CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp
2. Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất
2.1_ Khái niệm chi phí sản xuất
2.2_ Phân loại chi phí sản xuất
3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
4.1_ Khái niệm giá thành sản phẩm
4.2_ Phân loại giá thành sản phẩm
5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ý nghĩa của công tác này
5.1_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cơ sở xác định chi phí sản xuất.
5.2_ Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm, cơ sở xác định tính giá thành sản phẩm
5.3_ Ý nghĩa của công tác
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
7. Kế toán chi phí sản xuất
7.1_ Kế toán chi phí NVL trực tiếp
7.2_ Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
7.3_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
7.4_ Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp xây lắp cơ bản
55 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 847 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2 - Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nhân viên xí nghiệp.
Chi phí vật liệu quản lý: bao gồm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho bảo dưỡng TSCĐ, máy móc thiết bị... tại công trình, Xí nghiệp, chi phí lán trại tạm,... chi phí văn phòng phẩm.
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí như chi phí mua dàn giáo, ván khuân, các công cụ dụng cụ khác phục vụ cho sản xuất, chi phí trang bị quần áo bảo hộ lao động... trên công trường.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý Xí nghiệp như máy vi tính, xe ôtô...
Các khoản công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài dùng cho bộ phận quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
3. Kế toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất phát sinh tại Xí nghiệp bao gồm rất nhiều loại. Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, chính xác các chi phí được Xí nghiệp chia thành 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí snar xuất chung. Các khoản mục chi phí trên được tập hợp vào những tài khoản tương ứng sau:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 622: Chi phí NC trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627: Chi phí SXC
TK 154: Chi phí SXKD dở dang để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đối với những chi tiết sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình, Xí nghiệp áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, còn những chi tiết phát sinh liên
quan đến nhiều công trình sẽ được áp dụng phương pháp tập hợp gián tiếp. Xí nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, vì vậy việc hạch toán khoản mục chi phí này rất được coi trọng tại Xí nghiệp. Khoản mục này được kế toán Xí nghiệp xác định là toàn bộ số tiền chi ra để mua nguyên vật liệu chính như: sắt, thép, gạch, đá, cát sỏi, vôi ve, xi măng... sử dụng thi công công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường đã được phòng quản lý sản xuất xây dựng trong dự toán của từng CT, HMCT và được sự giám sát chặt chẽ của các cán bộ kỹ thuật công trường nhằm tiết kiệm chi phí hàng cho hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên để chủ động trong quá trình thi công các chủ nhiệm công trình được uỷ quyền rộng trong việc mua sắm nguyên vật liệu. Nguồn cung cấp vật tư chủ yếu do các chủ nhiệm công trình mua ngoài, vật tư được chuyển thẳng tới chân công trình. Do vậy kế toán Xí nghiệp không theo dõi tình hình biến động và sử dụng nguyên vật liệu trên TK 152 mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh được tập hợp trực tiếp vào TK 621. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng CT, HMCT và không phát sinh giá trị vật liệu dùng cho quản lý hành chính, chi phí tạm (lán, trại...) và máy móc thiết bị để lắp đặt.
Do những đặc điểm trên, chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất thi công Xí nghiệp xác định theo phương pháp giá thực tế đích danh, nghĩa là giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng được tính bằng giá mua cộng chi phí thu mua theo từng lần nhập về kho lãi công trình và được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
Trình tự kế toán:
Căn cứ vào khối lượng công việc, tiến độ thi công, chủ nhiệm công trình lập dự toán cấp vốn và giấy đề nghị tạm ứng (có xác nhận của phòng quản lý sản xuất và sự phê duyệt của giám đốc, của kế toán trưởng). Sau khi được duyệt, kế toán thanh toán lập phiếu chi tiết và chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi. Với số vốn được tạm ứng chủ nhiệm công trình tự túc chi trả các chi phí phục vụ thi công. Cuối quý, kế toán công trường tập hợp chứng từ gốc mua nguyên vật liệu chuyển về phòng tài chính kế toán Xí nghiệp để lập hồ sơ hoàn ứng.
