông Định = 19505142 / 1092 x 84 = 1500393 Ông Tuấn = 19505142 / 1092 x 75 = 1339638 Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán lương Đội 903 Quí IV / 2002 TT Họ tên Lương thời gian Lương khoán Tổng lương 1 Nguyễn Hữu Bình 36000 2516424 2588424 2 Bùi HảI Định 26000 2810793 2836793 … …. … ….. 18 Hoàng Tuấn 40500 2554638 2595138 Cộng 5059800 39010280 44070080 Lý do công ty xây dựng số 9 Thăng Long sử dụng cách tính lương trên vì: Cấp bậc thợ không đồng đều nên cng ty phân phối 50 %% lương khoán theo cấp bậc thợ để đảm bảo tính công bằng – thợ bậc cao thì hưởng nhiều hơn, khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động. Mặt khác trong đội ngũ lao động có một số bộ phận lao động có cáp bậc thợ thấp, thâm niên công tác ít nên công ty sử dụng 50 % lương khoán để phân phối theo lương bình quân, khuyến khích tăng năng suất lao động, tiến độ lao động. *Căn cứ số liệu của các bảng chi tiết thanh toán lương kế toán lập Bảng tổng hợp thanh toán lương Biểu 06 : bảng tổng hợp thanh toán lương TT Đơn vị Tổng tiền lương Người làm khoán Bình quân lương Lương thời gian Lương khoán Cấp bậc Khoán 1 Đội 901 3378900 27525423 36 228000 789000 2 Đội 902 92252000 44954717 45 228000 789000 3 Đội 903 5059800 39010280 34 326000 832700 4 Đội 904 5442352 24540114 21 204000 730000 5 Đội 905 3544010 25041605 19 250000 798000 6 Đội 906 4631700 41505150 36 320000 815100 7 Đội 907 4436100 48448500 38 305000 756000 8 Đội 908 3872451 25458141 25 282000 685110 9 Đội 909 6614010 49215400 35 297000 763210 10 Cơ quan 45645106 96521350 48 405000 902000 11 Tổ bảo vệ 5435100 8545601 4 220 743000 12 Đi công tác 1025630 Tổng * Căn cứ vào bảng tổng hợp lương khoán của mỗi đội kết hợp với tổng số người làm khoán. kế toán tính ra lương khoán bình quân của mỗi người, đồng thời tính ra lương pphụ cấp bình quân của mỗi người Qua bảng tổng hợp thanh toán lương ta thấy. Việc sử dụng lương khoán của công ty xây dựng số 9 Thăng Long đã thúc đẩy công nha hăng hái làm việc đem lại hiệu quả cao khi khi được công ty giao việc. Công nhân nhận được tiền lương thực tế lớn hơn mức cơ bản. Đây là thành tích của công ty góp phần nâng cao đời sống của công nhân. - Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và các bảng chi tiết thanh toán lương cho từng đội. Công ty tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH * Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập Bảng kê 4( Phản ánh TK 622) Bảng kê 4 TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Quí IV/ 2002 TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 TK 338 Tổng cộng 1 TK 622- Cầu 271 75849776 14835973,1 90685749,1 2 TK 622- Cầu Khe Liệt 124732333 19209930,4 143942263,4 3 TK 622- Cầu Vân Đồn 114983314 18304881,87 133288195,87 Tổng cộng 315565423 52350785,37 367916208,37 Người Lập Kế toán trưởng 2.2.2.3- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22.2.2.3.1- Tập hợp chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0207.doc
Tài liệu liên quan