Căn cứ vào chứng từ công trình gửi về: hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, hoá đơn bán lẻ, phiếu nhập vật tư, kế toán chi phí lập “ Bảng kê chi tiết hoàn ứng công trình” rồi chuyển cho kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy (trong đó có nhập định khoản chi phí này), máy tự động lên chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được lập cho các công trình.
Thực tế công trình xưởng dầu nhờ HP, căn cứ vào chứng từ gốc: hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán lẻ... do kế toán công trường gửi về tháng 3/2001 kế toán Xí nghiệp lập “Bảng kê hoàn ứng công trình” rồi chuyển cho kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy, máy sẽ tự động lên chứng từ ghi sổ cho công trình.
Xí nghiệp xây dựng số 2
Công trình công trình Xưởng dầu nhờn HP
Số 07-03/BK
Bảng kê hoàn ứng công trình
(Biểu 1)
Tháng 3/2001
CNCT: Nguyễn Văn Phong
TT
Chứng từ
Diễn giải
Giá mua
Thuế GTGT
Thành tiền
Ghi chú
Số
Ngày
I
1.
2.
3.
...
II
...
III
...
IV
Vật tư
KĐB
038118
092231
...
CPNCTT
...
CPMTC
...
CPSXC
...
08/03/01
15/01/01
18/01/01
...
...
Phụ gia bê tông
Cát vàng, gạch chỉ
Xi măng- 20 tấn
...
...
...
40.000
28.494.475
18.818.181
...
152.866.546
854.525
1.881.819
...
10.077.454
40.000
29.349.000
20.700.000
...
162.944.000
Tổng cộng
229.145.815
10.346.635
239.492.450
(Biểu 2)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2001
Số 10
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thuế GTGT đầu vào CT xưởng dầu nhờn HP
1331
62101
...
141
10.007.454
152.866.546
...
162.944.000
Cộng
162.944.000
162.944.000
Sau khi máy lập chứng từ ghi sổ, máy sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để tự động thực hiện các bút toán ghi sổ chi tiết TK 621 chi tiết công trình
Sổ chi tiết tài khoản
(Biểu 3)
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001
Tài khoản 62101- CT xưởng dầu nhờn HP
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
31/03
10
34
Tập hợp chi phí hoàn ứng cho NV phong CT xưởng dầu HP
K/CCP vật liệu 62101 15401
141
15401
152.866.546
152.866.546
Cộng
152.866.546
152.866.546
Dư nợ cuối kỳ
Căn cứ vào các số liệu trên sổ chi tiết TK 621 máy sẽ tổng hợp số liệu chi tiết, kết chuyển số liệu để ghi “Sổ cái TK 621”. Tài khoản này cuối quý mới có số liệu.
Sổ cái tài khoản
(Biểu 4)
Quý 1/ 2001
TK 621- chi phí NVL trực tiếp
Số dư đầu kỳ:
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Luỹ kế quý
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
995.147.442
152.866.546
...
86.489.896
...
995.147.442
152.866.546
...
86.489.896
...
995.147.442
152.866.546
...
86.489.896
...
995.147.442
995.147.442
995.147.442
995.147.442
995.147.442
995.147.442
Số dư cuối kỳ
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí ở các doanh nghiệp xây lắp. Kế toán đầy đủ, chính xác khoản mục này sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Tại Xí nghiệp xây dựng số 2 công nhân trực tếp lao động sản xuất trên các công trường bao gồm 2 bộ phận:
Bộ phận công nhân ký hợp đồng lao động dài hạn với Xí nghiệp được biên chế thành các tổ sản xuất chuyên môn.
Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình, tổ trưởng đội sản xuất ký hợpđồng thuê mướn theo yêu cầu thi công.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc.
Tiền lương sản phẩm = khối lượng công việc X đơn giá tiền lương
Công nhân thi công trên các công trường được tổ chức sắp xếp thành những tổ đội sản xuất và được thực hiện trả lương theo quy chế của công ty và Xí nghiệp. Tiền lương được trả thành 2 đợt: đợt 1 (tiền lương tạm ứng) vào ngày 20 hàng tháng và đợt 2 (thanh toán tiền lương còn lại) vào ngày 05 tháng sau. Căn cứ vào khối lượng công việc nhận khoán, đội trưởng lập danh sách và mức ứng tiền lương đợt 1 có xác nhận đề nghị của công trường nơi đội đang thi công gửi về phòng quản lý sản xuất và phòng tài chính kế toán xin tạm ứng lương. Hết tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản nghiệm thu giao khoán kế toán Xí nghiệp tính và thanh toán lương đợt 2 cho người lao động. Nếu công trình ở xa Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng để thanh toán lương, sau đó chuyển chứng từ về phòng tài chính kế toán để giải quyết hoàn ứng.
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán Xí nghiệp hạch toán vào TK 622 theo phương pháp tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. TK này đượcc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình để phản ánh chi phí tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Trình tự kế toán
Hàng tháng căn cứ vào tiến độ thi công, chủ nhiệm công trình làm giấy đề nghị tạm ứng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những công trình ở gần kế toán hạch toán (Nợ TK 141, Có TK 334). Đối với những công trình ở xa chủ nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng trả lương cho công nhân, cuối quý khi hoàn ứng công trình kế toán hạch toán (Nợ TK 334, Có TK 141). Do vậy trong quý TK 344 thường có số dư nợ.
Cuối quý, kế toán dựa trên giá trị sản lượng thực hiện (có sự xác nhận của phòng quản lý sản xuất) tạm trích quỹ lương trực tiếp. Việc trích quỹ lương trực tiếp được thực hiện căn cứ vào sản lượng thực hiện sau khi đối chiếu với chi phí nhân công trực tiếp dự tính trong dự toán công trình. Quỹ lương trực tiếp được trích 14% giá trị sản lượng thực hiện.
Thực hiện tính chi phí nhân công trực tiếp đối với công trình xưởng dầu nhờn HP. Kế toán căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình xác nhận giá trị sản lượng thực hiện của quý, kế toán lập trên máy vi tính:
Bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp
Quý 1 năm 2001 (Biểu 5)
STT
Tên công trình
Sản lượng thực hiện quý 1/2001
Quỹ lương thực hiện quý 1/2001
QL trực tiếp
QL gián tiếp
Cộng
1
2
3
...
Xưởng dầu nhờn HP
Nhà mổ Pháp BV Việt Đức
154 Nguyễn Thái Học
...
1.000.000.000
180.000.000
800.000.000
...
140.000.000
25.200.000
112.000.000
...
30.800.000
5.544.000
24.640.000
...
7.980.000.000
1.117.200.000
238.652.960
1.355.852.960
Căn cứ vào số liệu quỹ lương trực tiếp trên “Bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp” kế toán tổng hợp nhập vào các định khoản ( Nợ TK 622 chi tiết công trình, có TK 33412) trên bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp, máy tự động nhập chứng từ ghi sổ cho các công trình.
(Biểu 6)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2001
Số 15
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
CT xưởng dầu nhờn HP CT nhà mổ Pháp
62201
62102
...
33412
140.000.000
25.200.000
...
1.117.200.000
Cộng
1.117.200.000
1.117.200.000
Từ số liệu trên chứng từ ghi sổ theo chương trình đã cài đặt máy sẽ tự động thực hiện các bút toán ghi sổ chi tiết TK 622 chi tiết các công trình
Sổ chi tiết tài khoản
(Biểu 7)
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001
Tài khoản 62102- CT xưởng dầu nhờn HP
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
31/03
15
37
Trích lương trực tiếp quý 1/2001
K/CCP NCTT 62201 15401
33412
15401
140.000.000
140.000.000
Cộng
140.000.000
140.000.000
Dư nợ cuối kỳ
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 622 máy tổng hợp, kết chuyển ghi “ Sổ cái TK 622”. Số liệu được nhập vào cuối quý nên TK 622 cuối quý mới có số liệu
Sổ cái tài khoản
(Biểu 8)
Quý 1/ 2001
TK 622- chi phí NC trực tiếp
Số dư đầu kỳ:
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Luỹ kế quý
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1.117..200.000
140.000.000
25..200.000
112.000.000
...............
1.117..200.000
140.000.000
25..200.000
112.000.000
...............
1.117..200.000
140.000.000
25..200.000
112.000.000
...............
1.117..200.000
1.117..200.000
1.117..200.000
1.117..200.000
1.117..200.000
1.117..200.000
Số dư cuối kỳ
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Trong xây dựng cơ bản, công việc thi công không thể thiếu sự tham gia của các máy móc chuyên dụng. Những máy móc này giúp giảm bớt khối lượng thủ công, nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Xí nghiệp xây dựng số 2 chỉ có một số ít máy thi công như: máy trộn bê tông, máy khoan... Nên không tổ chức thành những đội riêng biệt. Xí nghiệp sẽ điều động máy móc phục vụ sản xuất hoặc thuê ngoài các loại máy cần thiết theo yêu cầu thi công của các công trình.
Chi phí sử dụng MTC của Xí nghiệp bao gồm chi phí thuê ngoài MTC và chi phí khấu hao máy thi công thuộc sở hữu của Xí nghiệp dùng thi công các công trình trong quý. Còn chi phí nhân công sử dụng máy thi công rất nhỏ nên được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, các chi phí khác cho sử dụng máy thi công là rất nhỏ nên được tính vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán Xí nghiệp sử dụng TK 623- chi phí sử dụng MTC để tập hợp chi phí sử dụng MTC và được hạch toán chi tiết cho từng công trình sử dụng theo phương pháp trực tiếp. Kế toán sử dụng 2 TK chi tiết để theo dõi chi phí MTC thuê ngoài và chi phí khấu hao MTC của Xí nghiệp.
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6235: Chi phí MTC thuê ngoài
Trình tự kế toán
Đối với MTC thuê ngoài. Khi nghiệp vụ này phát sinh kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê máy, biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hoá đơn, giấy đề nghị thanh toán kế toán lập “Bảng kê hoàn ứng công trình”, căn cứ vào mục chi phí SDMTC kê toán tổng hợp tiến hànnh nhập chứng từ vào máy, máy tự động lên chứng từ ghi sổ.
Đối với những MTC thuộc sở hữu của Xí nghiệp: căn cứ vào lệnh điều máy của giám đốc Xí nghiệp, kế toán theo dõi từng đầu máy tại mỗi công trình sử dụng. Cuối kỳ kế toán lập “Bảng tính KHTSCD” trên máy, máy tự động tính ra giá trị khấu hao MTC và lên chứng từ ghi sổ theo định khoản đã nhập vào máy từ khi nhập TSCĐ ban đầu vào máy.
Quý 1/2001 đối với máy thuê ngoài căn cứ vào “Bảng kê hoàn ứng công trình” kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy cho những CT có phát sinh chi phí này, máy tự động lên chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
(Biểu 9)
Ngày 31/3/2001
Số 17
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí thi công thuê ngoài
6235
111
3.500.000
3.500.000
Cộng
3.500.000
3.500.000
Sau khi kịp chứng từ ghi sổ, máy sẽ căn cứ vào TSCĐ để ghi sổ chi tiết TK 6235
Sổ chi tiết tài khoản
(Biểu 10)
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001
Tài khoản 6235- Chi phí thuê ngoài máy thi công
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
1/03
31/03
10
34
Chi phí thuê ngoài MTC
K/C CD MTC 6235 1 154
141
154
3.500.000
3.500.000
Cộng
3.500.000
3.500.000
Còn đối với máy thi công của Xí nghệp thì kế toán lập “Bảng tính khấu hao TSCĐ cùng với các TSCĐ khác của Xí nghiệp trên máy vi tính.
(Biểu 11)
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Tháng 01 đến tháng 03
Tên tài sản
Ngày tính KH
TSCĐ đầu kỳ
Tỷ kệ KH tháng
Giá trị KH trong kỳ
TSCĐ cuối kỳ
Nguyên giá
HM luỹ kế
CT
còn lạ i
NG
HM luỹ kế
GT còn lại
Nhà. Láng Trung
...
Máy vi tính
...
Máy trộn bê tông
Vận thang 19m (300kg)
Máy đầm cóc
01/01/01
01/01/01
01/01/01
01/01/01
01/01/01
86.780.842
21125160
7.500.000
28.000.000
15.500.000
...
...
...
...
...
...
1,08
1,67
1,39
...
1,39
2.811.699
1.058.370
312.750
646.350
17.237.900
...
5.331.872
12.054.478
Tổng cộng
30 50474932
72796 922
2168576468
Đối với TSCĐ là máy thi công kế toán nhập (Nợ TK 6234, Có TK 21413 hoặc TK 21414). Do đó khi kế toán lập “Bảng tính khấu hao TSCĐ” bằng cách nhập ngày tính khấu hao và số tháng tính khấu hao quý 1 năm 2001, máy vi tính sẽ tự động tính ra giá trị khấu hao và định khoản theo bút toán mà kế toán đã nhập vào máy từ trước và tự động lập “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ”.
(Biểu 12)
Bản phân bổ khấu hao TSCĐ
Từ tháng 01 đến tháng 03
TK nợ
TK có
Giá trị phân bố
6234 chi phí KHMTC
6234 chi phí KHMTC
6274 chi phí KHTSCĐ
6274 chi phí KHTSCĐ
6274 chi phí KHTSCĐ
21413 hao mòn máy móc, thiết bị
21414 hao mòn pt vận tải
21412 hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc
21413 hao mòn máy móc thiết bị
21415 hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý
3.344.340
3.426.072
20.269.197
277.281
45.480.032
Căn cứ vào “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” máy lập chứng từ ghi sổ và tự động ghi sổ chi tiết TK 6234
Sổ chi tiết tài khoản
(Biểu 13)
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001
Tài khoản 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
KH
Chi phí KH máy thi công
Quý 1/2001
KC chi phí KH... 6234 154
21413
21414
154
3.344.340
3.426.072
6.770.412
Cộng 6.770.412 6.770.412
Dư nợ cuối kỳ
Sau khi máy vào sổ chi tiết, máy sẽ chuyển số liệu để vào sổ cái TK 623
(Biểu 14)
Sổ cái tài khoản
Quý 1 năm 2001
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Số dư đầu kỳ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Luỹ kế quý
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
6.770.421
3..500.000
1.295.100
1.758.262
...
6.770.421
3..500.000
1.295.100
1.758.262
...
6.770.421
3..500.000
1.295.100
1.758.262
...
10.260.421
10.260.421
10.260.421
10.260.421
10.260.421
10.260.421
Số dư cuối kỳ
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí bỏ ra để thực hiện công tác quản lý sản xuất không liên quan trực tiếp đến quá trình thi công công trình.
Xí nghiệp xây dựng số 2 là đơn vị thành viên của công ty thiết kế và xây dựng dầu khí, do vậy Xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo điều lệ của công ty. Quy chế tài chính của công ty qui định chi phí quản lý Xí nghiệp sẽ không hạch toán được vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp mà được tập hợp về TK 627- chi phí sản xuất chung
TK 627 được kế toán Xí nghiệp mở chi tiết thành những TK cấp 2 phản ánh chi phí sản xuất chung theo những nội dung kinh tế cụ thể:
Ngoài ra kế toán Xí nghiệp còn sử dụng TK 6279- Tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để tổng hợp toàn bộ CPSXC từ các TK chi tiết, sau đó phân bổ cho các công trình.
3.4.1. Kế toán chi phí nhân viên quản lý
Tất cả chi phí liên quan đến tiền lương các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý để phản ánh khoản chi phía này. Chi phí nhân viên quản lý cuối kỳ được phân bổ cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện vì nhiều công trình nên việc tập hợp trực tiếp cho các công trình là rất khó.
Trình tự thực hiện
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công đã có sự xác nhận của phòng tổ chức hành chính từ các phòng ban chuyển về kế toán lập bảng tính lương và phiếu chi, thanh toán tiền lương cho nhân viên bộ phận quản lý.
Cuối quý căn cứ vào giá trị sản lượng thực hiện (đã có xác nhận của phòng quản lý sản xuất) kế toán thực hiện tạm trích qũy lương gián tiếp theo tỷ lệ quy định
quỹ lương gián tiếp. Quỹ lương gián tiếp tạm trích là 40% chi phí chung, chi phí chung được xác định bằng 55% quỹ lương trực tiếp.
Quỹ lương gián tiếp quý 1/2001 cho bộ phận quản lý Xí nghệp được tính trên bảng “ Bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp” (Biểu 5)
Hàng tháng phòng tổ chức hành chính lập “Bảng theo dõi hệ số lương tính BHXH, BHYT, KPCĐ của cả đơn vị, cuối quý chuyển cho phòng TCKT tính và hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định nhà nước. Quý 1/2001 kế toán tính và hạch toán các khoản tiền:
+ BHXH = Tổng hệ số lương * Mức lương tối thiểu (210.000)* 15%. BHXH là khoản phải nộp đơn vị cấp trên và được hạch toán:
Nợ TK 6271: 40.498.632
Có TK 33643: 40.498.632
+ BHYT = Tổng hệ số lương * Mức lương tối thiểu * 2%. BHYT do công ty cho phép Xí nghiệp nộp tại Hà Nội và được hạch toán.
Nợ TK 6271: 4.665.684
Có TK 3384: 4.665.684
+ KPCĐ = Tổng quỹ lương * 2%. KPCĐ cung do công ty nộp hộ nên được hạch toán giống BHXH
Nợ TK 6271: 8.665.684
Có TK 33642: 8.665.684
Cuối kỳ căn cứ vào quỹ lương gián tiếp trên “ Bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp”, số liệu trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên “ Bảng theo dõi hệ số lương tính BHXH, BHYT, KPCĐ” lập trên máy.
(Biểu 15)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2001
Số 18
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nhân viên quản lý quý 1/2001
6271
33411
33642
33643
3384
292.482.960
238.652.960
8.665.684
40.489.632
4.665.680
Cộng
292.482.960
292.482.960
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, máy sẽ ghi sổ chi tiết TK 6271. Cuối kỳ được tập hợp về TK 627
(Biểu 16)
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/1/2001
TK 6271- chi phí nhân viên quản lý
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
18
Trích quỹ lương gián tiếp
Trích KPCĐ
Trích BHXH
Trích BHYT
33411
33642
33643
3384
238.652.960
8.665.684
40.498.632
4.665.684
31/3
40
Kết chuyển 6271 627
627
292.482.960
Cộng
292.482.960
292.482.960
Dư nợ cuối kỳ
3.4.2- Kế toán chi phí vật liệu quản lý
Chi phí vật liệu hạch toán trong chi phí SXC ở Xí nghiệp gồm: chi phí vật liệu, CCDC dùng cho sửa chữa, bão dưỡng TSCĐ... tại công trình, Xí nghiệp, chi phí lán trại tạm, trang phục... chi phí văn phòng phẩm.
Trình tự kế toán
Căn cứ vào “Bảng kê chứng từ gốc cùng loại” kê toán nhập chứng từ vào máy lên chứng từ ghi sổ khoản mục chi phí theo nội dung kinh tế thực tế phát sinh.
Thực tế trong Quý 1/2001 chi phí vật liệu phát sinh ở Xí nghiệp bao gồm chi phí mua dụng cụ văn phòng. Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán nhập chứng từ vào máy tự động lên chứng từ ghi sổ.
(Biểu 17)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2001
Số 18
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thuế GTGT đầu vào
Dụng cụ văn phòng XN
1331
6272
111
400.000
4.000.000
4.400.000
Cộng
4.400.000
4.400.000
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, máy căn cứ vào đó để ghi sổ chi tiết TK 6272
(Biểu 18)
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/01/2001 đến 31//01/2001
TK 6272- chi phí vật liệu quản lý
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
31/03
1
30
Chi tiết mua VPP quý 1
Kết chuyển 6272 627
111
627
4.000.000
4.000.000
Cộng
4.000.000
4.000.000
Dư nợ cuối kỳ
3.4.3- Kế toán công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí CCDC sản xuất bao gồm: Chi phí mua dàn dáo, ván khuôn, các CCDC khác phục vụ sản xuất... trên công trường.
Kế toán sử dụng TK 6273- chi phí CCDC dản xuất để hạch toán khoản mục chi phí này. TK được mở cho từng công trình, khoản chi phí này tập hợp trực tiếp cho từng công trình.
Trình tự kế toán
Đối với các CCDC có giá trị nhỏ phân bổ hết một lần trong kỳ, chứng từ từ công trình gửi về lập “Bảng kê chi tiết hoàn ứng công trình” . Căn cứ vào chứng từ ghi sổ máy lên sổ chi tiết TK 6273. Do vậy kế toán Xí nghiệp không dùng TK 153 để theo dõi các CCDC đó. Những chi phí này được tập hợp vào TK 6273.
Nợ TK 6273: Chi tiết theo từng công trình
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 141: Thanh toán bằng tiền tạm ứng.
Đối với những CCDC có giá trị lớn, phân bổ nhiều lần khi phát sinh được theo dõi trên TK 142- chi phí trả trước. Căn cứ vào giá trị của CCDC trên “Bảng theo dõi CCDC” và thời gian thi công công trình kế toán tính ra số lần phân bố hợp lý. Cuối kỳ từ các chứng từ đã tập hợp được phiếu chi, HĐBH... và mức phân bổ đã lập “Bảng kê tiết TK 142” để tính ra giá trị phân bổ thực tế của CCDC cho từng công trình sử dụng, sau đó ghi sổ chi tiết vào TK 6273.
Bảng kê chi tiết TK 142
(Biểu 19)
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/01/2001
Đơn vị tính: 1000đ
STT
Nội dung
Giá mua
Đã phân bổ
Số dư
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Cộng
1
Giàn giáo XDCT nhà hành chính Yên Viên
50.589
16.863
16.863
33726
16.863
2
...
Trong quý 1/2001 công trình xưởng dầuu nhờn HP không pháp sinh chi phí CCDC sản xuất. Kế toán lập chứng từ ghi sổ vào máy cho những công trình khác, máy tự động lên số chi tiết TK 6273
(Biểu 20)
CHứng từ chi sổ
Ngày 31/3/2001
Số 18
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
CPCCDC sản xuất
Phân bổ chi phí nhà HC...
CCDC A1 Yên Viên
6273
142
141
19.028.824
16.863.000
2.165.824
Cộng
19.028.824
19.028.824
Sổ chi tiết tài khoản
(Biểu 21)
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/01/2001
Tài khoản 6273- chi phí CCDC sản xuất
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
31/03
31/03
18
30
42
Phân bổ chi phí mua giàn giáo CT nhà hành chính Yên Viên
Hoàn ứng mua CCDC CT nhà kho A! Yên Viên
KC 6273 627
142
141
627
16.863.000
2.165.824
19.028.824
Cộng
19.028.824
19.028.824
3.4.4- Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
Khấu hao TSCĐ phản ánh trong khoản mục chi phí SXC được phát sinh từ những TSCĐ phục vụ cho quản lý sản xuất. Toàn bộ chi phí được hạch toán vào TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí này cuối kỳ được tập hợp vào TK 6279. Chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện.
Trình tự kế toán
Kế toán tổng hợp lập “Bảng tính KHTSCĐ” (Biểu 11) trên cơ sở nhập ngày tính khấu hao, sổ tháng tính khấu hao vào máy.
Khi kế toán lập “Bảng tính KHTSCĐ” quý 1/2001 (Biểu 12) máy sẽ định khoản, lên CTGS lập “Bảng phân bổ KHTSCĐ”. Sau đó lên sổ chi tiết TK 6274.
(Biểu 22)
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/01/2001
Tài khoản 6274- chi phí khấu hao TSCĐ cho quản lý
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
31/03
18
44
Chi phí KH TSCĐ cho quản lý quý 1/2001
KC TK 6274 TK 627
21412
21413
21415
627
66.026.510
20.269.197
277.281
45.480.032
Cộng
66.026.510
66.026.510
Dư nợ cuối kỳ
3.4.5- Kế toán các khoản mục công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT991.doc